Giáo trình giải phẫu của học viện quân y

  • Thread starter Thread starter tungkute
  • Ngày gửi Ngày gửi

tungkute

Moderator
Xu
0
https://drive.google.com/#folders/0B5dhk8lNF2ihWG45NTBQSFpWWjA

GIẢI PHẪU TAI
1. Đại cương:
Tai là cơ quan cảm giác, đóng vai trò quan trọng trong sự giao tiếp của cơ thể với môi trường bên ngoài. Qua giác quan, cơ thể nhận kích thích từ môi trường, rồi kích thích lên hệ thần kinh TW đến đáp ứng trả lời kích thích
2. Cấu tạo
Tai là cơ quan tiền đình ốc tai, làm nhiệm vụ thính giác và thăng bằng cho cơ thể. Gồm 3 phần: tai ngoài, tai giữa và tai trong.
2.1. Tai ngoài:
Tác dụng thu và hướng tiếng động, gồm 2 phần:
- Vành tai: là một tấm sụn lồi lõm, uốn lượn để tạo thành nhiều gờ, có da bọc để thu tiếng động từ nhiều hướng.
- Ống tai ngoài: Là ống xương, sụn, sợi, đi từ xoắn nhĩ đến màng nhĩ dài 24 – 25mm, phần sụn sợi (chiếm 1/3 ngoài); phần xương (chiếm 2/3 trong) phía trước liên quan khớp thái dương hàm nên khi viêm ống tai ngoài há miệng khó.
2.2. Tai giữa:
Nhiệm vụ dẫn truyền tiếng động từ tai ngoài vào tai trong. Gồm: hòm nhĩ, vòi nhĩ và hang chũm.
* Hòm nhĩ: là khoang rỗng, có 6 thành và có chuỗi xương con
- Thành ngoài là màng nhĩ (mỏng, chếch từ trên xuống dưới và từ trong ra ngoài; mặt ngoài phủ bởi lớp da mỏng liên tiếp từ ống tai ngoài, mặt trong phủ bởi lớp niêm mạc của hòm nhĩ; tác dụng màng nhĩ tiếp thu tiếng động từ tai ngoài và xương sọ chuyển tới)
- Thành trong: ở giữa có ụ nhô (do ốc tai lồi vào); sau trên ụ nhô có cửa sổ bầu dục (có xương bàn đạp lắp vào); sau dưới ụ nhô có cửa sổ tròn (có màng nhĩ phụ bịt) ; giữa hai cửa sổ có tháp tai.
- Thành trên: ngăn cách hố sọ giữa, liên quan với não qua khớp trai đá nên trẻ em viêm tai giữa lâu ngày gây viêm não, màng não.
- Thành dưới: liên quan vịnh tĩnh mạch cảnh trong qua một vách xương rất mỏng .Viêm tai giữa có thể gây tổn thương tĩnh mạch và gây nhiễm trùng máu. Thành dưới hòm tai thấp hơn đáy ống tai ngoài nên mủ hay bị đọng lại.
- Thành trước: liên quan động mạch cảnh trong qua vách xương mỏng và có lỗ vòi nhĩ thông vào họng nên viêm tai giữa lâu ngày: Bệnh nhân nghe động mạch đập; vi khuẩn xuống hầu dẫn đến viêm họng; viêm tai xương chũm dẫn đến tổn thương thần kinh VII dẫn đến liệt mặt.
- Thành sau liên quan đến xương chũm, thông vào hang chũm qua ống thông hang nên VTG lâu ngày gây VTXC và liệt dây VII ngoại vi.
- Thành phần hòm nhĩ (chuỗi xương con): xương búa, xương đe, xương bàn đạp.
* Vòi nhĩ:
Nằm ở phía trước trong của hòm nhĩ, thông từ hòm nhĩ tới tị hầu, dài 4cm, được phủ bởi niêm mạc của hầu, có tác dụng cân bằng áp lực giữa 2 bên của màng nhĩ. Gồm: 2 phần (xương và sụn sợi); 2 lỗ: lỗ nhĩ thông vào hòm tai; lỗ hầu thông vào thành bên tỵ hầu, xung quanh lỗ hầu có tuyến hạnh nhân vòi nên viêm hạnh nhân vòi dẫn đến bịt chặt lỗ hầu làm cho BN ù tai, nghe kém.
* Hang chũm:
Nằm trong xương chũm, nằm phía sau ngoài hòm nhĩ. Ở trong xương chũm có nhiều xoang chũm. Hang chũm thông xoang chũm. Hòm nhĩ thông hang chũm nhờ ống thông hang do đó VTG gây viêm xương chũm.
2.3. Tai trong:
Chứa nhiều TK thính giác, tiền đình ốc tai; có cấu tạo phức tạp, gồm 2 phần:
Mê nhĩ xương và mê nhĩ màng.
* Mê nhĩ xương là ống xương được xẻ trong xương TD (phần đá là chính), gồm TĐ xương, ống bán khuyên xương và ốc tai xương.
- TĐ xương là phần giữa của mê nhĩ xương, chứa xoan nang, cầu nang; phía sau thông với các ống bán khuyên; phía trước thông với ốc tai xương; phía ngoài thông với hòm tai qua cửa sổ bầu dục (có xương bàn đạp lắp vào); phía trong thông với ống tai trong.
- Ống bán khuyên xương: có 3 ống sắp xếp theo 3 chiều không gian
+ Ống trên nằm thẳng góc trục xương đá
+ Ống ngoài nằm ngang trục xương đá
+ Ống sau nằm gần song song mặt xương đá
Các ống này đều có hai đầu thông với tiền đình
- Ốc tai xương: là ống xương hình xoắn ốc (2,5 vòng), có một trụ và từ trụ này có mảnh xoắn xương nhô ra. Mảnh xoắn ốc và ống ốc tai chia khoang ốc tai làm hai tầng (trên là thang tiền đình, dưới là thang nhĩ)
* Mê nhĩ màng: là một hệ thống các ống và các xoang chứa nội dịch; thành là một màng mỏng nằm trong mê nhĩ xương; gồm TĐ màng, ống bán khuyên màng và ốc tai màng.
- Tiền đình màng gồm xoan nang, cầu nang. Hai bọng này thông với ống nội dịch (ống này nằm trong TĐ xương và chui ra ở mặt sau xương đá, phình thành túi - túi bịt nội dịch ). Cầu nang thông với ốc tai màng bởi ống nối; xoan nang thông với các ống bán khuyên màng. Trong xoan và cầu nang chứa các TBTK tiền đình.
- Ống bán khuyên màng nằm trong ống BK xương; có 3 ống BK màng sắp xếp hướng, chiều như ống BK xương. Ống BK màng có các lỗ thông vào xoan nang. Đầu ống BK phình to gọi là bóng BK
- Ốc tai màng là một ống nhỏ hình lăng trụ tam giác, nằm trong vịn TĐ xương của ốc tai xương, có ba thành (dưới là màng nền; trước là màng Reissner; ngoài dính vào thành xương của ốc tai. Thành dưới có cơ quan corti chứa TBTK thính giác).
* Nội dịch và ngoại dịch có tác dụng dinh dưỡng và dẫn chuyền xung động đến các cơ quan TĐ ốc tai.
- Nội dịch là dịch trong suốt nằm trong mê nhĩ màng.
- Ngoại dịch là dịch trong suốt nằm giữa mê nhĩ màng và mê nhĩ xương
* Thần kinh tiền đình - ốc tai
- TKTĐ bắt đầu từ các TBTĐ ở phình BK xoan nang, cầu nang. Các sợi trục họp thành dây tiền đình đi đến hạch Scarpa ở ống tai trong.
- Thần kinh ốc tai từ các tế bào ốc tai ở cơ quan corti, chạy vào hạch corti (nằm trên mảnh xoắn ốc) và đi qua ống tai trong và tạo TK VIII
* Mạch máu thần kinh: chi phối tai ngoài là động mạch thái dương nông và động mạch tai sau; tai giữa là nghành động mạch thân nền.
- Thần kinh vận động cơ bàn đạp là là ngành dây VII, vận động cơ búa là ngành dây V.




GIẢI PHẪU MẮT
1. Đại cương:
Mắt là cơ quan cảm giác đóng vai trò quan trọng, trong sự giao tiếp của cơ thể với môi trường bên ngoài. Qua giác quan, cơ thể nhận kích thích từ môi trường, rồi kích thích lên hệ thần kinh TW đến đáp ứng trả lời kích thích
2. Cấu tạo:
Mắt là cơ quan thị giác, gồm NC, TK thị giác và các phần phụ (cơ ở mắt, NC, mạc ổ mắt, lông mày, lông mi, kết mạc, bộ lệ)
2.1. Nhãn cầu:
Nhãn cầu hình quả cầu, đường kính trước sau dài 25mm, đường kính ngang 23mm, cao 23mm, nằm 1/3 phía trước ổ mắt. Trục dài quá dẫn đến cận thị, trục ngắn quá dẫn đến viễn thị.
Nhãn cầu nặng 7 – 8 gr, xung quanh có màng bọc, ở trong gồm các thành phần trong suốt
* Các màng: từ ngoài vào trong có 3 màng
- Màng thớ: ở ngoài cùng bao bọc NC, có tác dụng bảo vệ. Gồm 2 phần: củng mạc, giác mạc
+ Củng mạc: chiếm 5/6 phía sau NC,dày, màu trắng ngà, ở phía trước ta nhìn thấy gọi là lòng trắng. Phần trước có phúc mạc che phủ, phía sau liên tiếp với bao trong của thần kinh thị giác.
+ Giác mạc: chiếm 1/6 phía trước, trong suốt, phồng lên như mặt kính (đk gần bằng 12 mm). Giữa giác mạc và củng mạc có rãnh chứa tĩnh mạch củng mạc. Giác mạc không có mạch máu mà được dinh dưỡng nhờ thẩm thấu.
- Màng cơ mạch: là màng mềm, đen, có nhiều mạch máu và nằm ngay dưới màng thớ; có 3 phần: màng mạch, thể mi, mống mắt.
+ Màng mạch (mạch mạc): mỏng, chiếm 2/3 sau của màng cơ mạch, phủ mặt trong củng mạc (không dính, ở giữa có một khoang bạch huyết). Chức năng chính là dinh dưỡng và làm tối buồng NC vì có hắc tố.
+ Thể mi: là phần trước của mạch mạc dày lên, nằm tương ứng chỗ tiếp giáp củng và giác mạc. Ở trước thể mi nối tiếp lòng đen, gồm 2 phần: tụ mạch mi và cơ mi.
+ Mống mắt (lòng đen): là một hoành tròn đứng thẳng, ở giữa có một lỗ gọi là đồng tử (ĐK đồng tử to nhỏ phụ thuộc vào nhìn gần (xa); sáng (tối)). Phía trước mống mắt có một buồng trước NC (tiền phòng) và phía sau liên quan với buồng sau NC (hậu phòng).
- Màng thần kinh (võng mạc): che phủ mặt trong màng cơ mạch đến tận đồng tử, gồm 3 phần: võng mạc thể mi, võng mạc mống mắt và võng mạc chính.
Võng mạc chính chứa nhiều tế bào nón và que; trong suốt; 1 mặt phủ mạch mạc, 1 mặt liên quan với dịch thuỷ tinh; có 2 điểm (điểm mù hơi lệch vào trong và xuống dưới – là nơi tập trung các sợi trục thần kinh thị giác, ở giữa điểm mù có động tĩnh mạch trung tâm võng mạc đi qua; điểm vàng nằm cạnh cực sau NC – là nơi nhìn vật rõ và chi tiết nhất).
ƯD: Soi đáy mắt:
- Gai mắt lồi (tăng áp lực sọ não)
- Gai mắt lõm (tăng nhãn áp)
- Gai mắt đỏ (viêm thần kinh thị giác)
- Gai mắt trắng (viêm TK teo)
* Các thành phần trong suốt của NC:
- Giác mạc:
- Nhân mắt (thấu kính): lồi 2 mặt, trong suốt, đặc, rắn, được cố định bởi dây chằng thấu kính thể mi. Khi dây co làm thấu kính dẹt lại để nhìn xa; khi dây dãn thấu kính lồi để nhìn gần.
- Thể thuỷ tinh: là một khối dịch nhày, trong suốt, nằm giữa nhân mắt và võng mạc, chiếm 4/5 phía sau NC (ở trẻ em dịch đặc hơn ở người lớn). Trục thể thuỷ tinh có một ống thuỷ tinh (ống cloquet).
- Thuỷ dịch: nằm ở giữa nhân mắt và giác mạc (lòng đen chia thuỷ dịch làm 2 buồng trước và sau, thông với nhau bởi lỗ đồng tử). Thuỷ dịch không màu, trong suốt, do tụ mạch mi tiết ra chảy vào buồng sau rồi chui qua lỗ đồng tử đến buồng trước và đổ vào xoang tĩnh mạch củng mạc (ống schlemm) để tới tĩnh mạch mi. Dịch luôn luôn luân chuyển nên áp lực dịch không đổi. Khi tăng áp lực dẫn đến tăng nhãn áp (glaucoma)

2.2. Những phần phụ của mắt:
2.2.1. Ổ mắt:
Là một hốc xương hình tháp, được tạo thành bởi các xương sọ, xương mặt; có 4 thành (trên, dưới, trong, ngoài), một nền (nằm phía trước) và một đỉnh (nằm phía sau trong – có khe bướm và lỗ thị).
2 2.2. Cơ vận động nhãn cầu: gồm 4 cơ thẳng, 2 cơ chéo và một cơ kéo mi trên
- Nguyên uỷ: các cơ đều bám vào vòng zinn và bám vào các chỗ tiếp giáp củng giác mạc (cách bờ giác mạc 7mm)- trừ cơ chéo bé đi từ đỉnh ổ mắt
- Tác dụng: 4 cơ thẳng (trên, dưới, trong, ngoài); cơ chéo trên (lớn, dưới, bé); cơ kéo mi trên có tác dụng đưa nhãn cầu về các hướng theo tên gọi và nâng mi lên
2.2.3. Bao tenon (cân ổ mắt )
Là cân ổ mắt bao bọc NC (chỉ hở phần giác mạc) và bọc các cơ vân. Bao, che cho NC, ngăn cách NC với khối mô xung quanh nên khi cắt bỏ NC phải giữ lại bao.
2.2.4. Màng tiết hợp (kết mạc).
Là màng mỏng, nhẵn, trong suốt, che phủ mặt trong mí rồi quặt sang NC tạo thành:
+ Kết mạc mí lót mặt trong mi
+ Túi bịt kết mạc
+ Kết mạc NC (phủ phía trước NC)
nên viêm kết mạc gây đau mắt đỏ
2.2.5. Mí mắt: gồm cơ da, cơ vòng mi, sụn mi. Trong sụn có tuyến meibomius làm trơn bờ mi , bờ sụn có lông mi (đặc điểm không bạc khi già và 5 – 6 tháng thay đổi một lần)
Ứng dụng:
+ Đau mắt hột do siêu vi trùng gây hột ở mặt trong mí
+ Viêm tuyến lông mi và tuyến sụn mí gây lẹo hoặc chắp
2 2 6. Bộ lệ:
Gồm tuyến lệ, đường dẫn lệ, ống lệ tỵ
- Tuyến lệ: ở góc trên ngoài ổ mắt, tiết lệ chảy vào túi kết mạc (có 10 – 12 ống).
- Đường dẫn lệ: nước mắt qua 2 đểm lệ (2 lỗ nằm ở đầu trong của 2 mí) chảy vào ống lệ trên và dưới rồi qua ống nối xuống túi lệ và lại qua ống lệ tỵ chảy xuống mũi.
- Ống lệ tỵ: dài 2cm, từ đầu dưới túi lệ đổ vào ngách mũi dưới
2.2.7. Lông mày:
Là những sợi lông ngắn nằm phía trên ổ mắt; tác dụng: thẩm mĩ và bảo vệ.
2.2.8. Mạch máu thần kinh
- Động mạch mắt được tách từ động mạch cảnh trong
- Tĩnh mạch mắt đổ về xoang tĩnh mạch hang
- Thần kinh mắt:
+ Cảm giác là dây II và nhánh mắt dây V
+ Vận động cơ NC là t/kinh III, IV, VI.
+ Thực vật là giao cảm và phó giao cảm (tác dụng co, dãn đồng tử)
 
Cuốn “Bài giảng Giải phẫu học” là tài liệu dạy/ học chính cho sinh viên theo học chương trình đào tạo bác sĩ đa khoa được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành năm 2001 với 5 đơn vị học trình lý thuyết (75 tiết) và 3 đơn vị học trình thực hành (45 tiết), với 2 học phần được bố trí học vào năm học thứ nhất. Với khuôn khổ thời gian và khung chương trình trên, với mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể môn học cũng chính là mục tiêu của cuốn sách này, đã được xác định là: (1) Mô tả được những nét cơ bản về vị trí, hình thể, liên quan và cấu tạo của các bộ phận, cơ quan, hệ cơ quan cũng như hệ thống mạch máu, thần kinh của cơ quan trong cơ thể người (2) Nêu được những liên hệ về chức năng và lâm sàng thích hợp để ứng dụng các kiến thức môn học vào các môn y học khác trong thực tế lâm sàng.

Để đạt được 2 mục tiêu trên, cuốn sách này được trình bày theo quan
điểm kết hợp giữa:

- Mô tả giải phẫu định khu theo từng vùng cơ thể để mô tả chi tiết những liên quan sâu, nhằm cung cấp cho sinh viên và cán bộ y tế có thể vận dụng vào thực hành trong lâm sàng.

- Mô tả giải phẫu đại cương và hệ thống theo từng phần cơ thể để sinh viên dễ dàng tổng hợp cũng như những gợi ý liên quan đến các môn học khác của y học và một số áp dụng thực tiễn lâm sàng cần ết.
 

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top