Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KHOA HỌC XÃ HỘI
LỊCH SỬ
Lịch sử Việt Nam
Giới thiệu sử nước Việt
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="FRIENDLYBOY" data-source="post: 100475" data-attributes="member: 134052"><p><strong>Giới thiệu sử nước Việt</strong></p><p></p><p><strong>Tác giả: <a href="https://thuvien.maivoo.com/TieuDiep-a636" target="_blank">TieuDiep</a></strong></p><p></p><p><strong>Giới Thiệu</strong></p><p></p><p><a href="https://thuvien.maivoo.com/Lich-su-c4/Gioi-thieu-su-nuoc-Viet-Gioi-Thieu-d4483" target="_blank">Giới Thiệu</a> , Thời các vua Hùng (2879-258 trước công nguyên) nước Việt gọi là Văn Lang. Thời Thục An Dương Vương (257-207 trước công nguyên) gọi là Âu Lạc. Thời nhà Ddinh (968-980) dẹp xong loạn 12 sứ quân, lập nên một nước độc lập, lấy tên là Ddại Cồ Việt. Sang thời Lý đổi là Ddại Việt. Ddến thời Nguyễn, Gia Long Nguyễn Ánh, sau khi đánh bại nhà Tây Sơn, đổi tên nước là Việt Nam. Một chi tiết khá lý thú là từ gần 500 năm trước, ngay trang mở đầu tập "Trìnhtiên sinh quốc ngữ" của Nguyễn Bỉnh Khiêm có ghi "Việt Nam khởi tổ xây nền" khẳng định tên nước ta là Việt Nam. </p><p>Cư dân cổ xưa ở nước ta là người Lạc Việt. Họ từ bờ biển Phúc Kiến (Trung Quốc) di cư sang. Hằng năm, theo gió mùa, họ vượt đến các miền duyên hải ở phương Nam như Hải Nam, vùng đồng bằng sông Hồng và sông Mã (Việt Nam). Họ thường tự sánh mình với loài chim Lạc mà hàng năm, đầu mùa lạnh, chim cũng rời vùng biển Giang Nam (Trung Quốc) mà bay về Nam, rồi đến mùa nắng gió nồm, chim lại trở về Giang Nam. Vì thế người Việt lấy chim Lạc làm vật tổ. Cái tên của vật tổ đó trở thành tên của thị tộc. Sau nhiều năm vượt biển như vậy, người Lạc Việt đã ở lại miền Bắc Việt Nam. Họ lất lướt và đồng hóa với người bản địa, phát triển theo dọc các sông lớn và chiếm hầu hết những miền đất trung du phía Bắc, như Mê Linh, Tây Vu (Vĩnh Phú), Liên Lâu (Bắc Ninh), trung du Thanh Hóa, Nghệ An và Ddông Sơn (gần Hàm Rồng, Thanh Hóa).</p><p>Nước Việt Nam ở Ddông Nam Châu Á, Ddông và Nam giáp biển, Tây giáp Lào và Cambodia, Bắc giáp Trung Quốc. Diện tích Việt Nam hiện nay khoảng 329600km vuông. Dân số buổi đầu dựng nước khoảng 500 ngàn ngườị Ddến thời Lý-Trần khoảng hơn 5 triệu và hiện nay hơn 70 triệu dân. Việt Nam là một quốc gia gồm nhiều dân tộc. Người Kinh còn có 60 dân tộc khác nhau cũng sinh sống. Căn cứ vào ngôn ngữ và chữ viết, chúng ta có thể chia các thành phần dân tộc như sau:</p><p>1. Tiếng Môn - Khơmẹ Gồm nhiều nhó người ở Tây Bắc, Tây Nguyên, Quảng Tri....</p><p>2. Tiếng Thái gồm người Thái Tây bắc, Thượng du Thanh Hóa, Nghệ An, khu Việt Bắc, Quảng Ninh. Ngoài ra còn có nhóm người Giấy, Cao Lan, Lư....</p><p>3. Tiếng Anhdonedien: Gồm người Chàm, Gia rai, ÊĐê(Tây Nguyên).</p><p>4. Tiếng MèoĐao: Gồm người Mèo, Dao (Việt Bắc, Hoà Bình, Thanh Hóa).</p><p>5. Tiếng Tạng - Miến: gồm người Lô Lô (Hà Giang) Hà Nhì, La Khụ, Cống, Xi La (Tây Bắc).</p><p>6. Tiếng Hán: Người Hoa (Quảng Ninh), Sán Dìu (Hà Bắc, Bắc Thái....).</p></blockquote><p></p>
[QUOTE="FRIENDLYBOY, post: 100475, member: 134052"] [B]Giới thiệu sử nước Việt[/B] [B]Tác giả: [URL="https://thuvien.maivoo.com/TieuDiep-a636"]TieuDiep[/URL][/B] [B]Giới Thiệu[/B] [URL="https://thuvien.maivoo.com/Lich-su-c4/Gioi-thieu-su-nuoc-Viet-Gioi-Thieu-d4483"]Giới Thiệu[/URL] , Thời các vua Hùng (2879-258 trước công nguyên) nước Việt gọi là Văn Lang. Thời Thục An Dương Vương (257-207 trước công nguyên) gọi là Âu Lạc. Thời nhà Ddinh (968-980) dẹp xong loạn 12 sứ quân, lập nên một nước độc lập, lấy tên là Ddại Cồ Việt. Sang thời Lý đổi là Ddại Việt. Ddến thời Nguyễn, Gia Long Nguyễn Ánh, sau khi đánh bại nhà Tây Sơn, đổi tên nước là Việt Nam. Một chi tiết khá lý thú là từ gần 500 năm trước, ngay trang mở đầu tập "Trìnhtiên sinh quốc ngữ" của Nguyễn Bỉnh Khiêm có ghi "Việt Nam khởi tổ xây nền" khẳng định tên nước ta là Việt Nam. Cư dân cổ xưa ở nước ta là người Lạc Việt. Họ từ bờ biển Phúc Kiến (Trung Quốc) di cư sang. Hằng năm, theo gió mùa, họ vượt đến các miền duyên hải ở phương Nam như Hải Nam, vùng đồng bằng sông Hồng và sông Mã (Việt Nam). Họ thường tự sánh mình với loài chim Lạc mà hàng năm, đầu mùa lạnh, chim cũng rời vùng biển Giang Nam (Trung Quốc) mà bay về Nam, rồi đến mùa nắng gió nồm, chim lại trở về Giang Nam. Vì thế người Việt lấy chim Lạc làm vật tổ. Cái tên của vật tổ đó trở thành tên của thị tộc. Sau nhiều năm vượt biển như vậy, người Lạc Việt đã ở lại miền Bắc Việt Nam. Họ lất lướt và đồng hóa với người bản địa, phát triển theo dọc các sông lớn và chiếm hầu hết những miền đất trung du phía Bắc, như Mê Linh, Tây Vu (Vĩnh Phú), Liên Lâu (Bắc Ninh), trung du Thanh Hóa, Nghệ An và Ddông Sơn (gần Hàm Rồng, Thanh Hóa). Nước Việt Nam ở Ddông Nam Châu Á, Ddông và Nam giáp biển, Tây giáp Lào và Cambodia, Bắc giáp Trung Quốc. Diện tích Việt Nam hiện nay khoảng 329600km vuông. Dân số buổi đầu dựng nước khoảng 500 ngàn ngườị Ddến thời Lý-Trần khoảng hơn 5 triệu và hiện nay hơn 70 triệu dân. Việt Nam là một quốc gia gồm nhiều dân tộc. Người Kinh còn có 60 dân tộc khác nhau cũng sinh sống. Căn cứ vào ngôn ngữ và chữ viết, chúng ta có thể chia các thành phần dân tộc như sau: 1. Tiếng Môn - Khơmẹ Gồm nhiều nhó người ở Tây Bắc, Tây Nguyên, Quảng Tri.... 2. Tiếng Thái gồm người Thái Tây bắc, Thượng du Thanh Hóa, Nghệ An, khu Việt Bắc, Quảng Ninh. Ngoài ra còn có nhóm người Giấy, Cao Lan, Lư.... 3. Tiếng Anhdonedien: Gồm người Chàm, Gia rai, ÊĐê(Tây Nguyên). 4. Tiếng MèoĐao: Gồm người Mèo, Dao (Việt Bắc, Hoà Bình, Thanh Hóa). 5. Tiếng Tạng - Miến: gồm người Lô Lô (Hà Giang) Hà Nhì, La Khụ, Cống, Xi La (Tây Bắc). 6. Tiếng Hán: Người Hoa (Quảng Ninh), Sán Dìu (Hà Bắc, Bắc Thái....). [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KHOA HỌC XÃ HỘI
LỊCH SỬ
Lịch sử Việt Nam
Giới thiệu sử nước Việt
Top