- Xu
- 458
[f=800]https://server1.vnkienthuc.com/files/3/FilePDF/de-23.pdf[/f]
Câu 1:
Anh chị hãy nêu những nét chính trong sự nghiệp văn học của Nguyễn Tuân.
Câu 2:
Phân tích đoạn thơ sau trong bài Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên) để làm rõ những tình cảm sâu nặng của tác
giả đối với nhân dân:
Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai chim én gặp mùa
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa
Con nhớ anh con, ngừơi anh du kích
Chiếc áo nâu anh mặt đêm công đồn
Chiếc áo nâu suốt một đời vá rách
Đêm cuối cùng anh gởi lại cho con
Con nhớ em con, thằng em liên lạc
Rừng thưa em băng, rừng rậm em chờ
Sáng bản Nam, chiều em qua bản Bắc
Mười năm tròn! Chưa mất một phong thư.
Con nhớ mé! Lửa hồng soi tóc bạc
Năm con đau, mế thức một mùa dài
Con với mé không phải hòn máu cắt
Nhưng trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi
Nhớ bản sương giăng nhớ đèo mây phủ
Nơi nào qua lòng lại chẳng biết yêu thương?
Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn!
(văn học 12, tập một NXB Giáo dục, tái bản 2004, trang 120-121)
Câu 3:
Phân tích tâm trạng của nhân vật Chí Phèo (truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao) từ buổi sáng sau khi gặp Thị
Nở đến khi kết thúc cuộc đời để thấy rõ bi kịch của nhân vật này
GỢI Ý LÀM BÀI
Câu 1:
1. Nguyễn Tuân là một nhà văn lớn của văn học Việt Nam. Sự nghiệp của ông trải ra trên hai chặng đừờng,
trước và sau Cách mạng tháng Tám năm 1945; trước năm 1945, là nhà văn lãng mạn; sau 1945 chuyển biến
thành nhà văn cách mạng.
2. Trước năm 1945, sáng tác của Nguyễn Tuân xoay quanh các đề tài chính. a. Chủ nghĩa xê dịch: Viết về bước chân của cái tôi lãng tử qua những miền quê, trong đó hiện ra cảnh sắc và
phong vị quê hương, cùng một tấm lòng yêu nước thiết tha. Tác phẩm chính: Một chuyến đi, Thiếu quê
hương…
b. Vẻ đẹp “vang bóng một thời”: là những nét đẹp còn vương xót lại của một thời đã lùi vào dĩ vãng gắn với lớp
nho sĩ cuối mùa. Tác phẩm chính: Vang bóng một thời…
c. Đời sống trụy lạc: ghi lại quãng đời do hoang mang bế tắt, cái tôi lãng tử đã lao vào rượu, thuốc phiện và hát
cô đầu, qua đó thấy hiện lên tâm trạng khủng hoảng của lớp thanh niên đương thời. Tác phẩm chính: Chiếc lư
đồng mắt cua, Ngọn đèn dầu lạc…
3. Sau năm 1945, sáng tác Nguyễn Tuân tập trung phản ánh hai cuộc kháng chiến, qua đó thấy được vẻ đẹp của
người Việt Nam vừa anh dũng vừa tài hoa. Tác phẩm chính: Tình chiến dịch, Đường vui, Hà Nội ta đánh Mỹ
giỏi…Ông cũng viết về công cuộc xây dựng đất nước, trong đó hiện lên con người Việt Nam với vẻ đẹp cần cù
rất mực tài hoa. Tác phẩm chính: Sông Đà, ký Nguyễn Tuân.
4. Nguyễn Tuân là nhà văn suốt đời tìm kiếm và khẳng định những giá trị nhân văn cao quý, với những nét
phong cách nổi bật: tài hoa, uyên bác, hiện đại mà cổ điển…Ông có nhiều đóng góp cho sự phát triển của thể
tùy bút và Tiếng Việt.
Câu 2: các ý chính
1. Nêu khái quát về tác giả, tác phẩm.
a. Chế Lan Viên là nhà thơ lớn của thơ ca hiện đại. Chuyển biến từ nhà thơ lãng mạn thành nhà thơ cách mạng.
Thơ ông giàu chất trí tuệ, chất sử thi, hình ảnh tráng lệ…
Tiếng hát con tàu là bài thơ xuất sắc của Chế Lan Viên, ra đời trong không khí miền Bắc đang giấy lên phong
trào đồng bào miền xuôi lên phát triển kinh tế -văn hóa miền núi, trong đó có Tây Bắc. Nội dung nổi bật nhất là
bày tỏ tình cảm sâu nặng của mình đối với nhân dân. Bài thơ rất tiêu biểu cho phong cách thơ giàu chất trí tuệ
của Chế Lan Viên
b. Về đoạn trích:
+ Nội dung bao trùm: bày tỏ tình cảm sâu nặng với nhân dân và suy tư sâu sắc về những chuyển hóa kỳ diệu
của tâm hồn.
+ Trình tự mạch thơ: đoạn trích có ba phần khá rõ rệt. Khổ thơ đầu bày tỏ niềm hạnh phúc lớn lao khi được về
với nhân dân; ba khổ thơ tiếp theo hồi tưởng về những hy sinh đầy ân tình ân nghĩa của người Tây Bắc; khổ
thơ cúoi đúc kết thành triết lý về sự chuyển hóa kỳ diệu của tâm hồn con ngừời.
2. Phân tích cụ thể:
a. Khổ thơ đầu (của đoạn trích)
- Tình cảm bao trùm là lòng biết ơn sâu nặng và niềm hạnh phúc lớn lao của cái tôi trữ tình khi từ bỏ thế giới
nhỏ hẹp của cá nhân để về với nhân dân.
Đối với con người ở đây, nhân dân là những gì thân thương mật thiết, là ngọn nguồn sự sống, là bầu sinh khí, là
nguồn sinh lực, luôn cưu mang, che chở, tiếp sức…Cho nên về với nhân dân là một lẽ sống lớn, một hạnh phúc
lớn. Phân tích được ý nghĩa đó trong các cặp hình ảnh: con gặp lại nhân dâb như nai về suối cũ, cỏ đón giêng
hai, chim én gặp mùa, đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa, chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa…cần thấy đó cũng
chính là mối quan hệ thiêng liêng giữa cá nhân và cộng đồng, giữa con người và cuộc sống nói chung.
- Nghệ thuật nổi bật là việc tạo ra những cặp hình ảnh giàu tính tượng trưng, mỗi cặp một sắc thái khác nhau:
nai -suối cũ, cỏ -tháng giêng, chim én –mùa xuân, chiếc nôi ngừng –cánh tay đưa, cơn khát trẻ thơ - bầu sữa mẹ.
Đồng thời, chú ý tả cả tính trùng điệp của chuỗi so sánh dày ấy, tạo nên kiểu so sánh trùng điệp. Nhờ đó mà
cảm xúc thêm nồng nàn, suy tư thêm sâu sắc. b. Ba khổ tho tiếp theo (của đoạn trích)
Tình cảm bao trùm là nỗi nhớ da diết về những kỷ niệm với Tây Bắc của một người con luôn luôn khắc cốt ghi
tâm bao ơn nghĩa. Nhớ về những việc làm đầy hy sinh, đùm bọc, cưu mang rất cụ thể của người anh (cho tấm
áo trước lúc hy sinh), ngừơi em liên lạc (mười năm liền tận tụy miệt mài), người mẹ (thức suốt một mùa dài để
ân cần chăm sóc). Phân tích những hình ảnh cảm động: “Chiếc áo nâu anh mặc đêm công đồn – chiếc áo suốt
một đời vá rách –Đêm cuối cùng anh gởi lại cho con -Rừng thưa em băng, rừng rậm em chờ…Mười năm tròn
chưa mất một phong thư - Lửa hồng soi tóc bạc –Năm con đau mé thức một mùa dài”..và những tâm nguyện
đinh ninh: “Con với mế không phải hòn máu cắt. Nhưng trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi”.
c. Khổ thơ cuối
- Bao trùm lên khổ thơ này là này là niềm thương nỗi nhớ đằm thắm, sâu nặng với những miền quê mình đã
từng đi qua vớ lời nhớ thương, lời khẳng định, cùng những hình ảnh thân thương: “Nhớ bản sương giăng, nhớ
đèo mây phủ _Nơi nào qua lòng lại chẳng yêu thương”. Đồng thời là suy tư sâu sắc về những chuyển hóa kỳ
diệu của tâm hồn con người được đúc kết thành triết lý: “khi ta ở, chỉ là nơi đất ở -Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn
(Đó là đìêu kỳ diệu mà tình cảm con người đã làm được để biến kỷ niệm với những miền đất mình từng qua
thành tâm hồn của chính mình)
- Đoạn này, thủ pháp trùng điệp tiếp tục được sử dụng, với các điệp từ, điệp ngữ: Nhớ..nhớ, Khi ta,,Khi
ta…nhưng qua trọng hơn là lối suy tưởng: “khi ta ở, chỉ là nơi đất ở -Khi ta đi, đất bỗng hóa tâm hồn”.
Tác giả tạo ra sự phí lý bề ngoài (đất hóa tâm hồn) làm hình thức chứa đựng chân lý bên trong: tình cảm
gắn bó giữa con người với những miền đất sẽ theo thời gian mà âm thầm bồi đắp nên tâm hồn con
người. Đây là một triết lý sâu sắc, thâu tóm được một quy luật phổ biến, kết thành những triết lý chính là
một nét độc đáo của nghệ thuật thơ Chế Lan Viên.
Câu 1:
Anh chị hãy nêu những nét chính trong sự nghiệp văn học của Nguyễn Tuân.
Câu 2:
Phân tích đoạn thơ sau trong bài Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên) để làm rõ những tình cảm sâu nặng của tác
giả đối với nhân dân:
Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai chim én gặp mùa
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa
Con nhớ anh con, ngừơi anh du kích
Chiếc áo nâu anh mặt đêm công đồn
Chiếc áo nâu suốt một đời vá rách
Đêm cuối cùng anh gởi lại cho con
Con nhớ em con, thằng em liên lạc
Rừng thưa em băng, rừng rậm em chờ
Sáng bản Nam, chiều em qua bản Bắc
Mười năm tròn! Chưa mất một phong thư.
Con nhớ mé! Lửa hồng soi tóc bạc
Năm con đau, mế thức một mùa dài
Con với mé không phải hòn máu cắt
Nhưng trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi
Nhớ bản sương giăng nhớ đèo mây phủ
Nơi nào qua lòng lại chẳng biết yêu thương?
Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn!
(văn học 12, tập một NXB Giáo dục, tái bản 2004, trang 120-121)
Câu 3:
Phân tích tâm trạng của nhân vật Chí Phèo (truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao) từ buổi sáng sau khi gặp Thị
Nở đến khi kết thúc cuộc đời để thấy rõ bi kịch của nhân vật này
GỢI Ý LÀM BÀI
Câu 1:
1. Nguyễn Tuân là một nhà văn lớn của văn học Việt Nam. Sự nghiệp của ông trải ra trên hai chặng đừờng,
trước và sau Cách mạng tháng Tám năm 1945; trước năm 1945, là nhà văn lãng mạn; sau 1945 chuyển biến
thành nhà văn cách mạng.
2. Trước năm 1945, sáng tác của Nguyễn Tuân xoay quanh các đề tài chính. a. Chủ nghĩa xê dịch: Viết về bước chân của cái tôi lãng tử qua những miền quê, trong đó hiện ra cảnh sắc và
phong vị quê hương, cùng một tấm lòng yêu nước thiết tha. Tác phẩm chính: Một chuyến đi, Thiếu quê
hương…
b. Vẻ đẹp “vang bóng một thời”: là những nét đẹp còn vương xót lại của một thời đã lùi vào dĩ vãng gắn với lớp
nho sĩ cuối mùa. Tác phẩm chính: Vang bóng một thời…
c. Đời sống trụy lạc: ghi lại quãng đời do hoang mang bế tắt, cái tôi lãng tử đã lao vào rượu, thuốc phiện và hát
cô đầu, qua đó thấy hiện lên tâm trạng khủng hoảng của lớp thanh niên đương thời. Tác phẩm chính: Chiếc lư
đồng mắt cua, Ngọn đèn dầu lạc…
3. Sau năm 1945, sáng tác Nguyễn Tuân tập trung phản ánh hai cuộc kháng chiến, qua đó thấy được vẻ đẹp của
người Việt Nam vừa anh dũng vừa tài hoa. Tác phẩm chính: Tình chiến dịch, Đường vui, Hà Nội ta đánh Mỹ
giỏi…Ông cũng viết về công cuộc xây dựng đất nước, trong đó hiện lên con người Việt Nam với vẻ đẹp cần cù
rất mực tài hoa. Tác phẩm chính: Sông Đà, ký Nguyễn Tuân.
4. Nguyễn Tuân là nhà văn suốt đời tìm kiếm và khẳng định những giá trị nhân văn cao quý, với những nét
phong cách nổi bật: tài hoa, uyên bác, hiện đại mà cổ điển…Ông có nhiều đóng góp cho sự phát triển của thể
tùy bút và Tiếng Việt.
Câu 2: các ý chính
1. Nêu khái quát về tác giả, tác phẩm.
a. Chế Lan Viên là nhà thơ lớn của thơ ca hiện đại. Chuyển biến từ nhà thơ lãng mạn thành nhà thơ cách mạng.
Thơ ông giàu chất trí tuệ, chất sử thi, hình ảnh tráng lệ…
Tiếng hát con tàu là bài thơ xuất sắc của Chế Lan Viên, ra đời trong không khí miền Bắc đang giấy lên phong
trào đồng bào miền xuôi lên phát triển kinh tế -văn hóa miền núi, trong đó có Tây Bắc. Nội dung nổi bật nhất là
bày tỏ tình cảm sâu nặng của mình đối với nhân dân. Bài thơ rất tiêu biểu cho phong cách thơ giàu chất trí tuệ
của Chế Lan Viên
b. Về đoạn trích:
+ Nội dung bao trùm: bày tỏ tình cảm sâu nặng với nhân dân và suy tư sâu sắc về những chuyển hóa kỳ diệu
của tâm hồn.
+ Trình tự mạch thơ: đoạn trích có ba phần khá rõ rệt. Khổ thơ đầu bày tỏ niềm hạnh phúc lớn lao khi được về
với nhân dân; ba khổ thơ tiếp theo hồi tưởng về những hy sinh đầy ân tình ân nghĩa của người Tây Bắc; khổ
thơ cúoi đúc kết thành triết lý về sự chuyển hóa kỳ diệu của tâm hồn con ngừời.
2. Phân tích cụ thể:
a. Khổ thơ đầu (của đoạn trích)
- Tình cảm bao trùm là lòng biết ơn sâu nặng và niềm hạnh phúc lớn lao của cái tôi trữ tình khi từ bỏ thế giới
nhỏ hẹp của cá nhân để về với nhân dân.
Đối với con người ở đây, nhân dân là những gì thân thương mật thiết, là ngọn nguồn sự sống, là bầu sinh khí, là
nguồn sinh lực, luôn cưu mang, che chở, tiếp sức…Cho nên về với nhân dân là một lẽ sống lớn, một hạnh phúc
lớn. Phân tích được ý nghĩa đó trong các cặp hình ảnh: con gặp lại nhân dâb như nai về suối cũ, cỏ đón giêng
hai, chim én gặp mùa, đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa, chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa…cần thấy đó cũng
chính là mối quan hệ thiêng liêng giữa cá nhân và cộng đồng, giữa con người và cuộc sống nói chung.
- Nghệ thuật nổi bật là việc tạo ra những cặp hình ảnh giàu tính tượng trưng, mỗi cặp một sắc thái khác nhau:
nai -suối cũ, cỏ -tháng giêng, chim én –mùa xuân, chiếc nôi ngừng –cánh tay đưa, cơn khát trẻ thơ - bầu sữa mẹ.
Đồng thời, chú ý tả cả tính trùng điệp của chuỗi so sánh dày ấy, tạo nên kiểu so sánh trùng điệp. Nhờ đó mà
cảm xúc thêm nồng nàn, suy tư thêm sâu sắc. b. Ba khổ tho tiếp theo (của đoạn trích)
Tình cảm bao trùm là nỗi nhớ da diết về những kỷ niệm với Tây Bắc của một người con luôn luôn khắc cốt ghi
tâm bao ơn nghĩa. Nhớ về những việc làm đầy hy sinh, đùm bọc, cưu mang rất cụ thể của người anh (cho tấm
áo trước lúc hy sinh), ngừơi em liên lạc (mười năm liền tận tụy miệt mài), người mẹ (thức suốt một mùa dài để
ân cần chăm sóc). Phân tích những hình ảnh cảm động: “Chiếc áo nâu anh mặc đêm công đồn – chiếc áo suốt
một đời vá rách –Đêm cuối cùng anh gởi lại cho con -Rừng thưa em băng, rừng rậm em chờ…Mười năm tròn
chưa mất một phong thư - Lửa hồng soi tóc bạc –Năm con đau mé thức một mùa dài”..và những tâm nguyện
đinh ninh: “Con với mế không phải hòn máu cắt. Nhưng trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi”.
c. Khổ thơ cuối
- Bao trùm lên khổ thơ này là này là niềm thương nỗi nhớ đằm thắm, sâu nặng với những miền quê mình đã
từng đi qua vớ lời nhớ thương, lời khẳng định, cùng những hình ảnh thân thương: “Nhớ bản sương giăng, nhớ
đèo mây phủ _Nơi nào qua lòng lại chẳng yêu thương”. Đồng thời là suy tư sâu sắc về những chuyển hóa kỳ
diệu của tâm hồn con người được đúc kết thành triết lý: “khi ta ở, chỉ là nơi đất ở -Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn
(Đó là đìêu kỳ diệu mà tình cảm con người đã làm được để biến kỷ niệm với những miền đất mình từng qua
thành tâm hồn của chính mình)
- Đoạn này, thủ pháp trùng điệp tiếp tục được sử dụng, với các điệp từ, điệp ngữ: Nhớ..nhớ, Khi ta,,Khi
ta…nhưng qua trọng hơn là lối suy tưởng: “khi ta ở, chỉ là nơi đất ở -Khi ta đi, đất bỗng hóa tâm hồn”.
Tác giả tạo ra sự phí lý bề ngoài (đất hóa tâm hồn) làm hình thức chứa đựng chân lý bên trong: tình cảm
gắn bó giữa con người với những miền đất sẽ theo thời gian mà âm thầm bồi đắp nên tâm hồn con
người. Đây là một triết lý sâu sắc, thâu tóm được một quy luật phổ biến, kết thành những triết lý chính là
một nét độc đáo của nghệ thuật thơ Chế Lan Viên.