Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
CHĂM SÓC SỨC KHỎE
Dược Học
Đông Y
Giáo trính y học cổ truyền
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="HuyNam" data-source="post: 129354"><p><span style="color: #000000"> <span style="font-size: 15px"><strong>Học thuyết âm dương</strong></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">1.1. Định nghĩa</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">Học thuyết âm dương là triết học cổ đại phương Đông nghiên cứu sự vận động và tiến hoá không ngừng của vật chất. </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">Học thuyết âm dương giải thích nguyên nhân phát sinh, phát triển và tiêu vong của vạn vật. </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">Học thuyết âm dương là nền tảng tư duy của các ngành học thuật phương Đông đặc biệt là Y học, từ lý luận đến thực hành, trong chẩn đoán cũng như trong điều trị, bào chế thuốc và dùng thuốc, tất cả đều dựa vào học thuyết âm dương. </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">2. Nội dung: </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">Âm dương là 2 yếu tố cơ bản của một sự vật hai thái cực của một quá trình vận động, 2 nhóm hiện tượng có mối tương quan biện chứng với nhau. </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">- Một số thuộc tính cơ bản của âm là: ở phía dưới, ở bên trong, yên tĩnh, có xu hướng tích tụ.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">- Một số thuộc tính cơ bản của dương là: ở bên trên, ở bên ngoài, hoạt động, có xu hướng phân tán.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">3. Phân định âm dương</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">Âm Đất, nước, bóng tối, nghỉ ngơi, đồng hoá, mát lạnh, vị đắng, chua, mặn, mùa đông, nữ...</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">Dương Trời, lửa, ánh sáng, hoạt động, dị hoá, nóng ấm, vị cay, ngọt, nhạt, mùa hạ, nam...</span></span></p><p> <span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">Âm dương là quy ước nên mang tính tương đối. </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">Thí dụ: ngực so với lưng thì ngực thuộc âm, nhưng ngực so với bụng thì ngực thuộc dương.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"> </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">2. Những quy luật âm dương</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">2.1. Âm dương đối lập</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">Âm dương mâu thuẫn, chế ước lẫn nhau như ngày với đêm, như nóng với lạnh... Sự đối lập có nhiều mức độ: </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">- Mức độ tương phản: sống với chết; nóng với lạnh</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">- Mức độ tương đối: khoẻ với yếu, ấm với mát</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">Cần dựa vào những mức độ đối lập để có biện pháp thích hợp khi cần điều chỉnh âm dương. </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">Ví dụ: Sốt cao: pháp điều trị là thanh nhiệt tả hoả. </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"> Sốt nhẹ: pháp điều trị là thanh nhiệt lương huyết. </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">2.2. Âm dương hỗ căn</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">Hỗ căn là sự nương tựa lẫn nhau. </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">Âm dương cùng một cuội nguồn, nương tựa giúp đỡ lẫn nhau mới tồn tại được</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p> <span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">Ví dụ: vật chất và năng lượng, đồng hoá và dị hoá, số âm và số dương, quá trình hưng phấn và ức chế của hoạt động vỏ não. </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">“Âm có trong dương, dương có trong âm”.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">Âm dương không tách biệt nhau mà hoà hợp thống nhất với nhau.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">2.3. Âm dương tiêu trưởng</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">Tiêu là sự mất đi, trưởng là sự phát triển. </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">Âm dương không cố định mà luôn biến động, chuyển hoá lẫn nhau, khi âm tiêu thì dương trưởng và ngược lại. </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">Quá trình biến động thường theo một chu kỳ nhất định như sáng và tối trong một ngày, bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông trong một năm. Khi sự biến động quá mức bình thường thì có sự chuyển hoá âm dương. Âm cực tất sinh dương, dương cực tất sinh âm. </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">Thí dụ: sốt cao (cơ thể nóng cực độ) gây mất nước, điện giải, mất nhiều nhiệt lượng dẫn đến truỵ mạch (cơ thể giá lạnh).</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">2.4. Âm dương bình hành</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">Bình hành là sự cân bằng, đây là sự cân bằng sinh học chứ không phải là cân bằng số học. </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">“Âm dương bình hành trong sự tiêu trưởng và tiêu trưởng trong thế bình hành. </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">Nếu âm dương mất cân bằng thì phát sinh ra bệnh, sự vật có nguy cơ bị tiêu vong”. </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">Ví dụ: quá trình đồng hoá và quá trình dị hoá luôn đối lập nhau, nhưng nương tựa vào nhau, chuyển hoá lẫn nhau, và luôn phải giữ ở thế cân bằng thì cơ thể mới phát triển bình thường. Nếu đồng hoá quá mạnh thì sinh ra béo phì, nếu dị hoá quá mạnh thì sinh ra gầy còm (Basedow)</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">3. Biểu tượng của học thuyết âm dương</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">Biểu tượng một hình tròn, biểu thị vật thể thống nhất, bên trong có hai phần diện tích bằng nhau được phân đôi bằng một đường hình sin, thể hiện âm dương đối lập, âm dương hỗ căn, trong âm có dương và trong dương có âm, âm dương cân bằng trong sự tiêu trưởng.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">4.Ứng dụng của học thuyết âm dương vào Y học</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">4.1. Phân định tính chất âm dương trong cơ thể</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">Âm Dương</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">- Các tạng: Tâm, Can, Tỳ, Phế, Thận - Các phủ Tiểu trường, Đởm, Vị, Đại trường, Bàng quang</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">- Các kinh âm: Thái âm, Thiếu âm, Quyết âm, mạch Nhâm - Các kinh dương: Dương minh, Thái dương, Thiếu dương, mạch Đốc</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">- Tinh, huyết, tân dịch, dinh khí - Khí, thần, vệ khí</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">- Phần lý: gồm các nội tạng bên trong cơ thể</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p> <span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">- Nửa người bên trái -Phần biểu: da, cơ, cân, khớp, lông, tóc, móng, lưng</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">- Nửa người bên phải</span></span></p><p> <span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">4.2. Quan niệm về bệnh và nguyên tắc chữa bệnh</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">a. Bệnh tật phát sinh là do mất cân bằng âm dương trong cơ thể</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">- Sự thiên thắng: do âm thịnh hoặc dương thịnh</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">+ Âm thịnh sinh nội hàn: người lạnh, sợ lạnh, tay chân lạnh, ỉa chảy, nước tiểu trong nhiều, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng dày, mạch trầm, vì phần âm thuộc lý thuộc hàn.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">+ Dương thịnh sinh ngoại nhiệt: sốt, người nóng, chân tay nóng, khát nước, nước tiểu đỏ, đại tiện táo, chất lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch xác hữu lực, vì phần dương cơ thể thuộc biểu, thuộc nhiệt.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">- Sự thiên suy: do âm hư hoặc dương hư</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">+ Âm hư sinh nội nhiệt: gặp trong mất nước, tân dịch giảm sút, gây khát nước, họng khô, sốt nóng về chiều, nhưng cặp nhiệt độ không cao (triều nhiệt), lòng bàn tay, lòng bàn chân, mũi ức nóng (ngũ tâm phiền nhiệt), ra mồ hôi trộm, chất lưỡi đỏ, rêu ít hoặc không có rêu, mạch tế xác.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">+ Dương hư sinh ngoại hàn: sợ lạnh, tay chân lạnh, tiểu trong, lưỡi nhợt, rêu trắng, mặt trầm (vì phần dương khí ở bên ngoài bị giảm sút)</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">b. Chữa bệnh là lập lại thế cân bằng âm dương</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">- Nếu do một bên quá mạnh thì dùng phép tả, nghĩa là dùng thuốc có tính đối lập để xoá bỏ phần dư. </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">Ví dụ: Bệnh thiên hàn dùng thuốc ấm nóng, bệnh thiên nhiệt dùng thuốc mát lạnh. Nhầm lẫn giữa hàn và nhiệt sẽ gây tai biến.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">- Nếu do một bên quá yếu thì dùng phép bổ, tức là dùng thuốc cùng tính chất để bù vào chỗ thiếu hụt. </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">Ví dụ: âm hư thì dùng thuốc bổ âm, huyết hư thì dùng thuốc bổ huyết. Khi sự cân bằng đã được phục hồi thì phải ngừng thuốc. Lạm dụng thuốc sẽ có hại, sẽ gây nên sự mất cân bằng mới. </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">4.3. Bào chế thuốc </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">- Phân định nhóm thuốc: </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">Âm dược: các vị thuốc có tính mát lạnh, có vị đắng, chua, mặn, hướng thuốc đi xuống, như nhóm thuốc thanh nhiệt, sổ hạ, lợi tiểu chữa bệnh nhiệt thuộc dương. </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">Dương dược: các thuốc có tính ấm nóng, có vị cay ngọt, hướng đi lên, như nhóm thuốc bổ, thuốc hành khí hoạt huyết, thuốc giải biểu, chữa bệnh hàn thuộc âm. </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">- Bào chế thuốc: có thể biến đổi một phần dược tính bằng cách bào chế. </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">Ví dụ: sinh địa tính hàn, đem tẩm gừng, sa nhân rồi chưng, sấy 9 lần sẽ được thục địa có tính ấm nóng.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">4.4. Phòng bệnh</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">Y học cổ truyền đề cao việc rèn luyện tính thích nghi với môi sinh để có thể luôn giữ được cân bằng âm dương. </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">Các phương pháp tập luyện đều phải coi trọng cả về thể chất (âm), lẫn tinh thần (dương). </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px">Khi tiến hành tập cần tiến hành tập động (dương) và tập tĩnh (âm). Rèn luyện cân, cơ, khớp (biểu) kết hợp rèn luyện các nội tạng (lý)</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-size: 15px"></span></span><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Arial'"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Arial'"></span></span></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="HuyNam, post: 129354"] [COLOR=#000000] [SIZE=4][B]Học thuyết âm dương[/B] 1.1. Định nghĩa Học thuyết âm dương là triết học cổ đại phương Đông nghiên cứu sự vận động và tiến hoá không ngừng của vật chất. Học thuyết âm dương giải thích nguyên nhân phát sinh, phát triển và tiêu vong của vạn vật. Học thuyết âm dương là nền tảng tư duy của các ngành học thuật phương Đông đặc biệt là Y học, từ lý luận đến thực hành, trong chẩn đoán cũng như trong điều trị, bào chế thuốc và dùng thuốc, tất cả đều dựa vào học thuyết âm dương. 2. Nội dung: Âm dương là 2 yếu tố cơ bản của một sự vật hai thái cực của một quá trình vận động, 2 nhóm hiện tượng có mối tương quan biện chứng với nhau. - Một số thuộc tính cơ bản của âm là: ở phía dưới, ở bên trong, yên tĩnh, có xu hướng tích tụ. - Một số thuộc tính cơ bản của dương là: ở bên trên, ở bên ngoài, hoạt động, có xu hướng phân tán. 3. Phân định âm dương Âm Đất, nước, bóng tối, nghỉ ngơi, đồng hoá, mát lạnh, vị đắng, chua, mặn, mùa đông, nữ... Dương Trời, lửa, ánh sáng, hoạt động, dị hoá, nóng ấm, vị cay, ngọt, nhạt, mùa hạ, nam... Âm dương là quy ước nên mang tính tương đối. Thí dụ: ngực so với lưng thì ngực thuộc âm, nhưng ngực so với bụng thì ngực thuộc dương. 2. Những quy luật âm dương 2.1. Âm dương đối lập Âm dương mâu thuẫn, chế ước lẫn nhau như ngày với đêm, như nóng với lạnh... Sự đối lập có nhiều mức độ: - Mức độ tương phản: sống với chết; nóng với lạnh - Mức độ tương đối: khoẻ với yếu, ấm với mát Cần dựa vào những mức độ đối lập để có biện pháp thích hợp khi cần điều chỉnh âm dương. Ví dụ: Sốt cao: pháp điều trị là thanh nhiệt tả hoả. Sốt nhẹ: pháp điều trị là thanh nhiệt lương huyết. 2.2. Âm dương hỗ căn Hỗ căn là sự nương tựa lẫn nhau. Âm dương cùng một cuội nguồn, nương tựa giúp đỡ lẫn nhau mới tồn tại được Ví dụ: vật chất và năng lượng, đồng hoá và dị hoá, số âm và số dương, quá trình hưng phấn và ức chế của hoạt động vỏ não. “Âm có trong dương, dương có trong âm”. Âm dương không tách biệt nhau mà hoà hợp thống nhất với nhau. 2.3. Âm dương tiêu trưởng Tiêu là sự mất đi, trưởng là sự phát triển. Âm dương không cố định mà luôn biến động, chuyển hoá lẫn nhau, khi âm tiêu thì dương trưởng và ngược lại. Quá trình biến động thường theo một chu kỳ nhất định như sáng và tối trong một ngày, bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông trong một năm. Khi sự biến động quá mức bình thường thì có sự chuyển hoá âm dương. Âm cực tất sinh dương, dương cực tất sinh âm. Thí dụ: sốt cao (cơ thể nóng cực độ) gây mất nước, điện giải, mất nhiều nhiệt lượng dẫn đến truỵ mạch (cơ thể giá lạnh). 2.4. Âm dương bình hành Bình hành là sự cân bằng, đây là sự cân bằng sinh học chứ không phải là cân bằng số học. “Âm dương bình hành trong sự tiêu trưởng và tiêu trưởng trong thế bình hành. Nếu âm dương mất cân bằng thì phát sinh ra bệnh, sự vật có nguy cơ bị tiêu vong”. Ví dụ: quá trình đồng hoá và quá trình dị hoá luôn đối lập nhau, nhưng nương tựa vào nhau, chuyển hoá lẫn nhau, và luôn phải giữ ở thế cân bằng thì cơ thể mới phát triển bình thường. Nếu đồng hoá quá mạnh thì sinh ra béo phì, nếu dị hoá quá mạnh thì sinh ra gầy còm (Basedow) 3. Biểu tượng của học thuyết âm dương Biểu tượng một hình tròn, biểu thị vật thể thống nhất, bên trong có hai phần diện tích bằng nhau được phân đôi bằng một đường hình sin, thể hiện âm dương đối lập, âm dương hỗ căn, trong âm có dương và trong dương có âm, âm dương cân bằng trong sự tiêu trưởng. 4.Ứng dụng của học thuyết âm dương vào Y học 4.1. Phân định tính chất âm dương trong cơ thể Âm Dương - Các tạng: Tâm, Can, Tỳ, Phế, Thận - Các phủ Tiểu trường, Đởm, Vị, Đại trường, Bàng quang - Các kinh âm: Thái âm, Thiếu âm, Quyết âm, mạch Nhâm - Các kinh dương: Dương minh, Thái dương, Thiếu dương, mạch Đốc - Tinh, huyết, tân dịch, dinh khí - Khí, thần, vệ khí - Phần lý: gồm các nội tạng bên trong cơ thể - Nửa người bên trái -Phần biểu: da, cơ, cân, khớp, lông, tóc, móng, lưng - Nửa người bên phải 4.2. Quan niệm về bệnh và nguyên tắc chữa bệnh a. Bệnh tật phát sinh là do mất cân bằng âm dương trong cơ thể - Sự thiên thắng: do âm thịnh hoặc dương thịnh + Âm thịnh sinh nội hàn: người lạnh, sợ lạnh, tay chân lạnh, ỉa chảy, nước tiểu trong nhiều, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng dày, mạch trầm, vì phần âm thuộc lý thuộc hàn. + Dương thịnh sinh ngoại nhiệt: sốt, người nóng, chân tay nóng, khát nước, nước tiểu đỏ, đại tiện táo, chất lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch xác hữu lực, vì phần dương cơ thể thuộc biểu, thuộc nhiệt. - Sự thiên suy: do âm hư hoặc dương hư + Âm hư sinh nội nhiệt: gặp trong mất nước, tân dịch giảm sút, gây khát nước, họng khô, sốt nóng về chiều, nhưng cặp nhiệt độ không cao (triều nhiệt), lòng bàn tay, lòng bàn chân, mũi ức nóng (ngũ tâm phiền nhiệt), ra mồ hôi trộm, chất lưỡi đỏ, rêu ít hoặc không có rêu, mạch tế xác. + Dương hư sinh ngoại hàn: sợ lạnh, tay chân lạnh, tiểu trong, lưỡi nhợt, rêu trắng, mặt trầm (vì phần dương khí ở bên ngoài bị giảm sút) b. Chữa bệnh là lập lại thế cân bằng âm dương - Nếu do một bên quá mạnh thì dùng phép tả, nghĩa là dùng thuốc có tính đối lập để xoá bỏ phần dư. Ví dụ: Bệnh thiên hàn dùng thuốc ấm nóng, bệnh thiên nhiệt dùng thuốc mát lạnh. Nhầm lẫn giữa hàn và nhiệt sẽ gây tai biến. - Nếu do một bên quá yếu thì dùng phép bổ, tức là dùng thuốc cùng tính chất để bù vào chỗ thiếu hụt. Ví dụ: âm hư thì dùng thuốc bổ âm, huyết hư thì dùng thuốc bổ huyết. Khi sự cân bằng đã được phục hồi thì phải ngừng thuốc. Lạm dụng thuốc sẽ có hại, sẽ gây nên sự mất cân bằng mới. 4.3. Bào chế thuốc - Phân định nhóm thuốc: Âm dược: các vị thuốc có tính mát lạnh, có vị đắng, chua, mặn, hướng thuốc đi xuống, như nhóm thuốc thanh nhiệt, sổ hạ, lợi tiểu chữa bệnh nhiệt thuộc dương. Dương dược: các thuốc có tính ấm nóng, có vị cay ngọt, hướng đi lên, như nhóm thuốc bổ, thuốc hành khí hoạt huyết, thuốc giải biểu, chữa bệnh hàn thuộc âm. - Bào chế thuốc: có thể biến đổi một phần dược tính bằng cách bào chế. Ví dụ: sinh địa tính hàn, đem tẩm gừng, sa nhân rồi chưng, sấy 9 lần sẽ được thục địa có tính ấm nóng. 4.4. Phòng bệnh Y học cổ truyền đề cao việc rèn luyện tính thích nghi với môi sinh để có thể luôn giữ được cân bằng âm dương. Các phương pháp tập luyện đều phải coi trọng cả về thể chất (âm), lẫn tinh thần (dương). Khi tiến hành tập cần tiến hành tập động (dương) và tập tĩnh (âm). Rèn luyện cân, cơ, khớp (biểu) kết hợp rèn luyện các nội tạng (lý) [/SIZE][/COLOR][COLOR=#000000][FONT=Arial] [/FONT][/COLOR] [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
CHĂM SÓC SỨC KHỎE
Dược Học
Đông Y
Giáo trính y học cổ truyền
Top