Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KHOA HỌC KỸ THUẬT
Hàng Hải Học
Hỏi đáp hàng hải
Giới thiệu về điều khiển tàu thủy
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="HuyNam" data-source="post: 130172"><p>Ngoài hệ thống máy lái tự động dùng để điều khiển hướng tàu, các hệ thống điều khiển vị trí động cũng được phát triển nhằm giúp cho việc duy trì vị trí tàu phục vụ các công tác truyền tải, tiếp nhiên liệu và lắp đặt đường ống cáp quang và các thiết bị ngầm. Ngày càng nhiều các thuật toán điều khiển khác nhau được áp dụng vào điều khiển tự động các phương tiện trên biển.</p><p></p><p>Ngày nay bằng kĩ thuật vệ tinh, Internet và kỹ thuật không dây, kỹ thuật thông tin dải băng rộng và qua hệ thống vệ tinh nhân tạo cùng những tiến bộ khác trong ngành công nghệ thông tin nên sẽ có những máy móc điều khiển từ xa thu phát và nhận tín hiệu qua vệ tinh. Hệ hệ thống điều khiển tự động cho các phương tiện vẫn đang tiếp tục phát triển với những xu hướng mới.</p><p></p><p>Trong nghiên cứu và phát triển hệ thống điều khiển tự động cho các phương tiện trên biển, chúng ta cần hiểu một số khái niệm sau (Fossen 2002):</p><p></p><p>--Chỉ đạo (Guidance):-- là hành động hoặc hệ thống tính toán liên tục các vị trí. tốc độ và gia tốc mong muốn của tàu được dùng trong hệ thống điều khiển. Những dữ liệu này thường được cung cấp cho người vận hành (human operator) và hệ thống hành hải. Những thành phần cơ bản của một hệ thống chỉ đạo gồm các bộ cảm biến chuyển động (motion sensors), các dữ liệu bên ngoài như dữ liệu thời tiết (tốc độ và hướng gió, độ cao và độ dốc của sóng, tốc độ và hướng dòng chảy, v.v…) và máy tính. Máy tính thu thập và xử lý thông tin, và cung cấp kết quả cho hệ thống điều khiển của tàu. Trong nhiều trường hợp, những kỹ thuật tối ưu hóa cao cấp được dùng để tính toán quỹ đạo hoặc tuyến hành trình tối ưu cho tàu đi theo. Có thể hệ thống này còn bao gồm những đặc điểm phức tạp như tối ưu hóa nhiên liệu, chạy tàu theo thời gian nhỏ nhất, tuyến hành trình theo thời tiết, tránh va chạm, điều khiển theo đội hình (formation control) và đảm bảo lịch trình.</p><p></p><p></p><p>--Dẫn đường (Navigation):--(*) Dẫn đường là một khoa học chỉ dẫn cho một phương tiện chuyển động bằng cách xác định vị trí, hướng chạy và khoảng cách mà phương tiện đã chạy được. Trong một số trường hợp tốc độ và gia tốc cũng được xác định. Việc dẫn đường này thường được tiến hành bằng cách dùng hệ thống dẫn đường vệ tinh (satellite navigation system) kết hợp với những bộ cảm biến chuyển động như máy đo gia tốc và con quay. Hệ thống dẫn đường cao cấp nhất cho ứng dụng trong ngành hàng hải là hệ thống dẫn đường quán tính (inertial navigation system, INS). Từ “dẫn đường” (navigation) có gốc từ tiếng La tinh, navis nghĩa là “tàu” (ship) và agere nghĩa là “lái” (to drive). Từ này có nghĩa gốc là mô tả nghệ thuật lái tàu, bao gồm cả lái tàu (steering) và việc sử dụng các cánh buồm (setting the sails). Kỹ năng này còn cổ xưa hơn chính bản thân từ đó rất nhiều và nó đã tiến hóa nhiều trong suốt lịch sử nhiều thế kỷ qua thành một bộ môn khoa học kỹ thuật bao gồm cả việc lập kế hoạch (planning) và thực hiện vận hành một cách an toàn, đúng thời gian và kinh tế các tàu biển, phương tiện ngầm, máy bay và tàu vũ trụ.</p><p></p><p>Ðiều khiển (Control):-- là hành động xác định những lực và mô men điều khiển cần thiết do tàu cung cấp nhằm đáp ứng mục tiêu điều khiển (control objective). Mục tiêu điều khiển mong muốn thường được xem xét trong mối liên quan với hệ thống chỉ đạo. Những ví dụ về mục tiêu điều khiển là giảm thiểu năng lượng (minimum energy), điều chỉnh tín hiệu đặt (set-point regulation), truy theo quỹ đạo (trajectory tracking), chạy theo tuyến hành trình (path following), và điều động (maneuvering) .v.v… Việc xây dựng thuật toán điều khiển liên quan đến việc thiết kế các quy luật điều khiển phản hồi (feedback) và nuôi thuận (feedforward). Tín hiệu ra của những hệ thống dẫn đường, vị trí, tốc độ và gia tốc, được dùng điều khiển phản hồi trong khi điều khiển nuôi thuận được thực hiện bằng cách dùng những tín hiệu có sẵn trong hệ thống chỉ đạo và những bộ cảm biến bên ngoài.</p><p></p><p>Nguồn, đh hàng hải</p></blockquote><p></p>
[QUOTE="HuyNam, post: 130172"] Ngoài hệ thống máy lái tự động dùng để điều khiển hướng tàu, các hệ thống điều khiển vị trí động cũng được phát triển nhằm giúp cho việc duy trì vị trí tàu phục vụ các công tác truyền tải, tiếp nhiên liệu và lắp đặt đường ống cáp quang và các thiết bị ngầm. Ngày càng nhiều các thuật toán điều khiển khác nhau được áp dụng vào điều khiển tự động các phương tiện trên biển. Ngày nay bằng kĩ thuật vệ tinh, Internet và kỹ thuật không dây, kỹ thuật thông tin dải băng rộng và qua hệ thống vệ tinh nhân tạo cùng những tiến bộ khác trong ngành công nghệ thông tin nên sẽ có những máy móc điều khiển từ xa thu phát và nhận tín hiệu qua vệ tinh. Hệ hệ thống điều khiển tự động cho các phương tiện vẫn đang tiếp tục phát triển với những xu hướng mới. Trong nghiên cứu và phát triển hệ thống điều khiển tự động cho các phương tiện trên biển, chúng ta cần hiểu một số khái niệm sau (Fossen 2002): --Chỉ đạo (Guidance):-- là hành động hoặc hệ thống tính toán liên tục các vị trí. tốc độ và gia tốc mong muốn của tàu được dùng trong hệ thống điều khiển. Những dữ liệu này thường được cung cấp cho người vận hành (human operator) và hệ thống hành hải. Những thành phần cơ bản của một hệ thống chỉ đạo gồm các bộ cảm biến chuyển động (motion sensors), các dữ liệu bên ngoài như dữ liệu thời tiết (tốc độ và hướng gió, độ cao và độ dốc của sóng, tốc độ và hướng dòng chảy, v.v…) và máy tính. Máy tính thu thập và xử lý thông tin, và cung cấp kết quả cho hệ thống điều khiển của tàu. Trong nhiều trường hợp, những kỹ thuật tối ưu hóa cao cấp được dùng để tính toán quỹ đạo hoặc tuyến hành trình tối ưu cho tàu đi theo. Có thể hệ thống này còn bao gồm những đặc điểm phức tạp như tối ưu hóa nhiên liệu, chạy tàu theo thời gian nhỏ nhất, tuyến hành trình theo thời tiết, tránh va chạm, điều khiển theo đội hình (formation control) và đảm bảo lịch trình. --Dẫn đường (Navigation):--(*) Dẫn đường là một khoa học chỉ dẫn cho một phương tiện chuyển động bằng cách xác định vị trí, hướng chạy và khoảng cách mà phương tiện đã chạy được. Trong một số trường hợp tốc độ và gia tốc cũng được xác định. Việc dẫn đường này thường được tiến hành bằng cách dùng hệ thống dẫn đường vệ tinh (satellite navigation system) kết hợp với những bộ cảm biến chuyển động như máy đo gia tốc và con quay. Hệ thống dẫn đường cao cấp nhất cho ứng dụng trong ngành hàng hải là hệ thống dẫn đường quán tính (inertial navigation system, INS). Từ “dẫn đường” (navigation) có gốc từ tiếng La tinh, navis nghĩa là “tàu” (ship) và agere nghĩa là “lái” (to drive). Từ này có nghĩa gốc là mô tả nghệ thuật lái tàu, bao gồm cả lái tàu (steering) và việc sử dụng các cánh buồm (setting the sails). Kỹ năng này còn cổ xưa hơn chính bản thân từ đó rất nhiều và nó đã tiến hóa nhiều trong suốt lịch sử nhiều thế kỷ qua thành một bộ môn khoa học kỹ thuật bao gồm cả việc lập kế hoạch (planning) và thực hiện vận hành một cách an toàn, đúng thời gian và kinh tế các tàu biển, phương tiện ngầm, máy bay và tàu vũ trụ. Ðiều khiển (Control):-- là hành động xác định những lực và mô men điều khiển cần thiết do tàu cung cấp nhằm đáp ứng mục tiêu điều khiển (control objective). Mục tiêu điều khiển mong muốn thường được xem xét trong mối liên quan với hệ thống chỉ đạo. Những ví dụ về mục tiêu điều khiển là giảm thiểu năng lượng (minimum energy), điều chỉnh tín hiệu đặt (set-point regulation), truy theo quỹ đạo (trajectory tracking), chạy theo tuyến hành trình (path following), và điều động (maneuvering) .v.v… Việc xây dựng thuật toán điều khiển liên quan đến việc thiết kế các quy luật điều khiển phản hồi (feedback) và nuôi thuận (feedforward). Tín hiệu ra của những hệ thống dẫn đường, vị trí, tốc độ và gia tốc, được dùng điều khiển phản hồi trong khi điều khiển nuôi thuận được thực hiện bằng cách dùng những tín hiệu có sẵn trong hệ thống chỉ đạo và những bộ cảm biến bên ngoài. Nguồn, đh hàng hải [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KHOA HỌC KỸ THUẬT
Hàng Hải Học
Hỏi đáp hàng hải
Giới thiệu về điều khiển tàu thủy
Top