Khi nhắc đến GIS, có thể nhiều bạn sẽ tự hỏi "GIS là cái gì???", "Nó được dùng vào việc gì???",... Khi bạn vào google và tìm kiếm cụm từ "Hệ thống thông tin địa lý", bạn có thể nhận được hơn 18 triệu kết quả, còn nếu bạn tìm kiếm cụm từ "Geographic Information System" thì kết số kết quả nhận được là khoảng 40 triệu. Như vậy, cũng có thể thấy mức độ phổ biến của GIS.
Ở các nước phát triển, GIS đã trở nên rất phổ biến. Còn ở Việt Nam, GIS cũng đã được ứng dụng thí điểm từ khá sớm, nhưng vẫn rất hạn chế, chỉ tập trung vào một số ngành như nông-lâm-ngư nghiệp, quản lý rừng, đo đạc bản đồ, địa chính,...
Sự hiện diện của GIS ngay xung quanh chúng ta. Ví dụ, khi tôi hỏi "Bạn từ đâu đến?", đó cũng là 1 vấn đề mà GIS giải quyết, vì nó yêu cầu xác định vị trí của bạn trong không gian!!!
Với mong muốn giới thiệu và chia sẻ một cách khái quát nhất đến các bạn về GIS, gis2009 sẽ post một số bài với chủ đề "GIS", rất mong được sự góp ý, trao đổi, của các bạn. Những ý kiến sâu về phần chuyên ngành có thể chia sẻ riêng qua nick Y!M của mình: trunghieu0191, hoặc Email: trunghieu0191@yahoo.com.vn
Vây, Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System - GIS) là gi???
Có rất nhiều định nghĩ về GIS, tùy vào từng lĩnh vực ứng dụng mà người ta nhìn nhận GIS dưới những góc độ khác nhau:
Theo Ducker (1979): GIS là một trường hợp đặc biệt của hệ thống thông tin, ở đó cơ sở dữ liệu bao gồm sự quan sát các đặt trưng phân bố không gian, các hoạt động, sự kiện có thể được xác định trong khoảng không như điểm, đường, vùng.
Theo Goodchild (1985): GIS là một hệ thống sử dụng cơ sở dữ liệu để trả lời các câu hỏi về bản chất địa lý của các thực thể địa lý.
Theo Burrough (1986): GIS là một công cụ mạnh dùng để lưu trữ và truy vấn, biến đổi và hiển thị dữ liệu không gian từ thế giới thực cho những mục tiêu khác nhau.
Theo Aronoff (1993): GIS là một hệ thống gồm các chức năng: nhập dữ liệu, quản lý và lưu trữ dữ liệu, phân tích dữ liệu, xuất dữ liệu.
Qua các định nghĩa trên, chúng ta nhận thấy rằng GIS là một hệ thống máy tính và các thiết bị ngoại vi dùng để nhập, lưu trữ, truy vấn, xử lý, phân tích và hiển thị hoặc xuất dữ liệu. Cơ sở dữ liệu của GIS chứa dữ liệu của của các đối tượng, các hoạt động, các sự kiện phân bố theo không gian và thời gian.
Tóm lại, Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System - GIS, một số tài liệu ghi là Geographical Information System) là một hệ thống thông tin mà nó sử dụng dữ liệu đầu vào, các thao tác phân tích, cơ sở dữ liệu đầu ra liên quan về mặt địa lý không gian, nhằm trợ giúp viẹc thu nhận, lưu trữ, quản lý, xử lý, phân tích và hiển thị các thông tin không gian từ thế giới thực để giải quyết các vẫn đề tổng hợp thông tin cho các mục đích của con người đặt ra, chẳng hạn như: Để hỗ trợ việc ra các quyết định cho việc quy hoạch và quản lý sử dụng đất, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, giao thông, dễ dàng trong việc quy hoạch phát triển đô thị và những việc cần lưu trữ hành chính.
Ở các nước phát triển, GIS đã trở nên rất phổ biến. Còn ở Việt Nam, GIS cũng đã được ứng dụng thí điểm từ khá sớm, nhưng vẫn rất hạn chế, chỉ tập trung vào một số ngành như nông-lâm-ngư nghiệp, quản lý rừng, đo đạc bản đồ, địa chính,...
Sự hiện diện của GIS ngay xung quanh chúng ta. Ví dụ, khi tôi hỏi "Bạn từ đâu đến?", đó cũng là 1 vấn đề mà GIS giải quyết, vì nó yêu cầu xác định vị trí của bạn trong không gian!!!
Với mong muốn giới thiệu và chia sẻ một cách khái quát nhất đến các bạn về GIS, gis2009 sẽ post một số bài với chủ đề "GIS", rất mong được sự góp ý, trao đổi, của các bạn. Những ý kiến sâu về phần chuyên ngành có thể chia sẻ riêng qua nick Y!M của mình: trunghieu0191, hoặc Email: trunghieu0191@yahoo.com.vn
Vây, Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System - GIS) là gi???
Có rất nhiều định nghĩ về GIS, tùy vào từng lĩnh vực ứng dụng mà người ta nhìn nhận GIS dưới những góc độ khác nhau:
Theo Ducker (1979): GIS là một trường hợp đặc biệt của hệ thống thông tin, ở đó cơ sở dữ liệu bao gồm sự quan sát các đặt trưng phân bố không gian, các hoạt động, sự kiện có thể được xác định trong khoảng không như điểm, đường, vùng.
Theo Goodchild (1985): GIS là một hệ thống sử dụng cơ sở dữ liệu để trả lời các câu hỏi về bản chất địa lý của các thực thể địa lý.
Theo Burrough (1986): GIS là một công cụ mạnh dùng để lưu trữ và truy vấn, biến đổi và hiển thị dữ liệu không gian từ thế giới thực cho những mục tiêu khác nhau.
Theo Aronoff (1993): GIS là một hệ thống gồm các chức năng: nhập dữ liệu, quản lý và lưu trữ dữ liệu, phân tích dữ liệu, xuất dữ liệu.
Qua các định nghĩa trên, chúng ta nhận thấy rằng GIS là một hệ thống máy tính và các thiết bị ngoại vi dùng để nhập, lưu trữ, truy vấn, xử lý, phân tích và hiển thị hoặc xuất dữ liệu. Cơ sở dữ liệu của GIS chứa dữ liệu của của các đối tượng, các hoạt động, các sự kiện phân bố theo không gian và thời gian.
Tóm lại, Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System - GIS, một số tài liệu ghi là Geographical Information System) là một hệ thống thông tin mà nó sử dụng dữ liệu đầu vào, các thao tác phân tích, cơ sở dữ liệu đầu ra liên quan về mặt địa lý không gian, nhằm trợ giúp viẹc thu nhận, lưu trữ, quản lý, xử lý, phân tích và hiển thị các thông tin không gian từ thế giới thực để giải quyết các vẫn đề tổng hợp thông tin cho các mục đích của con người đặt ra, chẳng hạn như: Để hỗ trợ việc ra các quyết định cho việc quy hoạch và quản lý sử dụng đất, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, giao thông, dễ dàng trong việc quy hoạch phát triển đô thị và những việc cần lưu trữ hành chính.