Giới thiệu Đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông.

ngocchau_9433

New member
Xu
0
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 1
Môn ngữ văn
Thời gian làm bài:150 phút, không kể thòi gian giao đề.

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5 điểm)
Câu 1 (2 điểm): Những hiểu biết của anh chị về hoàn cảnh ra đời bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
Câu 2 (3 điểm) Anh (chị) hãy viết một đoạn văn với độ dài khoảng 1 trang giấy thi bàn về “Lời ăn tiếng nói của học sinh văn minh, thanh lịch”.
II. PHẦN DÀNH CHO THÍ SINH TỪNG BAN (5 điểm)
Thí sinh học chương trình nào thì chỉ được làm câu dành riêng cho chương trình đó.
Câu 3a : chương trình chuẩn (5 điểm)
Một nét độc đáo của truyện “Chiếc thuyền ngoài xa” là dựng lên một tình huống có nhiều yếu tố bất ngờ, mang ý nghĩa khám phá về cuộc sống với những triết lí sâu sắc.
Câu 3b : chương trình nâng cao (5 điểm)
Phân tích những ẩn dụ nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Minh Châu qua truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa”.


GỢI Ý LÀM BÀI​

[/CENTER]
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hòa bình lập lại, miền Bắc được giải phóng và bắt tay vào xây dựng cuộc sống mới.(1 điểm)
- Tháng 10 năm 1954, các cơ quan trung ương của Đảng và chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi về lại miền xuôi. Cuộc chia tay lịch sử ấy đem lại cảm hứng cho Tố Hữu viết bài Việt Bắc.(1 điểm)
Câu 2 (3 điểm)
Yêu cầu
+ Đoạn văn phải đảm bảo về hình thức: Viết hoa chữ cái đầu, thụt đầu dòng và chấm câu khi kết thúc đoạn.
+ Đoạn văn sử dụng chủ yếu thao tác lập luận bình luận và phối hợp một số thao tác khác để giải quyết vấn đề,
+ Đoạn văn có thể viết tất cả các mặt của vấn đề như: lời nói, hành vi, quan hệ, ứng xử, …Hoặc cũng có thể chỉ viết về một khía cạnh là cách nói năng
+ Đoạn văn phải nêu bật hai nội dung cơ bản sau:
- Thực trạng về cách nói năng của học sinh hiện nay.
- Đề xuất cách nói năng văn minh, thanh lịch (có thể nêu ý nghĩa và hướng tu dưỡng, rèn luyện.)
II. PHẦN DÀNH CHO THÍ SINH TỪNG BAN (5 điểm)
Câu 3a : chương trình chuẩn (5 điểm)
YÊU CẦU
1/- Về kiến thức: thể hiện được những kiến thức chính xác, cụ thể về tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa.
2/- Về kĩ năng: vận dụng thích hợp kiến thức đọc – hiểu về tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa và các thao tác lập luận cần thiết để xây dựng một bài nghị luận có kết cấu chặt chẽ về luận điểm, luận cứ, có tính minh xác về hành văn.
3/- Về nội dung:Bài làm cần trình bày một số y cơ bản sau
a)- Một nghệ sĩ nhiếp ảnh đi săn tìm cái đẹp lại phát hiện ra cái không đẹp đằng sau cái vẻ bề ngoài tưởng là đẹp.
ý nghĩa:
- Cái đẹp có sẵn trong cuộc sống. Nhưng phải biết kiên trì tìm kiếm mới có được.
- Có những cái chỉ đẹp khi được chiêm ngưỡng từ xa.
- Giữa hình thức bên ngoài và nội dung bên trong không phải bao giờ cũng thống nhất. Đừng nhầm lẫn hiện tượng cới bản chất.
- Cái đẹp có thể đem dến cho người nghệ sĩ nhiều xúc cảm tích cực, nhưng không thể vì nó mà làm ngơ trước những sự thật tàn nhẫn của cưộc đời.
b)-Những người đàn ông tốt bụng nhiệt tình giúp đỡ người đàn bà giải thoát nỗi bất hạnh nhưng lại bị từ chối.
Ý nghĩa:
- Phải biết đặt đối tượng vào hoàn cảnh cụ thể mới hiểu đúng được nó.
- Không nên nhìn cuộc sống hời hợt, một chiều.
- Giải quyết những đau khổ và bất công đâu thể chỉ dựa trên lòng tốt và luật pháp.






 
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 2
Môn ngữ văn
Thời gian làm bài:150 phút, không kể thòi gian giao đề.
A. Phần chung: Cho tất cả thí sinh (5.0 điểm)
Câu 1: (2 điểm)
Anh (Chị) hãy nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của nhà văn Lỗ Tấn
Câu 2: (3 điểm)
Viết một bài văn ngắn (từ 10 – 15 câu) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về hiện tượng: Đâu đó trong giờ học, vẫn có những bạn học sinh nói chuyện riêng, không chú ý nghe thầy cô giảng bài.
B. Phần riêng (5.0 điểm)
Thí sinh học chương trình nào thì chỉ được làm câu dành riêng cho chương trình đó (3a hoặc 3b)
Câu 3a: Theo chương trình chuẩn (5.0 điểm)
Phân tích tâm trạng nhân vật Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân.
Câu 3b: Theo chương trình nâng cao (5.0 điểm)
Qua đoạn trích trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài ở sách giáo khoa Ngữ văn 12 nâng cao, tập 2; anh (chị) hãy phân tích diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài.


GỢI Ý LÀM BÀI​

A. Phần chung
Câu 1: (2.0 điểm)
a. Yêu cầu và kiến thức
Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, song cần nêu được các ý chính sau đây:
- Lỗ Tấn (1881 – 1936) tên khai sinh là Chu Thụ Nhân quê ở Chiết Giang, Trung Quốc.
- Ông ôm ấp nguyện vọng học thuốc từ khi còn nhỏ và được sang Nhật học, nhưng Lỗ Tấn đã nhận thấy chữa bệnh thể xác không quan trọng bằng chữa bệnh tinh thần nên ông đã chuyển sang viết văn.
- Ông là nhà văn cách mạng có ảnh hưởng lớn trên văn đàn Trung quốc thế kỉ XX.
- Các tác phẩm của Lỗ Tấn thường tập trung vào chủ đề: Phê phán bệnh tinh thần kìm hãm sự phát triển của đất nước Trung Hoa lúc bấy giờ, từ đó kêu gọi đồng bào tìm kiếm phương thuốc để cứu dân tộc.
- Tác phẩm tiêu biểu: Các tập truyện ngắn: Gào thét, Bàng hoàng, Chuyện cũ viết theo lối mới…; Tạp văn: Nấm mồ, Cỏ dại, Gió nóng.
Câu 2: (3.0 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng
Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận, xã hội; bài làm có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi về chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cachs khác nhau nhưng cần nêu bật được các ý chính sau:
- Nội dung có thể xoay quanh ý kiến về tác hại của nói chuyện riêng trong giờ học; ý thức chưa tốt, không nghe giảng, không hiểu bài, ảnh hưởng đến người khác.
- Rút ra bài bài học cho bản thân.
B. Phần riêng
Câu 3a: Theo chưong trình chuẩn (5.0 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng
Thí sinh biết vận dụng khả năng đọc - hiểu để làm bài văn nghị luận văn học phân tích nhân vật trong tác phẩm văn xuôi; kết cấu bài viết chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức
Trên cơ sở nắm vững tác phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân, nghệ thuật xây dựng nhân vật, thí sinh có thể triển khai theo nhiều hướng khác nhau nhưng cần nêu được các nội dung cơ bản sau:
- Sự kiện bất ngờ “nhặt” được vợ đã làm thay đổi cuộc đời, số phận của Tràng. Có được vợ, Tràng như đã thành một con người khác với những biểu hiện tâm trạng như: Lo lắng, vui mừng, hạnh phúc và ý thức về bổn phận trách nhiệm đối với gia đình trong Tràng trỗi dậy.
- Nghệ thuật diễn tả tâm trạng nhân vật chân thực, sinh đọng, tinh tế.
- Qua sự biến đổi tâm trạng của nhân vật Tràng, thấy được vẻ đẹp tâm hồn, tính cách nhân vật (tình thương, niềm khao khát hạnh phúc, niềm lạc quan tin tưởng vào tương lai), tình cảm nhân đạo của nhà văn dành cho người lao động nghèo khổ.







 
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 3

Môn ngữ văn
Thời gian làm bài:150 phút, không kể thòi gian giao đề.
I. Phần chung cho tất cả thí sinh:
Câu 1: ( 2 điểm ) Nêu ý nghĩa nhan đề truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.
Câu 2: ( 3 điểm ) Bác Hồ từng nói “Dân ta phải biết sử ta” nhưng theo thống kê gần đây của Bộ GD & ĐT thì thí sinh thi môn lịch sử trong các kì thi Tốt nghiệp cũng như Đại học có điểm kém rất cao.Thử viết một bài viết ngắn ( không quá 300 từ ) trình bày một số nguyên nhân của thực trang trên.
II. Phần riêng cho thí sinh học theo từng chương trình:
Câu 3a: ( 5 điểm )
( Dành cho thí sinh học chương trình chuẩn )
Cảm nhận của anh, chị về đoạn thơ sau đây trong bài thơ Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu:
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
( Theo Ngữ văn 12, tập một, sách giáo khoa chương trình chuẩn, NXB Giáo dục, trang 111)
Câu 3b: ( 5 điểm )
( Dành cho thí sinh học chương trình nâng cao )
Giá trị nhân đạo sâu sắc trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân.
Gîi ý lµm bµi.
I. Phần chung cho tất cả các thí sinh:
Câu 1: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng phải nêu được những ý cơ bản sau đây:
- Chiếc thuyền ngoài xa: Là chiếc thuyền có thật trong cuộc đời, là không gian sinh sống của gia đình làng chài, ở đó, họ có một lũ con và cuộc sống khó khăn đói kém đã làm con người thay đổi tâm tính. Tất cả những diều đó, nếu nhìn từ xa, ở ngoài xa thì sẽ không thấy được. ( 1 điểm ).
- Chiếc thuyền ngoài xa còn là sự đơn độc của con thuyền nghệ thuật trên đại dương cuộc sống, sự đơn độc của con người trong cuộc đời, chính sự đơn độc, thiếu chia sẻ là nguyên nhân của sự bế tắc và lầm lạc. ( 1 điểm ).
Câu 2: Thí sinh viết một bài văn ( có hạn định số từ ) theo kiểu văn bản nghị luận (bàn) và chỉ bàn về nguyên nhân của thực trạng HS thi vào các trường Đại học hoặcc thi Tốt nghiệp bộ môn Lịch sử có điểm kém rất cao. Sau đây là một số gợi ý của người ra đề ( mang tính tham khảo):
- Thực trạng của việc dạy và học môn Lịch sử hiện nay ở trường phổ thông (0,5 điểm).
- Nêu một số nguyên nhân chính: ( 2 điểm)
+ Do quan niệm chạy theo một số ngành “hàng hiệu” của đại bộ phận phụ huynh và học sinh khi quyết định thi vào các trường ĐH & CĐ.
+ Nhà nước không có đủ kinh phí để tổ chức những buổi học Lịch sử mang tính thực tế bằng cách đi tham quan, dã ngoại…-> tiết Lịch sử thiếu sinh động, gây chán nản ở học sinh.
+ Thời lượng dành cho môn Lịch sử ở trường PT không nhiều mà khối lượng kiến thức thì đồ xộ (bao gồm Lịch sử Việt Nam và Lịch sử thế giới) nên GV Lịch sử chỉ truyền đạt cho HS theo kiểu “cưỡi ngựa xem hoa”…….
(Mỗi ý HS có thể đưa vài ví dụ cụ thể)
- Đưa ra một số nhận xét, đánh giá về thực trạng trên (0,5 điểm)
II. Phần riêng cho thí sinh học theo từng chương trình:
Câu 3a: (Dành cho thí sinh học theo chương trình chuẩn)
* Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận và vận dụng khả năng đọc hiểu để phát biểu cảm nhận về đoạn thơ trữ tình. Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
* Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về bài thơ Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu, thí sinh trình bày những cảm nhận của mình về đoạn thơ mà đề ra
- Về nội dung:
+ Cảnh sắc thiên nhiên Việt Bắc với vẻ đẹp đa dạng trong thời gian, không gian khác nhau.
+ Con người Việt Bắc gắn bó hài hòa với thiên nhiên thơ mộng.
- Về nghệ thuật:
+ Hình ảnh đối xứng, đan cài, hòa hợp.
+ Giọng điệu ngọt ngào, sâu lắng, thiết tha,…



 
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 4

Môn ngữ văn
Thời gian làm bài:150 phút, không kể thòi gian giao đề.
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu I. (2,0 điểm)
Nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm “Vợ nhặt” (Kim Lân).
Câu II. (3,0 điểm)
Viết một đoạn văn ngắn thể hiện quan niệm của anh (chị) về lòng nhân đạo.
II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh học chương trình nào thì chỉ được làm câu dành riêng cho chương trình đó (câu III.a hoặc III.b)
Câu III.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
Nhân vật người đàn bà hàng chài trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu.
Câu III.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
Trình bày suy nghĩ của anh/ chị về nhân vật Việt trong “ Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi.
Gîi ý lµm bµi.
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu I. (2,0 điểm)
a) Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, song cần nêu được các ý chính sau:
Tiền thân của truyện ngắn Vợ nhặt là tiểu thuyết “Xóm ngụ cư”- được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám nhưng dang dở và thất lạc bản thảo. Sau khi hoà bình lập lại (1954) Kim Lân dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết truyện ngắn này.
Câu II. (3,0 điểm)
a) Yêu cầu về kỹ năng:
- Chỉ viết một đoạn văn
- Viết đúng kiểu văn bản nghị luận
- Nghị luận phải hướng về lòng nhân đạo
b) Yêu cầu về kiến thức:
Tuỳ thuộc vào quan niệm riêng, thí sinh có cách trình bày khác nhau. Sau đây là một vài ý tham khảo:
- Đoạn văn phải thể hiện rõ thế nào là lòng nhân đạo.
- Đưa ra một vài ví dụ về hoàn cảnh mà ta cần thể hiện lòng nhân đạo.
- Xót thương và tìm cách giúp đỡ
- Lòng nhân đạo cần được phát huy rộng rãi.
II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Câu III.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
a) Yêu cầu về kỹ năng: Biết cách làm bài nghị luận, kiểu bài phân tích nhân vật văn học. Kết cấu bài viết chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt…
b) Yêu cầu về kiến thức: Phân tích nhân vật người đàn bà hàng chài, thí sinh cần làm rõ những ý cơ bản sau:
- Sinh ra trong một gia đình khá giả nhưng người đàn bà hàng chài lại có ngoại hình xấu. Cuộc sống lam lũ, vất vả, lo toan khiến những nét thô kệch càng trở nên đậm nét.
- Tâm hồn cao đẹp của người đàn bà hàng chài: có sức chịu đựng, nhân hậu, bao dung, giàu đức hy sinh và lòng vị tha.
+ Khi bị chồng đánh, chị nhẫn nhục chịu đựng, không kêu rên, không chống trả, nhưng cũng không chạy trốn. Chị coi đó là lẽ đương nhiên vì trong cuộc mưu sinh ở biển cần có người đàn ông biết nghề, khoẻ mạnh.
+ Chị là người rất tự trọng, không muốn bất cứ ai chứng kiến, thương xót cho mình.
+ Khi ở toà án huyện, người đàn bà đã đem đến cho Đẩu và Phùng những xúc cảm mới:
* Chị chấp nhận đau khổ, sống cho các con chứ không phải cho mình.
* Cách ứng xử nhân bản: bị chồng đánh, chỉ xin chồng đánh ở trên bờ, đừng để các con nhìn thấy. Chị đã cảm nhận và san sẻ nỗi đau với chồng, cảm thông và tha thứ cho chồng. Trong khổ đau, người đàn bà vẫn chắc lọc được niềm hạnh phúc nhỏ nhoi.
- Câu chuyện của người đàn bà giúp ta thấu hiểu: không thể dễ dãi, đơn giản trong việc nhìn nhận sự việc, hiện tượng của cuộc sống.





 
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 5

Môn ngữ văn
Thời gian làm bài:150 phút, không kể thòi gian giao đề.

I. Phần chung cho tất cả thí sinh :
Câu 1 : (2 điểm)
Tóm tắt truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn (phần trích trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục, 2008).
Câu 2 : (3 điểm)
Người Trung Quốc có câu : “Việc hôm nay chớ để ngày mai”. Hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 400 từ trở lại) bàn luận về câu nói trên.
II. Phần riêng.
Thí sinh học chương trình nào thì chỉ được làm câu dành riêng cho chương trình đó. ( câu 3a hoặc 3b).
Câu 3a (Dành cho thí sinh học chương trình chuẩn) : (5 điểm)
Phân tích giá trị nhân đạo của truyện Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.
Câu 3b ( Dành cho thí sinh học chương trình nâng cao) : (5 điểm)
Phân tích giá trị tư tưởng của tác phẩm Vợ nhặt (Kim Lân) để làm nổi rõ ý nghĩa của sự sống khi đối mặt với cái chết.
Gîi ý lµm bµi.
I.Phần chung cho tất cả thí sinh :
Câu 1 :
a). Thí sinh viết một đoạn văn ngắn gọn tóm tắt những nội dung cơ bản của truyện ngắn Thuốc (Lỗ Tấn). Cần phải đảm bão những nội dung sau :
- Sáng sớm mùa thu, lão Hoa, chủ quán trà đến pháp trường mua thuốc chữa bệnh lao cho con. Thuốc là chiếc bánh bao tẩm máu của người chiến sĩ cách mạng Hạ Du.
- Bà Hoa cho can ăn bánh với niềm tin chắc rằng con sẽ hết bệnh nay mai.
- Những người khách trong quán trà bàn về thuốc, về hạ Du và cho rằng Hạ Du là điên.
- Buổi sáng thanh minh năm sau, bà Hoa và bà mẹ Hạ Du cùng đến thăm mộ con, họ đồng cảm và ngạc nhiên khi thấy vòng hoa trên mộ của Hạ Du.
Câu 2 :
a). Yêu càu về kĩ năng.
Thí sinh thể hiện biết cách làm bài văn nghị luận xã hội, bài làm có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp và phong cách ngôn ngữ.
b). Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần hợp lí, thiết thực, chặt chẽ và có sức thuyết phục. Cần nêu được các ý sau :
- Câu nói thể hiện tác phong lao động, tính khẩn trương và tinh thần hăng say trong lao động.
- Câu nói thể hiện một quan niệm đúng đắn, hiện đại phù hợp với lý tưởng sống trong thời đại ngày nay.
- Câu nói là bài học cho tất cả mọi người để lao động và sống, đồng thời bắt kịp với bước tiến của thời đại.
I. Phần riêng
Câu 3a : (Dành cho thí sinh học chương trình chuẩn)
a). Yêu cầu kĩ năng
- Viết đúng thao tác phân tích và đúng kiểu bài văn nghị luận văn học.
- Chỉ ra và phân tích được những đặc điểm thể hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.
b). Yêu cầu về nội dung
Thí sinh cần phải phân tích làm rõ các nội dung thể hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm như sau :
- Trước hết, Vợ chồng A Phủ tập trung tố cáo tội ác bọn thống trị chúa đất phong kiến và thực dân pháp vùng Tây Bắc đang chà đạp lên quyền sống của con người.
- Thông qua Vợ Chồng A Phủ, Tô Hoài thể hiện niềm cảm thông sâu sắc với những người dân bị áp bức và khốn khổ.
- Một phương diện khác, Vợ Chồng A Phủ là bản ca ca ngợi, đề cao khát vọng sống của con người ( Mị và A Phủ ).
- Con đường giải phóng con người ra khỏi gông cùm nô lệ - làm cách mạng - được tìm thấy trong Vợ Chồng A Phủ.









 
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 6

Môn ngữ văn
Thời gian làm bài:150 phút, không kể thòi gian giao đề.

I.PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5.0 ĐIỂM)
Câu I: (2.0 điểm)
Anh/chị hãy nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của nhà văn Lỗ Tấn.
Câu II: (3.0 điểm)
Nhạc sĩ S.Gu-nô người Pháp nói:Năm hai mươi tuổi tôi nói: “Tôi và Mô-da”.Năm ba nươi tuổi,tôi nói: “Mô-da và tôi”.Năm bốn mươi tuổi,tôi nói: “Chỉ có Mô-da”.
Trình bày trong một bài văn ngắn (không quá 400 từ) suy nghĩ của anh/chị về câu nói trên.
II.PHẦN RIÊNG (5.0 ĐIỂM)
Thí sinh học chương trình nào thì chỉ được làm câu dành riêng cho chương trình đó.
(Câu IIIa hoặc IIIb)
Câu IIIa.Theo chương trình Chuẩn (5.0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mặt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
(Ngữ văn 12,tập một,NXB Giáo dục,2008,tr.89)
Câu IIIb. Theo chương trình Nâng cao (5.0 điểm)
Phân tích sự thay đổi tâm trạng của nhân vật Hồn Trương Ba khi phải sống nhờ than xác anh hàng thịt trong đoạn trích của vở kịch Hồn Trương Ba,da hàng thịt của tác giả Lưu Quang Vũ (Ngữ văn 12 Nâng cao,tập một).

Gîi ý lµm bµi.
I.PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH :
Câu I: (2.0 điểm) A.Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau,song cần nêu bật được các ý chính sau đây:
-Lỗ Tấn (1881-1936) tên khai sinh là Chu Thụ Nhân,quê ở Chiết Giang,Trung Quốc.
-Ông ôm ấp nguyện vọng học nghề thuốc từ khi còn nhỏ và được sang Nhật học,nhưng Lỗ Tấn đã nhận thấy chữa bệnh thể xác không quan trọng bằng chữa bệnh tinh thần nên ông đã chuyển sang viết văn.
-Ông là nhà văn cách mạng có ảnh hưởng lớn trên văn đàn Trung Quốc thế kỉ XX.
-Các tác phẩm của Lỗ Tấn thường tập trung vào chủ đề:Phê phán căn bệnh tinh thần kìm hãm sự phát triển của đất nước Trung Hoa lúc bấy giờ,từ đó kêu gọi đồng bào kiếm tìm phương thuốc để cứu dân tộc.
-Tác phẩm tiêu biểu của Lỗ Tấn:các tập truyện ngắn Gào thét,Bàng hoàng,Chuyện cũ viết lại,…;tạp văn Nấm mồ,Cỏ dại,Gió nóng,…
B.Cách cho điểm:
-Điểm 2:Đáp ứng đầy đủ yêu cầu trên,có thể còn mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 1:Trình bày được một nửa yêu cầu trên,còn mắc một số lỗi diễn đạt.
-Điểm 0:Hoàn toàn lạc đề.
Câu II: (3.0 điểm)
A.Yêu cầu về kĩ năng
Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận xã hội;bài làm có kết cấu chặt chẽ,diễn đạt lưu loát,không mắc lỗi về chính tả,dùng từ và ngữ pháp.
B.Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể đưa ra nhiều ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần hợp lí ,thiết thực ,chặt chẽ và có sức thuyết phục.Cần nêu bật được các ý sau:
-Sự trưởng thành trong nhận thức,bài học về đức tính khiêm tốn của mỗi con người.
-Nhận thức cuộc sống theo chiều dài của sự chiêm nghiệm,càng trải nghiệm trong cuộc sống,con người càng chín chắn hơn trong nhận thức.
-Bài học về sự khiêm tốn,thận trọng và chín chắn,không nên chủ quan,phiến diện khi đánh giá con người và đời sống,luôn tu dưỡng rèn luyện để trở thành con người toàn vẹn.
II.PHẦN RIÊNG:
Câu IIIa.Theo chương trình Chuẩn (5.0 điểm)
A.Yêu cầu về kĩ năng
Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học phân tích tác phẩm trữ tình;bài làm có kết cấu chặt chẽ,diễn đạt lưu loát,không mắc lỗi về chính tả,dùng từ và ngữ pháp.
B.Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh dựa trên cơ sở những hiểu biết về bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng,phát hiện và phân tích những đặc sắc về nghệ thuật (cách dùng từ Hán Việt,xây dựng hình ảnh,…)để làm nổi bật giá trị của đoạn thơ.Thí sinh có thể triển khai theo nhiều hướng khác nhau nhưng cần nêu được những nội dung cơ bản sau:
-Hình tượng tập thể những người lính Tây Tiến:là những anh hùng trận mạc nhưng cũng là những tâm hồn lãng mạn,những trái tim khao khát,rạo rực yêu thương,đầy mơ mộng.
-Hình ảnh người lính Tây Tiến chói ngời vẻ đẹp lí tưởng,coi cái chết nhẹ tựa long hồng.Lời thơ nói về hi sinh,mất mát nhưng không bi lụy mà mang đậm chất bi tráng.
-Nghệ thuật dùng từ Hán Việt,bút pháp lãng mạn.
 
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 7

Môn ngữ văn
Thời gian làm bài:150 phút, không kể thòi gian giao đề.

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu 1: ( 2,0 điểm)
Anh / chị hãy tóm tắt ngắn gọn truyện Thuốc của Lỗ Tấn .
Câu 2: (3, 0 điểm)
Viết một bài văn ngắn ( không quá 400 từ ) nêu suy nghĩ của anh / chị về ý kiến sau của Ăng -ghen:
“Trang bị quý nhất của con người là khiêm tốn và giản dị ”.
II. PHẦN RIÊNG ( 5, 0 điểm)
Thí sinh học chương trình nào thì chỉ được làm câu dành riêng cho chương trình đó ( câu 3a hoặ 3b)
Câu 3a: Theo chương trình Chuẩn ( 5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ sau đây sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu:
Ta về mình có nhớ ta
Ta về , ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hoà bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung …
(Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2008, trang109)
Câu 3b: Theo chương trình Nâng cao ( 5,0 điểm)
Vẻ đẹp của dòng sông Hương trong bài bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? Của Hoàng Phủ Ngọc Tường.

Gîi ý lµm bµi.
I.PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu 1: ( 2,0 điểm)
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng phải nêu được những tình tiết chính sau:
- Sáng sớm mùa thu, lão Hoa Thuyên, chủ quán trà đến pháp trường mua thuốc chữa bệnh cho con . Thuốc là chiếc bánh bao tẩm máu của người chiến sĩ cách mạng Hạ Du .(0,5 điểm)
- Bà Hoa cho con ăn bánh với niềm tin chắc chắn con sẽ khỏi bệnh. (0,5 điểm)
- Những người khách trong quán trà bàn về thuốc, về Hạ Du và cho anh là điên.(0,5 điểm)
- Buổi sáng bình minh năm sau, bà Hoa và mẹ Hạ Du cùng đến thăm mộ con, họ đồng cảm và ngạc nhiên khi thấy vòng hoa trên mộ Hạ Du.(0,5 điểm)

Câu 2 : (3 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả , lỗi dùng từ và ngữ pháp.

b. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu bật được các ý chính sau:
-Nhấn mạnh và khẳng định phẩm chất tốt đẹp của con người là sự khiêm tốn và giản dị. Nó giúp con người tránh khỏi thói hợm hĩnh, kiêu ngạo để hoàn thiện mình.
-Con người nên học lối sống khiêm tốn và giản dị để hoà đồng với xã hội, với mọi người. Giản dị trong cách sống, trong hành động, ngôn ngữ…



II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Câu 3a: Theo chương trình chuẩn (5,0 điểm)
a.Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận và vận dụng khả năng đọc-hiểu để phát biểu cảm nhận về đoạn thơ trữ tình. Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp.
b.Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về bài thơ Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu, thí sinh cần trình bày được những cảm xúc, ấn tượng về cảnh sắc thiên nhiên và con người Việt Bắc qua đoạn thơ.
- Về nội dung:
+ Cảnh sắc thiên nhiên Việt Bắc với vẻ đẹp đa dạng trong thời gian, không gian khác nhau.
+ Con người Việt Bắc luôn gắn bó hài hòa với thiên nhiên thơ mộng.
- Về nghệ thuật:
+ Hình ảnh đối xứng, đan cài, hòa hợp.
+ Thể thơ lục bát đậm đà màu sắc dân tộc.
+ Giọng điệu ngọt ngào, sâu lắng, thiết tha …

 
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 8

Môn ngữ văn
Thời gian làm bài:150 phút, không kể thòi gian giao đề.
I. Phần chung cho tất cả các thí sinh :
Câu 1 : (2 điểm)
Hê-minh-uê, nhà văn Mỹ đã nhận giải thưởng Nô – ben vào năm nào ? Cho biết mục đích sáng tác của ông ?
Câu 2 : (3 điểm)
Viết một đoạn văn (10 – 15 câu) trình bày những ảnh hưởng của Internet đối với học sinh.
II. Phần riêng cho thí sinh theo từng chương trình :
Câu 3a (dành cho thí sinh theo học chương trình chuẩn) : (5 điểm)
Phân tích câu chuyện của người đàn bà ở tòa án huyện trong tác phẩm “chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu.
Câu 3b (dành cho thí sinh theo học chương trình nâng cao) : (5 điểm)
Phân tích nhân vật Hồn Trương Ba để thấy được một nhân vật bi kịch.

Gîi ý lµm bµi.
I. Phần chung cho tất cả các thí sinh
Câu 1 :
- Hê-minh-uê nhận giải thưởng Nô – ben năm 1965. (1 điểm)
- Mục đích sáng tác của Hê-minh-uê là “Viết một áng văn xuôi đơn giản và trung thực về con người”. (1 điểm)
Câu 2 :
- Thí sinh chỉ viết một đoạn văn (có hạn định về số câu : 10 – 15 câu) theo kiểu văn bản nghị luận trình bày những ảnh hưởng của Internet đối với học sinh. Sau đây là một số gợi ý để tham khảo về cách cho điểm :
- Sự xuất hiện của Internet trong đời sống con người là một ghi nhận của sự tiến bộ xã hội, trong đó, lứa tuổi học sinh, sinh viên là chịu ảnh hưởng nhiều nhất. (1 điểm)
- Tính chất hai mặt của Internet : tích cực và tiêu cực. (1 điểm)
- Cách sử dụng Internet có hiệu quả. (1 điểm)
II. Phần dành riêng cho thí sinh học theo từng chương trình
Câu 3a (dành cho thí sinh theo chương trình chuẩn)
1. Yêu cầu chung :
- Viết đúng thao tác phân tích thuộc kiểu văn bản nghị luận.
- Chỉ ra và phân tích được những đặc điểm tính cách của người đàn bà, chánh án Đẩu và nhiếp ảnh Phùng…
2. Yêu cầu cụ thể :
- Biết được việc làm và tâm trạng của người đàn bà (cam chịu, hy sinh vì con, sợ sệt vì phải bỏ chồng… " Vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam).
- Chánh án Đẩu đã nhận ra không thể nhìn nhận sự việc hiện tượng của đời sống một cách dễ dãi, đơn giản.
- Nhiếp ảnh Phùng đã khám phá hiện thực ở phương diện đa chiều.
(Khi phân tích phối hợp với thao tác chứng minh, phải trích dẫn nguyên văn hoặc bình luận phải chuẩn xác)





 
ĐỀ 9:
i. phÇn chung
Câu 1: (2 điểm)
Trình bày vắn tắt về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Hê-minh-uê.
Câu 2: (3 điểm)
Có một nhà xã hội học, trong khi đi tìm hiểu thực tế cho đề tài của mình sắp viết thì gặp một trường hợp khá thú vị:
Anh A và anh B đều có một người cha nghiện ngập và vũ phu. Sau này, anh A trở thành một chàng trai luôn đi đầu trong công tác phòng chống tệ nạn xã hội và bạo lực gia đình. Còn anh B thì lại là một phiên bản của cha anh. Nhà xã hội học đã đặt cùng một câu hỏi cho cả hai người: "Điều gì khiến anh trở nên như thế ?”
Và nhà xã hội học đã nhận được cùng một câu trả lời: "Có một người cha như thế, nên tôi phải như thế".
Anh, chị hãy viết một bài luận ngắn (không quá 400 từ), trình bày suy nghĩ của mình về câu chuyện trên.
ii. phÇn riªng:
Câu 3a: (5 điểm) Dành cho thí sinh học chương trình chuẩn
Phân tích nhân vật Chiến trong truyện ngắn “Những đứa con trong gia đình” của nhà văn Nguyễn Thi.
Câu 3b: (5 điểm) Dành cho thí sinh học chương trình nâng cao
Anh, chị hãy phân tích đoạn văn sau:
"Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. Mị không biết, Mị vẫn ngồi trơ một mình giữa nhà. Mãi sau Mị mới đứng dậy, nhưng Mị không bước ra đường chơi, mà từ từ bước vào buồng. Chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết. Mị cũng chẳng buồn đi. Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau! Nếu có nắm là ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường.
Anh ném pao, em không bắt
Em không yêu, quả pao rơi rồi ...”
(Trích "Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ Văn 12, tập 2)
Gîi ý lµm bµi.
i. phÇn chung
Câu 1: (2 điểm) HS cần nêu được các ý:
- Huê-minh-uê (1899-1961) (0,25đ) là nhà văn vĩ đại người Mỹ, (0,25đ)
- Ông tham gia cả hai cuộc đại chiến thế giới lần thứ nhất và thứ hai (chống phát xít).(0,25đ), tự nhận là “thế hệ mất mát” (0,25đ)
- Huê-minh-uê là nhà văn đề xướng và thực thi nguyên lí “Tảng băng trôi” trong sáng tác văn chương (0,25đ))đạt giải Nobel văn học năm 1954. (0,25đ)
- Tác phẩm tiêu biểu: Giã từ vũ khí, Chuông nguyện hồn ai, Ông già và biển cả. (Viết 1 tác phẩm : không cho điểm, viết được 2 tác phẩm : (0,25đ) , 3 tác phẩm : (0,5đ)
Câu 2: (3 điểm)
- Yêu cầu về hình thức: Viết được kiểu bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
- Yêu cầu về nội dung: Bài làm có thể có nhiều cách diễn đạt, nhưng phải đảm bảo được hai ý sau:
+ Một trong những nền tảng quan trọng hình thành nên nhân cách con người là gia đình. (Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài - Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng)
+ Sức mạnh của con người nằm ở ý chí và nghị lực. Chính nó mới là yếu tố quyết định làm nên nhân cách con người
ii. phÇn riªng
Câu 3a: (5 điểm) Dành cho thí sinh học chương trình chuẩn
- Yêu cầu về hình thức: Viết được một bài văn nghị luận về phân tích nhân vật, linh hoạt trong thao tác lập luận.
- Yêu cầu về nội dung: Các ý chính cần đạt:
1. Vẻ đẹp của một cô gái đời thường:
- Cô 18 tuổi, đôi lúc tính khí còn trẻ con (Tranh công bắt ếch, vết đạn bắn tàu giặc) song có cái duyên dáng của thiếu nữ mới lớn (Bịt miệng cười khi chú Năm cất giọng hò, chéo khăn hờ ngang miệng, thích soi gương - đi đánh giặc còn cái gương trong túi, ...).
- Thương em, biết nhường nhịn em; biết tính toán việc nhà.
- Thương cha mẹ (tâm trạng cô khi khiêng bàn thờ má gửi trước ngày tòng quân...).
- Chăm chỉ: đọc chưa thạo nhưng chăm chỉ đánh vần cuốn sổ gia đình.
Chiến là hình ảnh sinh động của cô gái Việt Nam trong cuộc sống đời thường những năm chiến tranh chống Mỹ.
2. Vẻ đẹp của phẩm chất người anh hùng:
- Gan góc: có thể ngồi lì suốt buổi chiều để đánh vần cuốn sổ ghi công gia đình của chú Năm.
- Dũng cảm: cùng em bắn cháy tàu giặc.
- Quyết tâm lên đường trả thù cho ba má: "Tao đã thưa với chú Năm rồi. Đã làm thân con gái ra đi thì tao chỉ có một câu: nếu giặc còn thì tao mất, vậy à".
- Những phẩm chất đẹp đẽ của Chiến luôn được nghệ thuật miêu tả trong sự soi rọi với hình tượng người mẹ. Nhưng nếu câu chuyện của gia đình Chiến là một "dòng sông" thì Chiến là khúc sông sau - cô giống mẹ nhưng cũng rất khác mẹ ở hành động quyết định vào bộ đội, quyết định cầm súng đi trả thù cho gia đình, quê hương.
3. Chiến mang trong mình vẻ đẹp người con gái Việt Nam thời chống Mỹ: trẻ trung, duyên dáng nhưng cũng rất mực anh hùng. Cô tiếp nối và làm rạng rỡ truyền thống đánh giặc cứu nước của gia đình và truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Nghệ thuật thành công trong việc xây dựng hình tượng nhân vật nữ anh hùng thời chống Mỹ.

ĐỀ 10:

 
ĐỀ 10:
I.PHẦN CHUNG :(5,0 điểm)
Câu 1: (2điểm)
Theo anh/ chị , tiểu sử và sự nghiệp của Hê-minh-uê có những điểm gì đáng lưu ý?
Câu 2: (3 điểm)
Viết một văn bản ngắn( không quá 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến sau của Nguyễn Hiến Lê:
Tự học là một nhu cầu của thời đại
II. PHẦN riªng: ( 5,0 điểm)
Câu 3a( Dành cho thí sinh học chương trình Chuẩn) : ( 5 điểm)
Vẻ đẹp nhân vật Việt qua ngòi bút của Nguyễn Thi trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình.
Câu 3b( Dành cho thí sinh học chương trình Nâng cao) : ( 5điểm)
Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ dưới đây:
tiếng ghi ta nâu
bầu trời cô gái ấy
tiếng ghi ta lá xanh biết mấy
tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan
tiếng ghi ta ròng ròng
máu chảy
không ai chôn cất tiếng đàn
tiếng đàn như cỏ mọc hoang
giọt nước mắt vầng trăng
long lanh trong đáy giếng
( Sách Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập một- NXB Giáo dục, năm 2008)
Gîi ý lµm bµi.
I.PHẦN CHUNG :
Câu 1 (2 điểm)
a. Yêu cầu về kiến thức.
Học sinh có thể trình bày, sắp xếp theo nhiều cách khác nhau miễn là nêu được những ý chính sau đây:
+ Hê-minh-uê (1899-1961) là nhà văn Mĩ.
+ Ông thích thiên nhiên hoang dại, thích phiêu lưu mạo hiểm và đã từng tham gia hai cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất và lần thứ hai.
+ Sự nghiệp văn học của Hê-minh-uê khá đồ sộ, trong đó có những tác phẩm tiêu biểu như: Giã từ vũ khí, Ông già và biển cả…(chỉ cần kể đúng tên 2 tác phẩm của nhà văn).
+ Hê-minh-uê là người đề xướng và thực thi nguyên lí “tảng băng trôi”, (đại thể: nhà văn không trực tiếp phát ngôn cho ý tưởng của mình, mà xây dựng hình tượng có nhiều sức gợi để người đọc có thể rút ra phần ẩn ý).
+ 1954, ông được nhận giải thưởng Nô ben về văn học.
Câu 2: ( 3 điểm)
a.Yêu cầu về kỹ năng:
Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận xã hội, bài làm có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi diễn đạt.
b.Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể đưa ra ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần hợp lý, thiết thực, chặt chẽ và có sức thuyết phục. Sau đây là một số gợi ý:
+ Trình bày cách hiểu vấn đề:
• Thế nào là tự học?
• Tự học là nhu cầu của thời đại ?
+ Suy nghĩ về vấn đề :
• Vai trò của tự học đối với quá trình chiếm lĩnh tri thức, đối với sự tiến bộ của mỗi người.
•Điều kiện tự học trong điều kiện thông tin toàn cầu hiện nay…
+ Phương hướng của bản thân.
II. PHẦN riªng:
Câu 3a:( Dành cho thí sinh học chương trình Chuẩn):( 5 điểm)
a.Yêu cầu về kỹ năng:
Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học, vận dụng khả năng đọc-hiểu để trình bày cảm nhận vẻ đẹp một nhân vật trong truyện ngắn. Bài làm có kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, dùng từ , ngữ pháp.
b.Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở hiểu biết về tác phẩm Những đứa con trong gia đình và nghệ thuật khắc họa nhân vật của ngòi bút Nguyễn Thi, thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần có các ý cơ bản sau:
+ Việt xuất thân trong một gia đình giàu truyền thống cách mạng, chịu nhiều đau thương mất mát; có lòng căm thù giặc sâu sắc, quyết tâm đi bộ đội, chiến đấu dũng cảm, giàu tình cảm, tính tình hồn nhiên…( dẫn chứng)
=>hình ảnh của thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mỹ bước vào cuộc chiến đấu rất sớm; hồn nhiên, trẻ con trong các mối quan hệ gia đình và xã hội nhưng cực kỳ nghiêm túc trong suy nghĩ về kẻ thù và cuộc kháng chiến chống xâm lượcàViệt là hiện thân cho sức trẻ chủ động tiến công kẻ thù.
+ Trong dòng sông truyền thống của gia đình, Việt là khúc sông đi xa hơn cả. Kế tục và phát huy truyền thống của gia đình, Việt còn tiến xa và lập nhiều chiến công mới trên con đường chiến đấu giải phóng quê hương.
+ Nhân vật Việt được khắc họa chân thực, tự nhiên bằng ngòi bút tinh tế và sâu sắc của Nguyễn Thi: vừa tiêu biểu cho vẻ đẹp tâm hồn người nông dân Nam bộ hồn hậu, bộc trực, yêu nước thương nhà, thủy chung son sắt với cách mạng…, vừa là hình ảnh tuổi trẻ Việt Nam anh hùng thời chống Mỹ, lại vừa mang nét độc đáo, ấn tượng…( dẫn chứng)
Câu 3b.( Dành cho thí sinh học chương trình Nâng cao): (5 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng:
Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học và vận dụng khả năng đọc –hiểu để phát biểu cảm nhận về đoạn thơ trữ tình. Kết cấu bài viết chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở hiểu bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca: những nét chính về tác giả, hoàn cảnh ra đời, giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật, vị trí đoạn trích… làm rõ sự cảm nhận (tức là sự hiểu biết và tình cảm, xúc cảm của bản thân) về giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ. Có thể trình bày, sắp xếp theo nhiều cách nhưng cần nêu được:
{ Về nội dung:
- Đoạn thơ diễn tả cái chết bi tráng, đột ngột của người nghệ sĩ Lor-ca đấu tranh cho tự do và cách tân nghệ thuật: (6 dòng thơ đầu)
+ Mỗi tiếng ghi ta là một hình dung về cái chết thảm khốc của Lor-ca.
+ Mỗi tiếng ghi ta còn là một cảm nhận, một nỗi niềm của con người trước cái chết ấy.
- Đoạn thơ thể hiện niềm tiếc thương sâu sắc và niềm tin mãnh liệt vào sự bất tử của tên tuổi và sự nghiệp Lor-ca( 4 dòng thơ cuối):
+ Niềm tiếc thương đối với Lor-ca, người nghệ sĩ với khát vọng tự do và cách tân nghệ thuật.
+ Niềm tin mãnh liệt vào sự bất tử của tiếng đàn Lor-ca.
{ Về nghệ thuật: Phát hiện và phân tích hiệu quả của các thủ pháp nghệ thuật:
- Điệp từ: tiếng ghi ta.
- Thủ pháp chuyển đổi cảm giác(rất đặc trưng của trường phái thơ tượng trưng)
- Hình ảnh tượng trưng,siêu thực: bầu trời ,cô gái, nâu,lá xanh, tròn bọt nước vỡ tan, ròng ròng máu chảy,chôn cất tiếng đàn, giọt nước mắt vầng trăng, đáy giếng…
- Kết hợp giữa thi ảnh và âm thanh.
- Câu thơ không vần, không dấu chấm, dấu phẩy; không viết hoa; phân câu theo một trật tự khác thường: tiếng ghi ta ròng ròng - máu chảy

 
ĐỀ 11:
I. Phần chung: (5 điểm)
Câu 1: (2 điểm)
Trình bày những nét chính trong phong cách nghệ thuật của Tố Hữu.
Câu 2: (3 điểm)
Em ơi Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời...
(Đất Nước – Trích Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12 Nâng cao, tập 1, NXB Giáo dục, 2008)
Dựa vào những câu thơ trên, anh (chị) hãy phát biểu trong một bài văn ngắn (không quá 400 từ) ý kiến cá nhân về trách nhiệm của thế hệ thanh niên hiện nay với đất nước.
II. Phần riêng: (5 điểm)
Câu 3a: Theo chương trình Chuẩn (5 điểm)
Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân để làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ nông dân nghèo khổ này.
Gîi ý lµm bµi.
I. Phần chung: (5 điểm)
Câu 1: (2 điểm)
a) Yêu cầu về kiến thức:
Cần nêu bật được các ý:
- Về nội dung, thơ Tố Hữu mang phong cách trữ tình chính trị:
+ Thơ Tố Hữu tập trung biểu hiện những lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn, nói cách khác là hướng tới cái ta chung.
+ Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi.
+ Giọng thơ mang đậm chất tâm tình, ngọt ngào.
- Về nghệ thuật biểu hiện, thơ Tố Hữu mang tính dân tộc đậm đà:
+ Thể thơ đa dạng; đặc biệt thành công ở thể thơ truyền thống.
+ Ngôn ngữ thơ: thường dùng cách nói dân gian, phát huy tính nhạc trong thơ.
b) Cách cho điểm:
- Điểm 2: Đáp ứng đầy đủ yêu cầu trên, có thể còn mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 1: Trình bày được một nửa yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt.
- Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.
Câu 2: (3 điểm)
a) Yêu cầu về kỹ năng:
Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận xã hội, bài làm có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
b) Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu được các ý sau:
- Đất nước kết tinh, hoá thân trong mỗi con người; con người phải có tinh thần cống hiến, có trách nhiệm đối với sự trường tồn của quê hương, xứ sở.
- Suy nghĩ của cá nhân về lời nhắn nhủ trong những câu thơ trên. Cần nêu ý kiến riêng của bản thân, có sự lý giải khác nhau nhưng cần phải logíc, thuyết phục.
II. Phần riêng: (5 điểm)
Câu 3a. Theo chương trình Chuẩn: (5 điểm)
a) Yêu cầu về kỹ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận văn học phân tích nhân vật trong tác phẩm văn xuôi, diễn đạt lưu loát, kết cấu bài viết chặt chẽ, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
b) Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở nắm vững tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân và nghệ thuật xây dựng nhân vật trong thiên truyện, thí sinh có thể triển khai theo nhiều hướng khác nhau nhưng cần nêu được những nội dung cơ bản sau:
- Những biểu hiện tâm trạng của bà cụ Tứ khi thấy con trai mình có vợ: vừa mừng, vừa lo, mà sự lo lắng thì nhiều hơn cả vì bà cụ đã trải đời, đã biết thế nào là cái đói, cái nghèo.
- Cùng với cái mừng, cái lo cũng là cái tủi với tâm trạng vừa ai oán, vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình.
- Sự cảm thgông, tấm lòng thương xót của bà cụ dành cho người con dâu mới trong cảnh tủi cực.
- Tâm trạng bà mẹ: phức tạp, đầy mâu thuẫn,...
- Nghệ thuật thể hiện tâm trạng: chân thực, tinh tế.
- Tấm lòng nhân hậu, niềm lạc quan, tin tưởng vào tương lai ở người mẹ,..
Câu 3b. Theo chương trình Nâng cao: (5 điểm)
a) Yêu cầu về kĩ năng:
Biết làm bài văn nghị luận văn học, vận dụng khả năng đọc-hiểu để phân tích nhân vật văn học. Kết cấu bài viết chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b) Yêu cầu về kiến thức:
Cần nêu được một số nội dung cơ bản sau:
- Bà Hiền là một người phụ nữ Hà thành truyền thống được khẳng định trước hết ở bản lĩnh của một con người luôn dám là mình, luôn quyết định được những công việc hệ trọng của bản thân (lấy chồng, sinh con,...)
- Là hiện thân của nét văn hoá truyền thống của đất kinh kỳ ngàn năm văn hiến (thể hiện phong thái, cách sống, ứng xử trong cuộc sống hằng ngày)
- Nhận xét khái quát về nhân vật.
- Bằng bút pháp hiện thực, tác giả xây dựng nhân vật sống động, phù hợp với thực tế.
 
ĐỀ 13:
I.PHẦN CHUNG:
Câu 1 : (2,0 điểm)
Anh/chị hãy xác định vấn đề cốt lõi mà bản Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1 – 12 – 2003 của Cô – phi An – nan hướng tới?
Câu 2 : (3,0 điểm)
Viết một đoạn văn, trình bày suy nghĩ của anh/chị về hiện tượng “nghiện” in – tơ - nét trong nhiều bạn trẻ hiện nay.
II.PHẦN RIÊNG:.
Câu 3a. (Dành cho thí sinh học chương trình Chuẩn) :(5, 0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về giá trị hiện thực trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài (giai đoạn Mị ở Hồng Ngài).
Câu 3b. (Dành cho thí sinh học chương trình Nâng cao) :(5,0 điểm)
Trình bày suy nghĩ của anh/chị về những xung đột trong Hồi 7, vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ.

GỢI Ý LÀM BÀI

I. PHẦN CHUNG
Câu 1 (2,0 điểm)
Yêu cầu về kiến thức : Thí sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau song cần nêu được các ý sau :
- Chúng ta phải có những nỗ lực cao nhất để ngăn chặn đại dịch AIDS.
- Chúng ta có thể làm được điều này trên cơ sở tinh thần trách nhiệm, tình yêu thương và ý thức tự bảo vệ cuộc sống của mình.
Câu 2 (3,0 điểm)
a) Yêu cầu
- Chỉ viết một đoạn văn.
- Phải viết đúng kiểu văn bản nghị luận.
- Phải nghị luận đúng vấn đề nghiện in – tơ – net trong nhiều bạn trẻ hiện nay. Sau đây là một số ý tham khảo ; thí sinh ít nhất phải nêu được một luận điểm và tìm các luận cứ, kết hợp với các thao tác lập luận để nghị luận :
+ Nêu hiện tượng : hiện nay có nhiều bạn trẻ nghiện in – tơ – net.
+ Nguyên nhân.
+ Phê phán những tác hại của hiện tượng ; nêu những tấm gương học tốt và biết sử dụng in – tơ – net vào việc có ích, phù hợp.
II. PHẦN RIÊNG:
Câu 3a. (5,0 điểm)
a) Yêu cầu về kĩ năng
- Biết cách làm bài nghị luận văn học. Kết cấu bài viết chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Vận dụng khả năng đọc hiểu để làm sáng tỏ giá trị hiện thực của truyện.
b) Yêu cầu về kiến thức
Trên cơ sở những hiểu biết về tác phẩm, thí sinh có thể trình bày vấn đề theo nhiều cách khác nhau. Sau đây là một số ý chính cần đạt :
- Bộ mặt của giai cấp thống trị thể hiện tập trung qua hai nhân vật thống lí Pá Tra và A Sử.
- Bức tranh về đời sống của người dân lao động bị áp bức qua hai nhân vật Mị và A Phủ.
Câu 3b. (5,0 điểm)
a) Yêu cầu về kĩ năng
- Biết cách làm bài nghị luận văn học. Kết cấu bài viết chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Vận dụng khả năng đọc hiểu để làm sáng tỏ nội dung tư tưởng cơ bản của Hồi kịch (cũng là của vở kịch) thông qua việc tìm hiểu các xung đột.
b) Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải làm sáng tỏ các xung đột trong Hồi 7. Sau đây là một số ý chính cần đạt :
- Xung đột giữa hồn Trương Ba với xác anh Hàng thịt : cuộc đấu tranh trong bản thân con người để chống lại tác động xấu của thể xác làm tha hóa linh hồn.
- Xung đột giữa hồn Trương Ba với những người thân trong gia đình : hậu quả tất yếu của việc sống không có bản lĩnh và sống giả dối.
- Bi kịch của hồn Trương Ba : sống mà không được là chính mình.
- Sự giải quyết mâu thuẫn của hồn Trương Ba (chọn cái chết) : vạch ra con đường sống đúng đắn và cao cả cho con người : Hãy sống chân thật với chính con người của mình, sống vì mọi người, vì sự tốt đẹp của con người.





 
ĐỀ 14
I. PHẦN CHUNG:(5 điểm)
Dành cho tất cả các thí sinh
Câu 1: (2 điểm)
Trình bày ý nghĩa lịch sử trọng đại của bản “ Tuyên ngôn độc lập” – Hồ Chí Minh?
Câu 2: (3 điểm)
Nhà thơ người Bunggari Đi-mit Rô-va có một nhận xét về dân tộc ta như sau: “…một đặc trưng dân tộc của người Việt Nam, một đặc trưng có lẽ đã cứu đất nước này qua những chặng đường hiểm nghèo nhất của lịch sử, ấy là tấm lòng nhân hậu, thủy chung thấm vào từng người qua dòng sữa mẹ”.(Ngày phán xử cuối cùng – Bản dịch của Phạm Hồng Giang)
Anh/chị hãy trình bày ý kiến của mình về nhận xét trên của nhà thơ người Bunggari.
II. PHẦN RIÊNG:(5 điểm) Dành cho thí sinh học chương trình chuẩn hoặc nâng cao

  1. Theo chương trình chuẩn: Thí sinh chọn câu 3a hoặc 3b
Câu 3a: (5 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
(Tây Tiến – Quang Dũng)
Câu 3b: (5 điểm)
Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng người lái đò trong tùy bút Người lái đò Sông Đà của nhà văn Nguyễn Tuân.
Gîi ý lµm bµi
I. PHẦN CHUNG:(5 điểm):
Câu 1: (2 điểm)
Học sinh cơ bản trình bày được các ý sau:
- Đánh dấu thắng lợi vĩ đại của một dân tộc đã chiến thắng thực dân, phát xít, lật đổ chế độ phong kiến, mở ra kỉ nguyên mới độc lập ,tự do, lập nên chế độ dân chủ cộng hòa.
- Bản tuyên ngôn vừa giải quyết được nhiệm vụ độc lập cho dân tộc vừa giải quyết được nhiệm vụ dân chủ cho nhân dân .
Câu 2: (3 điểm)
* Yêu cầu chung:
- Viết một bài văn nghị luận ngắn (khoảng 30 dòng) trình bày những suy nghĩ của mình về một trong những đặc trưng của dân tộc Việt Nam là lòng nhân hậu, thủy chung.
. - Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt.
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
Học sinh trình bày ý kiến riêng của mình, miễn là đáp ứng được các nội dung sau:
- Hiểu và giải thích khái niệm “nhân hậu, thủy chung”.
- Ý nghĩa, giá trị lớn lao của “nhân hậu, thủy chung” đối với đất nước qua những chặng đường hiểm nghèo của lịch sử.
- Bài học rút ra cho bản thân.
II. PHẦN RIÊNG:(5 điểm)
Dành cho thí sinh học chương trình chuẩn hoặc nâng cao

  1. Theo chương trình chuẩn: Thí sinh chọn câu 3a hoặc 3b
Câu 3a: (5 điểm)
* Yêu cầu chung:
- Biết cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ trữ tình.
- Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt.
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
Học sinh cơ bản trình bày được các ý sau:
- Nội dung:
+ Cảnh thiên nhiên hiểm trở, dữ dội.
+ Cảnh thiên nhiên hùng vĩ, thơ mộng.
+ Hình ảnh người lính oai hùng, trẻ trung, tinh nghịch.
- Nghệ thuật:
Bằng bút pháp lãng mạn, kết hợp với từ láy, điệp ngữ và phối hợp nhiều thanh trắc đã khắc họa được vẻ đẹp thiên nhiên của núi rừng Tây Bắc.
* Biểu điểm:
- Điểm 5: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, có thể mắc một vài lỗi nhỏ.
- Điểm 3-4: Đáp ứng hơn phân nửa các yêu cầu trên, có thể mắc một vài lỗi nhỏ.
- Điểm 1-2: Đáp ứng phân nửa các yêu cầu trên, mắc nhiều lỗi diễn đạt và chính tả.
- Điểm 0: Học sinh không làm bài hoặc lạc đề
Câu 3b: (5 điểm)
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận nêu cảm nhận( phân tích, phát biểu cảm nghĩ hoặc bình luận) về nhân vật trong tác phẩm văn học.
- Viết bài văn có kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt. Không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp. Chữ viết cẩn thận, rõ ràng.
* Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở hiểu biết về tùy bút Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân, thí sinh có thể chỉ ra và cảm nhận vẻ đẹp của Người lái đò trong tác phẩm này theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản sau:
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.
- Cảm nhận vẻ đẹp người lái đò:
+ Vẻ đẹp ngoại hình của người lao động gắn với sông nước.
+Vẻ đẹp tài hoa trong nghệ thuật vượt thác ghềnh.
+ Vẻ đẹp trí dũng của người lao động m.
+ Vẻ đẹp tâm hồn …
- Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật đặc sắc.
- Nhận xét khái quát: ông lái đò là hình tượng đẹp của người lao động mới, hội tụ những tinh hoa và phẩm chất của người nghệ sĩ trong nghề chở đò dọc, người anh hùng bình dị trong cuộc sống hàng ngày .

 
ĐỀ 15

Môn ngữ văn
I.PHẦN CHUNG ( 5 điểm)
Câu 1: (2 điểm)
Anh/chị hiểu như thế nào về nguyên lí “Tảng băng trôi” của Hê-minh-uê.
Thông qua hình ảnh ông già ®¸nh c¸ Xan ti a go trong truyện ngắn Ông già và biển cả, nhà văn muốn gửi đến người đọc điều gì ?
Câu 2: (3 điểm)
Trình bày trong một bài văn ngắn suy nghĩ của anh/chị về ý kiến sau:
Có ba điều làm hỏng con người: rượu, tính kiêu ngạo và sự giận dữ.”
II. PHẦN RIÊNG (5 điểm)
Câu 3a: Theo chương trình Chuẩn (5 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân.
Câu 3b: Theo chương trình Nâng cao (5 điểm)
Anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về nhân vật người đàn bà trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.
Gîi ý lµm bµi
I. PHẦN CHUNG ( 5 điểm)
Câu 1: (2 điểm)
a. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể diễn đạt bằngnhiều cách khác nhau, song cần nêu bật được các ý chính sau:
- Lấy hình ảnh “tảng băng trôi”, phần nổi thì ít, phần chìm thì nhiều, Hê-minh-uê muốn nêu yêu cầu đối với một nhà văn hay một tác phẩm văn học: không trực tiếp, công khai phát ngôn mà thông qua việc xây dựng hình tượng, ngôn ngữ có nhiều sức gợi tạo ra những khoảng trống để người đọc tự rút ra ý nghĩa tác phẩm.
- Thông qua hình ảnh ông già quật cường, bằng kĩ thuật điêu luyện, đã chiến thắng con cá to lớn và hung dữ trong truyện ngắn Ông già và biển cả, nhà văn muốn gửi đến người đọc thông điệp: Hãy tin vào con người, “con người có thể bị hủy diệt chứ không thể bị đánh bại” (Hê-minh-uê).
Câu 2: (3 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng:
Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận xã hội, bài làm có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi về chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần hợp lí, thiết thực, chặt chẽ và có sức thuyết phục. Cần nêu bật được các ý sau:
- Tác hại của rượu, tính kiêu ngạo và sự giận dữ đến: sức khỏe, phương diện tinh thần, đời sống tâm lí, nhân cách, hiệu quả công việc…
- Nêu biện pháp từ bỏ những thói hư tật xấu: rèn luyện ý chí, nhân cách, siêng năng lao động, học tập, có lối sống lành mạnh…
II. PHẦN RIÊNG (5 điểm)
Câu 3a: Theo chương trình Chuẩn (5 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận văn học phân tích tâm trạng nhân vật trong tác phẩm văn xuôi, diễn đạt lưu loát, kết cấu bài viết chặt chẽ, khôn gmắc lỗi chính t ả, dùng tữ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở nắm vững tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân và nghệ thuật xây dựng nhân vật trong thiên truyện, thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu được những nội dung cơ bản sau:
- Những biểu hiện tâm trạng của bà cụ Tứ khi thấy con trai mình có vợ: vừa mừng, vừa lo, mà sự lo lắng nhiều hơn cả vì bà cụ đã trải đời, đã biết thế nào là cái đói, cái nghèo.
- Cùng với cái mừng cái lo là cái tủi với tâm trạng “vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình”.
- Sự cảm thông, tấm lòng thuương xót của bà cụ dành cho người con dâu mới trong cảnh tủi cực.
- Tâm trạng bà mẹ: phức tạp, đầy mâu thuẫn…
- Nghệ thuật thể hiện tâm trạng: chân thực, tinh tế.
- Tấm lòngnhân hậu, niềm lạc quan tin tưởng ở tương lai của người mẹ….

 

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top