Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
Hóa Học THPT
[Giúp] Tìm tài liệu về phèn chua
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="Thandieu2" data-source="post: 152693" data-attributes="member: 1323"><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'"><span style="font-family: 'arial'"><strong>Tham khảo thêm: Nguồn </strong></span></span></span><strong>vi.wikipedia.org</strong><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'"><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'"><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'"><span style="font-family: 'arial'"><strong>Kali alum</strong> là muối sulfat kép của kali và nhôm. <strong>Tên Việt Nam là "phèn chua</strong>". Công thức hóa học của nó là KAl(SO[SUB]4[/SUB])[SUB]2[/SUB] và thông thường được tìm thấy ở dạng ngậm nước là KAl(SO[SUB]4[/SUB])[SUB]2[/SUB]·12H[SUB]2[/SUB]O. Nó được sử dụng rộng rãi để làm tinh khiết nước, thuộc da, vải chống cháy và bột nở. Phèn chua đó là loại muối có tinh thể to nhỏ không đều, không màu hoặc trắng, cũng có thể trong hay hơi đục. Phèn chua tan trong nước, không tan trong cồn.</span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'"><span style="font-family: 'arial'">Phèn chua có nhiều tên gọi khác nhau như trong Hán việt gọi là vũ nát, vũ trạch, mã xĩ phàn, nát thạch, minh thạch, muôn thạch, trấn phong thạch, tất phàn, sinh phàn, khô phàn, minh phàn, phàn thạch...</span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'"><span style="font-family: 'arial'"></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'"><span style="font-family: 'arial'"><strong>Đặc trưng</strong></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'"><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></span></span></p><p></p><ul> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'arial'">Điểm nóng chảy: 92-93°C</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'arial'">Điểm sôi: 200°C (phân hủy)</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'arial'">Tỷ trọng: 1.760 kg/m[SUP]3[/SUP]</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'arial'">Phân tử gam: 258,207 g/mol</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'arial'">Màu: Không màu (với các vết trắng)</span></li> </ul><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>Dạng khoáng và phổ biến</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">Kali alum là khoáng chất sulfat có nguồn gốc tự nhiên, chủ yếu có ở dạng đóng cặn trong đá ở các khu vực bị phong hóa và ôxi hóacủa các khoáng chất sulfua và có chứa gốc kali. Alunit là nguồn chứa kali và nhôm. Nó được tìm thấy ở Vesuvius, Italy và hang Alum (Tennessee), khe Alum (Arizona) ở Hoa Kỳ.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>Các bài thuốc về Phèn chua</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span><span style="font-family: 'arial'">Phèn chua được sử dụng trong trị liệu rất phong phú như các bệnh ngứa âm hộ, đới hạ, ngứa lở (tán bột rắc hoặc sắc rửa), cổ họng sưng đau, đờm dãi nhiều, động kinh... Dùng uống từ 1-2 chỉ (khoảng 4-8g) cho thang thuốc uống, sức ngoài tùy theo mục đích trị liệu.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">Để tham khảo và áp dụng phèn chua trong trị liệu các chứng bệnh theo truyền thống, xin giới thiệu những phương cách tiêu biểu.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">Trị đinh nhọt phát bối (nhọt độc ở lưng), nhọt độc ở đầy người. Phương này có công hiệu như nhọt chưa thành sẽ làm tan đi, có mủ thì vỡ mủ, làm mau lành miệng. Dùng Hoàng lạp hoàn gồm bạch phàn sống 1 lượng (40g) luyện với sáp ong nóng chảy thành hoàn bằng hạt đậu đen, mỗi lần uống từ 10-20 viên chiêu với nước nóng.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">Trị trúng phong cấm khẩu: Dùng bạch phàn 1 lượng (40g), tạo giác 5 chỉ (20g), tán bột riêng từng vị, sau đó trộn đều với nhau. Mỗi lần uống 1 chỉ (tức 3,75g hay lấy tròn 4g) chiêu với nước sôi để nguội. Uống dần đờm ra, bệnh sẽ lui.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">Trị nhức đầu không muốn ăn do đờm kết: Lấy bạch phàn 1 lượng (40g), cho vào 2 bát nước, sắc còn lại 1 bát, trộn với mật ong uống sẽ nôn đờm ra, nếu chưa nôn được cần uống thêm nước cho nôn ra.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">Trị động kinh bởi phong đờm: Dùng hóa đờm hoàn. Lấy bạch phàn 40g, tế trà (chè tàu) loại nhỏ cánh để lâu năm càng tốt, tán bột tất cả rồi trộn với mật ong làm hoàn to bằng hạt đậu đen. Trẻ con uống từ 5 – 6 viên mỗi lần. Người lớn uống 15 viên mỗi lần chiêu với nước nóng.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">Trị sản hậu bị cấm khẩu: Dùng bạch phàn sống 1 chỉ (4g) tán bột hòa với nước lạnh và cho uống làm 2 – 3 lần.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">Trị trẻ em bị miệng lưỡi trắng không bú được: Phèn chua 1 chỉ (4g) tán bột mịn, lấy lông gà rà vào miệng nơi bị bệnh.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">Trị đại tiểu tiện không thông: Dùng bạch phàn 5 chỉ (20g) tán bột, người bệnh nằm ngửa bỏ vào rốn khiến cho khí lạnh tác động một lúc sẽ đi tiêu, tiểu được.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">Trị rắn độc cắn (chỉ dùng kết hợp hoặc lâm vào hoàn cảnh không phương cứu chữa): Lấy 1 cục bạch phàn cho lên dao sắt nướng trên lửa cho bạch phàn chảy ra rồi dùng nó nhỏ ngay 1 giọt vào chỗ vết rắn độc cắn.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">Trị hôi nách: Lấy phèn phi tán bột mịn, rồi dùng khăn lụa hoặc khăn mỏng bọc bột phèn phi hay bông sạch chấm vào bột phèn phi đã tán, xát vào hố nách, làm nhiều lần trong ngày.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">Trị tai chảy nước mủ hay miệng lưỡi lở, da ngứa: Dùng phèn phi tán bột mịn rắc vào chỗ đau hoặc hòa vào nước để rửa nhiều lần sẽ khỏi.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">Ngoài ra còn một số phương hiện thường được sử dụng:</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">Trị đinh nhọt sưng đau do thấp chẩn: Lấy minh phàn và hùng hoàng hai vị lượng bằng nhau. Lấy xác trà trộn vào cùng hai vị này rồi đắp vào nơi đau.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">Trị xuất huyết ở phổi (phương có tác dụng liễm huyết, chỉ huyết, trong nôn ra máu, chảy máu cam, đi ngoài ra máu, băng lậu xuất huyết do dao cắt). Dùng phương chỉ huyết tán gồm bạch phàn, hài nhi trà, các vị lượng như nhau, tán bột. Mỗi lần uống 3-4 phân (khoảng 1-1,5g) chiêu với nước ấm.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">Trị hoàng đản (trong chứng vàng da do thấp nhiệt): minh phàn, thạch đai, tán bột cả 2 vị, trộn đều. Mỗi lần uống từ 5 phân đến 1 chỉ tức khoảng 2-4g. Chiêu với nước ấm, ngày uống 2-3 lần. Hoặc dùng phương Tiêu thạch phàn, thạch phàn tán gồm hai vị tiêu thạch và phàn thạch lượng bằng nhau, tán bột mịn trộn đều rồi lấy uống với nước cháo đại mạch. Mỗi lần uống 1 chỉ (xấp xỉ 4g), ngày uống 3 lần.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">Trị lở ngứa: Dùng khô phàn, lưu huỳnh, xà xàng tử mỗi thứ đều 1 lượng (40g), tán bột mịn trộn với dầu vừng để xức (bôi) lên nơi lở ngứa nhiều lần bệnh sẽ khỏi.</span></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="Thandieu2, post: 152693, member: 1323"] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif][FONT=arial][B]Tham khảo thêm: Nguồn [/B][/FONT][/FONT][/COLOR][B]vi.wikipedia.org[/B][COLOR=#000000][FONT=sans-serif][FONT=arial][B] Kali alum[/B] là muối sulfat kép của kali và nhôm. [B]Tên Việt Nam là "phèn chua[/B]". Công thức hóa học của nó là KAl(SO[SUB]4[/SUB])[SUB]2[/SUB] và thông thường được tìm thấy ở dạng ngậm nước là KAl(SO[SUB]4[/SUB])[SUB]2[/SUB]·12H[SUB]2[/SUB]O. Nó được sử dụng rộng rãi để làm tinh khiết nước, thuộc da, vải chống cháy và bột nở. Phèn chua đó là loại muối có tinh thể to nhỏ không đều, không màu hoặc trắng, cũng có thể trong hay hơi đục. Phèn chua tan trong nước, không tan trong cồn.[/FONT][/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif][FONT=arial]Phèn chua có nhiều tên gọi khác nhau như trong Hán việt gọi là vũ nát, vũ trạch, mã xĩ phàn, nát thạch, minh thạch, muôn thạch, trấn phong thạch, tất phàn, sinh phàn, khô phàn, minh phàn, phàn thạch... [B]Đặc trưng [/B][/FONT][/FONT][/COLOR] [LIST] [*][FONT=arial]Điểm nóng chảy: 92-93°C[/FONT] [*][FONT=arial]Điểm sôi: 200°C (phân hủy)[/FONT] [*][FONT=arial]Tỷ trọng: 1.760 kg/m[SUP]3[/SUP][/FONT] [*][FONT=arial]Phân tử gam: 258,207 g/mol[/FONT] [*][FONT=arial]Màu: Không màu (với các vết trắng)[/FONT] [/LIST] [FONT=arial] [B]Dạng khoáng và phổ biến[/B] Kali alum là khoáng chất sulfat có nguồn gốc tự nhiên, chủ yếu có ở dạng đóng cặn trong đá ở các khu vực bị phong hóa và ôxi hóacủa các khoáng chất sulfua và có chứa gốc kali. Alunit là nguồn chứa kali và nhôm. Nó được tìm thấy ở Vesuvius, Italy và hang Alum (Tennessee), khe Alum (Arizona) ở Hoa Kỳ. [B]Các bài thuốc về Phèn chua [/B] [/FONT][FONT=arial]Phèn chua được sử dụng trong trị liệu rất phong phú như các bệnh ngứa âm hộ, đới hạ, ngứa lở (tán bột rắc hoặc sắc rửa), cổ họng sưng đau, đờm dãi nhiều, động kinh... Dùng uống từ 1-2 chỉ (khoảng 4-8g) cho thang thuốc uống, sức ngoài tùy theo mục đích trị liệu. [/FONT] [FONT=arial]Để tham khảo và áp dụng phèn chua trong trị liệu các chứng bệnh theo truyền thống, xin giới thiệu những phương cách tiêu biểu. [/FONT] [FONT=arial]Trị đinh nhọt phát bối (nhọt độc ở lưng), nhọt độc ở đầy người. Phương này có công hiệu như nhọt chưa thành sẽ làm tan đi, có mủ thì vỡ mủ, làm mau lành miệng. Dùng Hoàng lạp hoàn gồm bạch phàn sống 1 lượng (40g) luyện với sáp ong nóng chảy thành hoàn bằng hạt đậu đen, mỗi lần uống từ 10-20 viên chiêu với nước nóng. [/FONT] [FONT=arial]Trị trúng phong cấm khẩu: Dùng bạch phàn 1 lượng (40g), tạo giác 5 chỉ (20g), tán bột riêng từng vị, sau đó trộn đều với nhau. Mỗi lần uống 1 chỉ (tức 3,75g hay lấy tròn 4g) chiêu với nước sôi để nguội. Uống dần đờm ra, bệnh sẽ lui. [/FONT] [FONT=arial]Trị nhức đầu không muốn ăn do đờm kết: Lấy bạch phàn 1 lượng (40g), cho vào 2 bát nước, sắc còn lại 1 bát, trộn với mật ong uống sẽ nôn đờm ra, nếu chưa nôn được cần uống thêm nước cho nôn ra. [/FONT] [FONT=arial]Trị động kinh bởi phong đờm: Dùng hóa đờm hoàn. Lấy bạch phàn 40g, tế trà (chè tàu) loại nhỏ cánh để lâu năm càng tốt, tán bột tất cả rồi trộn với mật ong làm hoàn to bằng hạt đậu đen. Trẻ con uống từ 5 – 6 viên mỗi lần. Người lớn uống 15 viên mỗi lần chiêu với nước nóng. [/FONT] [FONT=arial]Trị sản hậu bị cấm khẩu: Dùng bạch phàn sống 1 chỉ (4g) tán bột hòa với nước lạnh và cho uống làm 2 – 3 lần. [/FONT] [FONT=arial]Trị trẻ em bị miệng lưỡi trắng không bú được: Phèn chua 1 chỉ (4g) tán bột mịn, lấy lông gà rà vào miệng nơi bị bệnh. [/FONT] [FONT=arial]Trị đại tiểu tiện không thông: Dùng bạch phàn 5 chỉ (20g) tán bột, người bệnh nằm ngửa bỏ vào rốn khiến cho khí lạnh tác động một lúc sẽ đi tiêu, tiểu được. [/FONT] [FONT=arial]Trị rắn độc cắn (chỉ dùng kết hợp hoặc lâm vào hoàn cảnh không phương cứu chữa): Lấy 1 cục bạch phàn cho lên dao sắt nướng trên lửa cho bạch phàn chảy ra rồi dùng nó nhỏ ngay 1 giọt vào chỗ vết rắn độc cắn. [/FONT] [FONT=arial]Trị hôi nách: Lấy phèn phi tán bột mịn, rồi dùng khăn lụa hoặc khăn mỏng bọc bột phèn phi hay bông sạch chấm vào bột phèn phi đã tán, xát vào hố nách, làm nhiều lần trong ngày. [/FONT] [FONT=arial]Trị tai chảy nước mủ hay miệng lưỡi lở, da ngứa: Dùng phèn phi tán bột mịn rắc vào chỗ đau hoặc hòa vào nước để rửa nhiều lần sẽ khỏi.[/FONT] [FONT=arial]Ngoài ra còn một số phương hiện thường được sử dụng: [/FONT] [FONT=arial]Trị đinh nhọt sưng đau do thấp chẩn: Lấy minh phàn và hùng hoàng hai vị lượng bằng nhau. Lấy xác trà trộn vào cùng hai vị này rồi đắp vào nơi đau.[/FONT] [FONT=arial]Trị xuất huyết ở phổi (phương có tác dụng liễm huyết, chỉ huyết, trong nôn ra máu, chảy máu cam, đi ngoài ra máu, băng lậu xuất huyết do dao cắt). Dùng phương chỉ huyết tán gồm bạch phàn, hài nhi trà, các vị lượng như nhau, tán bột. Mỗi lần uống 3-4 phân (khoảng 1-1,5g) chiêu với nước ấm.[/FONT] [FONT=arial]Trị hoàng đản (trong chứng vàng da do thấp nhiệt): minh phàn, thạch đai, tán bột cả 2 vị, trộn đều. Mỗi lần uống từ 5 phân đến 1 chỉ tức khoảng 2-4g. Chiêu với nước ấm, ngày uống 2-3 lần. Hoặc dùng phương Tiêu thạch phàn, thạch phàn tán gồm hai vị tiêu thạch và phàn thạch lượng bằng nhau, tán bột mịn trộn đều rồi lấy uống với nước cháo đại mạch. Mỗi lần uống 1 chỉ (xấp xỉ 4g), ngày uống 3 lần. [/FONT] [FONT=arial]Trị lở ngứa: Dùng khô phàn, lưu huỳnh, xà xàng tử mỗi thứ đều 1 lượng (40g), tán bột mịn trộn với dầu vừng để xức (bôi) lên nơi lở ngứa nhiều lần bệnh sẽ khỏi.[/FONT] [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
Hóa Học THPT
[Giúp] Tìm tài liệu về phèn chua
Top