Đề luyện thi quốc gia 2015

LUYỆN THI QUỐC GIA 2015

GV – PHAN DANH HIẾU


ĐỀ THI THỬ

CÂU I. 2 Điểm
Đọc kỹ bài thơ sau và trả lời các câu hỏi ở dưới:


TRĂNG NỞ NỤ CƯỜI

Tác giả:Lê Đình Cánh

Đâu Thị Nở , đâu Chí Phèo
Đâu làng Vũ Đại đói nghèo Nam Cao
Vẫn vườn chuối gió lao xao
Sông Châu vẫn chảy nôn nao mạn thuyền
Ả ngớ ngẩn
Gã khùng điên
Khi tình yêu đến bỗng nhiên thành người
Vườn sông trăng nở nụ cười
Phút giây tan chảy vàng mười trong nhau
Giữa đời vàng lẫn với thau
Lòng tin còn chút về sau để dành
Tình yêu nên vị cháo hành
Đời chung bát vỡ thơm lành lứa đôi


1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ gì ? Cách gieo vần ? (0,25)
2. Bài thơ làm anh/chị liên tưởng đến tác phẩm nào đã học trong chương trình phổ thông ? (0,25)

3. Câu thơ “Khi tình yêu đến bỗng nhiên thành người” có ý nghĩa gì ? Liên hệ với nhân vật chính trong tác phẩm mà chúng ta liên hệ ở câu 2. (0,5)

4. Vị cháo hành được nhắc đến trong hai câu thơ sau cũng là một chi tiết nghệ thuật rất đắt trong một tác phẩm của Nam Cao. Từ việc phát hiện ra chi tiết ấy, hãy nêu ý nghĩa của hai câu thơ này với chi tiết nghệ thuật ấy. (1,0)

Tình yêu nên vị cháo hành
Đời chung bát vỡ thơm lành lứa đôi


CÂU 2: (3,0 điểm)
Đọc câu truyện sau


NGƯỜI CHA ĐƯỢC TẠO RA NHƯ THẾ NÀO


Khi ông Trời bắt đầu tạo ra nguời cha đầu tiên trên thế gian, ngài chuẩn bị sẵn một cái khung thật cao. Một nữ thần đi ngang qua ghé mắt coi và thắc mắc: “Thưa ngài, tại sao nguời cha lại cao đến như vậy? Nếu ông ta đi chơi bi với trẻ con thì phải quỳ gối, nếu ông ấy muốn hôn những đứa con mình lại phải cúi nguời. Thật bất tiện!”. Trời trầm ngâm một chút rồi gật gù: “Ngươi nói có lý. Thế nhưng nếu ta để cho nguời cha chỉ cao bằng những đứa con, thì lũ trẻ sẽ biết lấy ai làm tầm cao mà vươn tới?”. Thấy Trời nặn đôi bàn tay nguời cha to và thô ráp, vị nữ thần lại lắc đầu buồn rầu: “Ngài có biết đang làm gì không? Những bàn tay to lớn thường vụng về. Với đôi bàn tay ấy, nguời cha chật vật lắm mới có thể găm kim băng đóng tã, cài nút áo cho con trai, thắt chiếc nơ hồng cho con gái. Bàn tay ấy không đủ khéo léo để lấy những mảnh dằm nằm sâu trong da thịt mềm mại của trẻ”. Ông Trời mỉm cuời đáp: “Nhưng đôi bàn tay to lớn vững chãi đó sẽ dìu dắt bọn trẻ qua mọi sóng gió, cho tới lúc chúng trưởng thành”.

Vị nữ thần đứng bên cạnh nhìn Trời nặn nguời cha với một đôi vai rộng, lực luỡng. “Tại sao ngài phí thế?”, nữ thần thắc mắc. “Thế người cha sẽ đặt con ngồi đâu khi phải đưa nó đi xa? Lấy chỗ đâu cho đứa con ngủ gật gối đầu, khi đi xem xiếc về khuya?”. “Quan trọng hơn, đôi vai đó sẽ gánh vác cả gia đình”, ông Trời đáp.
Ông Trời thức trắng đêm để nặn cho xong nguời cha đầu tiên. Ngài cho tạo vật mới ít nói, nhưng mỗi lời phát ra là một lời quyết đoán. Tuy đôi mắt của nguời cha nhìn thấu mọi việc trên đời, nhưng lại bình tĩnh và bao dung. Cuối cùng khi đã gần như hoàn tất công việc, Trời thêm vào khóe mắt nguời cha vài giọt nuớc mắt. Nhưng sau một thoáng tư lự, Ngài lại chùi chúng đi. Thành ra người đời sau không mấy khi thấy được những giọt lệ hiếm hoi của nguời cha, mà chỉ có thể cảm và đoán được rằng ông ta đang khóc.

Xong việc, ông Trời quay lại nói với nữ thần: “Ngươi thấy đó, người cha cũng đáng yêu như nguời mẹ mà ta đã dồn bao công sức để tạo ra”

Viết bài văn nói lên suy nghĩ của anh/chị về vai trò của người cha trong gia đình.



CÂU 3: (5 điểm)
Thế nào là tư tưởng “Đất nước của nhân dân” ? Chứng minh vẻ đẹp của tư tưởng ấy qua phần II của đoạn trích “Đất Nước” (Trường ca mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm). Liên hệ ý thức trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay với quê hương, Tổ quốc của mình.


GV – PHAN DANH HIẾU

HƯỚNG DẪN GIẢI



Câu I. (2,0 điểm)

1.Trong đoạn thơ trên, nhà thơ đã sử dụng thể thơ lục bát. Cách gieo vần: Vần chân và vần lưng.

2. Đoạn thơ trên làm ta liên tưởng tới truyện ngắn "Chí Phèo" của nhà văn Nam Cao.

3. Câu thơ "Khi tình yêu đến bỗng nhiên thành người" cho chúng ta thấy tình yêu có sức mạnh cảm hóa con người và làm cho con người trở nên thực sự "người hơn". Trong tương quan với truyện ngắn "Chí Phèo" , câu thơ đã cho ta thấy sức mạnh tình yêu với biểu tượng "bát cháo hành" mà Thị Nở dành cho Chí đã khiến phần người ngủ quên trong hắn bao lâu nay thực sự thức tỉnh. Chí Phèo không còn là một con quỷ dữ mà đã khao khát quay về làm người lương thiện nhờ cảm nhận được hương vị của tình yêu.

4. "Bát cháo hành" là chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm Chí Phèo của nhà văn Nam Cao.
+ Giải cảm, giải độc
+ Biểu hiện của sự yêu thương, chăm sóc ân cần.
+ Biểu hiện của tình người.
+ Một ẩn dụ của tình yêu thương đưa Chí Phèo từ quỷ dữ trở về với xã hội lương thiện. Chứng minh cho chân lý “Chỉ có tình thương mới có thể cứu rỗi cho những linh hồn khổ hạnh”.

Câu II . (2 điểm)

A. Mở bài: nêu vấn đề : vai trò người cha trong gia đình.
B. Thân bài:
1. Tóm tắt câu truyện: thí sinh tự tóm tắt khoảng 5 dòng.
2. Bàn luận về vai trò của người cha dựa trên câu truyện đã cho:
+ Người cha gánh vác mọi trọng trách của gia đình (dạy con, làm việc nặng, lao động tạo ra của cải vật chất nuôi sống gia đình...)
+ Người cha chỗ dựa lớn lao về mặt tinh thần (vì người cao lớn, đôi tay cứng cỏi, tâm hồn cao thượng, không yếu mềm...)
+ Cùng với người mẹ, người cha tạo ra một mái ấm hạnh phúc mang đến thuận hòa trong gia đình.
+ Phê phán những người cha thiếu trách nhiệm với gia đình, con cái và trở thành gánh nặng của gia đình, của xã hội. Lên án thói vũ phu, bạo hành của người cha, người chồng trong gia đình. Nhưng cũng cần thiết phải lên án hành động ngược đãi của con cái đối với cha mẹ mình.
3. Bài học rút ra từ câu chuyện:
+ Trân trọngyêu thương người cha, người mẹ trong gia đình.
+ Bảo vệ người cha và lên án thói ngược đãi của con cái trong gia đình.
C. KẾT BÀI: Suy nghĩ của bản thân.

Câu III. (5,0 điểm)

A. Mở bài: nêu vấn đề “Tư tưởng đất nước của nhân dân”.
B. Thân bài.
1. Khái quát:
- Giới thiệu tác giả tác phẩm, xuất xứ.
- Khái niệm “Tư tưởng đất nước của nhân dân”: Thời trung đại người ta quan niệm rằng, đất nước là của vua, đất nước thuộc về các triều đại, do các triều đại quản lý. Đến thời hiện đại, người ta nhận ra được sức mạnh của nhân dân, nhân dân chính là người đã đổ mồ hôi, sôi giọt máu, đã cống hiến và hi sinh, đã góp tuổi tên, số phận, cuộc đời mình để làm nên Đất nước nên đất nước đó phải thuộc về nhân dân. Từ đó mà tư tưởng “Đất nước của nhân dân” ra đời.
2. Nội dung
a. Tư tưởng đất nước của nhân dân thể hiện ở vai trò của nhân dân trong việc phát kiến địa lý, mở rộng bờ cõi và góp công sức, tuổi tên, số phận, cuộc đời, nếp sống... của mình trong việc tạo nên những địa danh tươi đẹp, kỳ thú.
- Mỗi một địa danh không phải là một dòng tên vô nghĩa mà là tên đất, tên làng, tên xã, tên sông... gắn liền với những cuộc đời, số phận nhân dân, gắn liền với kỳ tích, huyền thoại.
b. Nhân dân là những con người vô danh đã làm nên lịch sử, truyền thống, phong tục... để lại văn hóa vật chất và tinh thần.
- Nhà thơ không điểm lại các triều đại, cũng không nhắc đến những anh hùng mà tập trung nói về những con người vô danh “không ai nhớ mặt đặt tên/ nhưng họ đã làm ra đất nước”.
- Nhân dân vô tận cũng là những con người đã tạo nên giá trị vật chất và tinh thần: hạt lúa, ngọn lửa, tiếng Việt, đắp đập be bờ, chống ngoại xâm, nội thù...
c. Nhân dân còn là những con người sáng tạo nên văn hóa, sáng tạo nên ca dao thần thoại với đời sống tâm hồn lãng mạn:
- Nhà thơ đã chọn ba phương diện phẩm chất của nhân dân để nói lên lối sống, tình yêu và truyền thống:
+ Tình yêu trong sáng và thủy chung: “Dạy anh biết yêu em từ thuở trong nôi”.
+ Biết quý trọng nghĩa tình: “Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội”.
+ Quyết liệt trong căm thù và bền bỉ trong tranh đấu: “Biết trồng tre đợi ngày thành gậy”.
3. Đánh giá chung về nghệ thuật và liên hệ:
- Nghệ thuật: giọng thơ trữ tình chính luận; thể thơ tự do; ngôn ngữ thơ mộc mạc bình dị; sử dụng nhuần nhuyễn và sáng tạo nhiều chất liệu văn học, văn hóa dân gian; ...
- Liên hệ: Tư tưởng “Đất nước của nhân dân” là tư tưởng lớn của thời đại Hồ Chí Minh; giúp ta nhận thức được sự gần gũi của một đất nước thân thương, bình dị có mặt trong đời sống tinh thần của mỗi người. Vì đó là đất nước của nhân dân, đất nước của chúng ta.
+ Tuổi trẻ cần: Thấy được giá trị của cuộc sống hòa bình, độc lập; Tôn trọng và thể hiện lòng biết ơn với quá khứ, với cội nguồn; phát huy thành tích học tập và lao động không ngừng đưa đất nước đến với “tháng ngày mơ mộng” đẹp tươi; sẵn sàng lên đường khi Tổ quốc kêu gọi; đấu tranh với những hiện tượng tiêu cực, phản động làm tổn hại đến nhà nước và nhân dân ....
C. Kết bài: đánh giá chung.
 
ĐỀ THI THỬ KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015
Môn: Ngữ văn
(Đề thi gồm có 01 trang)
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU (5.0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm.
Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn.
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
Và non nước, và cây, và cỏ rạng,
Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng,
Cho no nê thanh sắc của thời tươi;
- Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!
(Trích Vội vàng – Xuân Diệu)
1. Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt của đoạn thơ trên. Lí giải vì sao? (1 đ)
2. Tìm các biện pháp tu từ được sử dụng, nêu tác dụng của nó trong đoạn thơ. (1 đ)
3. Đoạn thơ có đề cập đến tình yêu, theo anh/chị, ở đây là tình yêu đối với điều gì? Hãy viết một bài văn ngắn để nêu suy nghĩ của anh/ chị về tình yêu ấy. (3 đ)
II. LÀM VĂN (5.0 điểm)
Các truyện ngắn hay thường có những kết thúc độc đáo, đó là những cái kết mở ra cho người đọc nhiều suy nghĩ.
Hãy phân tích cách kết thúc của truyện Vợ nhặt (Kim Lân) và cách kết thúc truyện Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành để thấy được điều đó.
 
SỞ GD&ĐT HẢI DƯƠNG
TRƯỜNG THPT ĐOÀN THƯỢNG

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN 1 NĂM 2015
MÔN THI: NGỮ VĂN
(Thời gian làm bài: 180 phút)

Câu 1 (2,0 điểm)

“…Ơi kháng chiến! Mười năm qua như ngọn lửa
Nghìn năm sau, còn đủ sức soi đường.
Con đã đi nhưng con cần vượt nữa
Cho con về gặp lại Mẹ yêu thương.

Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa,
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa…”
(Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên)

Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
Đoạn thơ thể hiện tâm tư, tình cảm gì của tác giả?
Xác định những phương thức biểu đạt chủ yếu trong đoạn thơ?
Hình ảnh “Mẹ yêu thương” được tác giả sử dụng để chỉ ai? Vì sao?
Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ và nêu hiệu quả biểu đạt của chúng?

Câu 2 (3,0 điểm)

Coi trọng tình nghĩa nên cha ông ta quan niệm: “Dĩ hoà vi quý” và “Một trăm cái lí không bằng một tí cái tình” (Tục ngữ).
Từ nhận thức về những mặt tích cực và tiêu cực của lối sống trên, anh/chị hãy bày tỏ quan điểm sống của chính mình (bài viết khoảng 600 từ).

Câu 3 (5,0 điểm)

Có ý kiến cho rằng: ở truyện ngắn Vợ nhặt, Kim Lân chú tâm miêu tả kĩ lưỡng hiện thực tàn khốc trong nạn đói thê thảm mùa xuân 1945. Ý kiến khác thì nhấn mạnh: Ở tác phẩm này, nhà văn chủ yếu hướng vào thể hiện vẻ đẹp tiềm ẩn của những người dân nghèo sau cái bề ngoài đói khát, xác xơ của họ.

Từ cảm nhận của mình về tác phẩm, anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên.

………………..Hết………………..

Thí sinh không sử dụng tài liệu, cán bộ coi thi không giải thích gì thêm

Đáp án đề thi thử THPT quốc gia môn Văn - THPT Đoàn Thượng năm 2015

Câu 1.Đọc đoạn thơ trong bài Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên và thực hiện các yêu cầu (2,0 đ)

1. Tác giả ngợi ca ý nghĩa to lớn của cuộc kháng chiến chống Pháp, đồng thời bộc lộ niềm vui sướng, hạnh phúc lớn lao khi hình dung ra cảnh được trở về Tây Bắc, gặp lại nhân dân.(0,5đ)

2.Những phương thức biểu đạt chủ yếu được sử dụng trong đoạn thơ: biểu cảm, miêu tả (0,5đ)

3. Hình ảnh “Mẹ yêu thương” được sử dụng để chỉ: (0,5đ)
- Tây Bắc. Vì: Chế Lan Viên đã khẳng định “Tây Bắc ơi, người là mẹ của hồn thơ”
- Nhân dân Tây Bắc. Vì: ngay sau câu thơ “Cho con về gặp lại Mẹ yêu thương”, nhà thơ đã viết “Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ…”

4. Các biện pháp tu từ được sử dụng và hiệu quả biểu đạt của chúng: (0,5đ)
- So sánh:
+ kháng chiến... như ngọn lửa: giúp người đọc hình dung được ý nghĩa to lớn của cuộc kháng chiến chống Pháp.
+ con gặp lại nhân dân được ví như: nai về suối cũ; cỏ đón giêng hai; chim én gặp mùa; đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa; chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa: giúp người đọc hình dung được niềm vui vô hạn, niềm hạnh phúc lớn lao của nhà thơ khi về gặp Tây Bắc yêu thương
Ngoài ra, những hình ảnh so sánh trên cũng giúp cho lời thơ hàm súc, giàu hình ảnh và gợi cảm hơn, ý nghĩa sâu xa hơn, tạo nên được chiều sâu trí tuệ - nét nổi bật trong phong cách thơ Chế Lan Viên.
- Điệp từ “con” kết hợp với ẩn dụ “Mẹ yêu thương” diễn tả tình cảm thiết tha sâu nặng, cùng lòng thành kính, sự gắn bó và tình cảm thiêng liêng mà Chế Lan Viên dành cho nhân dân Tây Bắc.

Câu 2 . Nhận thức về những mặt tích cực và tiêu cực của lối sống coi trọng tình nghĩa theo quan niệm: “Dĩ hoà vi quý” “Một trăm cái lí không bằng một tí cái tình”, từ đó, bày tỏ quan điểm sống của chính mình. (3,0đ)

Yêu cầu chung:

- Thí sinh biết huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ quan điểm riêng của mình để làm bài văn nghị luận xã hội.
- Thí sinh có thể triển khai vấn đề theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được bày tỏ quan điểm của mình, nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.

Yêu cầu cụ thể:

1. Giải thích (0,5)
- “hoà”: khoan hoà, hoà thuận, hoà hoãn; không tranh chấp, không xích mích.
- “lí”: lẽ phải, lí lẽ; nguyên tắc ứng xử giữa người với người được xác định từ truyền thống, phong tục, đặc biệt là được quy định bằng hệ thống pháp luật nhất định.
- “tình”: tình cảm, tình nghĩa giữa người với người trong cuộc sống.
- Cả hai quan niệm: coi trọng vai trò của tình nghĩa, sự hoà thuận trong đời sống.

2. Bàn luận (2đ)
- Mặt tích cực của quan niệm sống coi trọng tình nghĩa và sự hoà thuận:
+ Tạo nên môi trường sống hoà thuận, giàu tình cảm, tình nghĩa, thân thiện giữa người với người.
+ Tạo nên những quan hệ tốt đẹp, bền vững.
- Mặt tiêu cực của quan niệm sống coi trọng tình nghĩa và sự hoà thuận:
+ Dễ khiến con người trở nên nhu nhược, thậm chí là hèn nhát.
+ Dễ dẫn đến việc vi phạm các quy định của pháp luật.
(Thí sinh cần lấy dẫn chứng minh hoạ cho các ý trong quá trình bàn luận)

3. Trình bày quan điểm sống của bản thân (0,5)
- Từ nhận thức về mặt tích cực và hạn chế của lối sống coi trọng tình nghĩa và sự hoà thuận của cha ông, thí sinh cần bày tỏ quan điểm sống của chính mình và đề ra được phương hướng để thực hiện quan điểm sống ấy.
- Thí sinh được tự do bày tỏ quan điểm sống của mình nhưng cần có thái độ chân thành, đúng mực, phù hợp chuẩn mực đạo đức xã hội.

Câu 3.
Cảm nhận về truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân và bình luận các ý kiến…(5,0 đ)

Yêu cầu chung

- Thí sinh biết huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm nhận văn chương của mình để làm bài nghị luận văn học.
- Thí sinh có thể cảm nhận và lí giải theo những cách khác nhau, nhưng phải có lí lẽ, có căn cứ xác đáng và bám sát văn bản tác phẩm.
Yêu cầu cụ thể

1.Giới thiệu tác giả, tác phẩm (0.5)
- Vài nét về tác giả Kim Lân
- Vài nét về tác phẩm “Vợ nhặt”
- Giới thiệu hai ý kiến

2. Giải thích ý kiến(0.5)
- “Hiện thực tàn khốc” là toàn bộ hiện thực đời sống vô cùng khắc nghiệt, gây hậu quả nghiêm trọng, đau xót. Ý kiến thứ nhất coi việc tái hiện không khí bi thảm trong nạn đói mùa xuân 1945 là cảm hứng chủ đạo của nhà văn Kim Lân khi viết “Vợ nhặt”.
- “Vẻ đẹp tiềm ẩn” là vẻ đẹp của đời sống nội tâm, vẻ đẹp tâm hồn, vẻ đẹp của đạo lí, tình nghĩa,…còn ẩn giấu bên trong cái vẻ ngoài tầm thường, xấu xí. Ý kiến thứ hai coi việc phát hiện, ngợi ca, trân trọng, nâng niu những vẻ đẹp tâm hồn con người mới là cảm hứng chủ đạo của nhà văn trong tác phẩm “Vợ nhặt”.

3. Cảm nhận về tác phẩm “Vợ nhặt” (3,0đ)
- Trong “Vợ nhặt”, Kim Lân chú tâm miêu tả hiện thực tàn khốc khi nạn đói thê thảm mùa xuân 1945 diễn ra:
+ Hiện thực đói khát tàn khốc khiến ranh giới của sự sống và cái chết trở nên hết sức mong manh.
+ Hiện thực đói khát tàn khốc hiện diện qua cả hình ảnh, âm thanh, mùi vị.
+ Hiện thực tàn khốc khiến giá trị con người trở nên rẻ rúng.
+ Hiện thực tàn khốc khiến con người sống cuộc sống không ra người.
- Ở “Vợ nhặt”, Kim Lân càng chú tâm thể hiện vẻ đẹp tiềm ẩn ở những người dân nghèo sau cái bề ngoài đói khát, xác xơ của họ.
+ Vẻ đẹp của đạo lí, của tình người.
+ Vẻ đẹp ở ý thức, trách nhiệm đối với gia đình.
+ Vẻ đẹp ở niềm tin mãnh liệt vào tương lai, tin vào sự sống.

4. Bình luận về ý kiến
- Trong “Vợ nhặt”, quả thực Kim Lân có miêu tả hiện thực tàn khốc trong nạn đói 1945, nhưng nhà văn vẫn chủ yếu hướng vào thể hiện những vẻ đẹp tiềm ẩn của người lao động. Chính nhiệt tình ngợi ca, trân trọng, nâng niu những vẻ đẹp tâm hồn, vẻ đẹp nhân phẩm và đạo lí của người dân xóm ngụ cư mới là cảm hứng chủ đạo của nhà văn và từ đó tạo nên giá trị nhân đạo sâu sắc cho tác phẩm.
- Hai nhận định trên về truyện ngắn “Vợ nhặt” tuy có điểm khác nhau nhưng không hề đối lập. Trái lại, hai ý kiến cùng làm nổi bật giá trị của tác phẩm cũng như tư tưởng của Kim Lân qua truyện ngắn này.


Nguồn: Dethi.violet



 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
[h=3]Đề thi thử THPT quốc gia môn Văn THPT số 2 Mường Khương năm 2015[/h] Câu I.(2 điểm):
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi bên dưới:

"Chúng tôi đi mang cuộc đời lưu động
Qua nhiều nơi không nhớ hết tên làng Ðã nghỉ lại rất nhiều nhà dân chúng Tôi nhớ bờ tre gió lộng Làng xuôi xóm ngược mái rạ như nhau Có nắng chiều đột kích mấy hàng cau Có tiếng gà gáy sớm Có "khai hội, yêu cầu, chất vấn" Có mẹ hiền bắt rận cho những đứa con xa Trăng lên tập hợp hát om nhà"

1. Bảy câu thơ cuối dùng biện pháp nghệ thuật chủ đạo là gì? Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp nghệ thuật em vừa chỉ ra (0,5 điểm) 2. Cảm xúc – tư tưởng chủ đạo của nhà thơ ở đoạn thơ trên (0,5 điểm) 3. Nhận xét về đặc điểm của người lính trong đoạn trích trên? (1,0 điểm)

Câu II (3,0 điểm):
”Sự cẩu thả trong bất cứ nghề gì cũng là một sự bất lương” (Nam Cao)
Suy nghĩ của anh, chị về sự cẩu thả trong công việc.

Câu III (5,0 điểm)
Kim Lân quan niệm “viết văn như cách đòi cho mình một nhân phẩm, một chỗ đứng trong cuộc sống nhỏ bé quẩn quanh của quê hương” Anh, chị hãy phân tích truyện ngắn vợ nhặt (Kim Lân) để làm rõ ý kiến trên.


 
KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015
Môn: Ngữ văn
(Đề thi gồm có 01 trang)
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề


I. ĐỌC HIỂU (2.0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bên dưới: “Nhìn vào lối sống, quan niệm sống, ta có thể nói người Việt Nam sống có văn hóa, người Việt Nam có nền văn hóa của mình. Những cái thô dã, những cái hung bạo đã bị xóa bỏ để có cái nền nhân bản. Tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hòa. Không có khát vọng để hướng đến những sáng tạo lớn mà nhạy cảm, tinh nhanh, khôn khéo, gỡ các khó khăn, tìm được sự bình ổn”.
(Trích “Nhìn về vốn văn hóa dân tộc” – Trần Đình Hượu,
Sgk Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục 2008, trang 159)


1. Đoạn văn trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào, xác định nội dung chính.
2.
Hai chữ “văn hóa” trong câu văn “Tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hòa” được hiểu là gì.
3. Theo tác giả Trần Đình Hượu, tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là gì?

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1 (3.0 điểm)
“Theo báo cáo chưa đầy đủ của Bộ Y tế, từ 28 đến hết mùng 5 Tết, các cơ sở y tế trên toàn quốc tiếp nhận hơn 6.200 trường hợp nhập viện do đánh nhau, trong đó có 15 trường hợp tử vong. So với những năm trước, con số này đã tăng vọt. Trong đó chỉ tính riêng đêm giao thừa và mùng 1 Tết, đã có hơn 800 ca chấn thương do đánh nhau phải nhập viện, trong ngày mùng 2 - 3 Tết, mỗi ngày có gần 930 trường hợp phải nhập viện...”.
(Báo Vietnamnet ngày 24.02.2015)
Anh/ chị viết một bài văn ngắn thể hiện suy nghĩ gì về hiện tượng trên?


Câu 2 (5.0 điểm)
Tác phẩm “Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi có lời thoại như sau: “Giỏi, việc nhà nó thu được gọn thì việc nước nó mở được rộng. Gọn bề gia thế, đặng bề nước non”.
Lời thoại trên đang nói đến nhân vật nào. Viết bài văn nghị luận trình bày cảm nhận của em về nhân vật đó.

Nguồn: THPT Lê Thành Phương



 
ĐỀ

Câu 1: (2đ)
Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nôn nao
Lưng mẹ còng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao

(Trong lời mẹ hát - Trương Nam Hương)

Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Còn những bí và bầu thì lớn xuống
Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn
Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi

(Mẹ và quả - Nguyễn Khoa Điềm)

Đọc 2 đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Làm rõ hiệu quả nghệ thuật trong phép nhân hóa được sử dụng trong câu thơ: "Thời gian chạy qua tóc mẹ" (0,5đ)
2. Chỉ ra ý nghĩa của việc sử dụng nghệ thuật tương phản trong hai đoạn thơ trên? (1đ)
3. Hai đoạn thơ trên có những điểm gặp gỡ gì? (0,5đ)

Câu 2 (3đ)

"Người bi quan luôn tìm thấy những khó khăn trong mọi cơ hội. Người lạc quan luôn nhìn được những cơ hội trong từng khó khăn".
Anh chị có đồng ý với nhận xét này không? Hãy viết bài văn ngắn (không quá 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh chị.

Câu 3 (5đ)

Cảm nhận của anh/chị về "cái tôi" Hoàng Phủ Ngọc Tường trong đoạn trích "Ai đã đặt tên cho dòng sông"? (Trích bút kí "Ai đã đặt tên cho dòng sông"?)

ThS. Triệu Thị Huệ - THPT chuyên Lê Hồng Phong - TP Hồ Chí Minh
Báo Văn học tuổi trẻ số 11/2014
 
Đề thi THPT Quốc gia môn Văn THPT Gia Viễn B năm 2015

I. Phần đọc hiểu: (2,0 điểm)

Đọc kĩ đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Ơi kháng chiến! Mười năm qua như ngọn lửa
Nghìn năm sau, còn đủ sức soi đường,
Con đã đi nhưng con cần vượt nữa
Cho con về gặp lại mẹ yêu thương.
Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa,
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Như chiếc nôi dừng bỗng gặp cánh tay đưa.
1. Theo anh (chị), đoạn thơ trên rút ra từ tác phẩm nào? Của ai?
2. Tác giả viết: “Ơi kháng chiến! Mười năm qua như ngọn lửa”. Theo anh (chị), thời gian mười năm được được nhắc đến ở đây là khoảng thời gian nào?
3. Hình ảnh Mẹ yêu thương là biểu tượng cho con người và miền đất nào? Vì sao?
4. Trong đoạn trích, tác giả sử dụng nhiều nhất biện pháp tu từ nào? Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó?
5. Nếu được trình bày cảm nhận của mình về nội dung của đoạn thơ trên bằng 3 câu văn, anh (chị) sẽ nói gì?
II. Phần viết: (8,0 điểm)
Câu 1: (3,0 điểm)
Niềm tự hào của số 0
Nhờ rất nhiều số 0 đi theo mà số 1 trở thành khổng lồ.
Thành khổng lồ, những số 0 vinh dự và tự hào lắm, đi đâu cũng kể lể, vỗ ngực rằng: “Ta là khổng lồ”.
Sau khi đọc câu chuyện trên, nhiều người đã cho rằng: Trong cuộc sống mỗi người cần biết nhận thức đúng về giá trị của bản thân mình. Nếu không nhận thức đúng giá trị của mình, con người dễ trở nên ảo tưởng và ngông nghênh, tự hào và kiêu ngạo một cách lố bịch.
Anh (chị) có đồng tình với ý kiến trên không? Hãy đọc thật kĩ câu chuyện và cho biết suy nghĩ của mình bằng một bài văn ngắn (khoảng 600 từ).
Câu 2: (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh (chị) về người đàn bà hàng chài trong “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu. Qua đó, anh (chị) có suy nghĩ gì về vấn nạn bạo hành gia đình được đặt ra trong tác phẩm.
 
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Văn năm 2015 THPT Hàn Thuyên

Câu I (2,0 điểm)
Đời chúng ta nằm trong vòng chữ tôi. Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu. Nhưng càng đi sâu càng lạnh. Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng Lư, ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, ta đắm say cùng Xuân Diệu. Nhưng động tiên đã khép, tình yêu không bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ. Ta ngơ ngẩn buồn trở về hồn ta cùng Huy Cận.
(Một thời đại trong thi ca- Hoài Thanh,
Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, tr.102)​
Đọc đoạn văn trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Đoạn văn có gì đặc sắc. (0,5 điểm)
2. Chủ đề bao trùm của đoạn văn là gì? Chủ đề đó được triển khai thành mấy phần? (0,5 điểm)
3. Văn phong tác giả trong đoạn văn có gì đáng chú ý? (1,0 điểm)

Câu II (3,0 điểm)
Có người khuyên: Tuổi trẻ cần trong sạch từ thể chất đến tinh thần, từ lời nói đến việc làm.
Anh/Chị có suy nghĩ gì về lời khuyên ấy? Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình
bày chủ kiến của mình?

Câu III (5,0 điểm)
Bàn về thơ Hồ Chí Minh có ý kiến cho rằng: Thơ ca thể hiện sâu sắc và tinh tế vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh.( Sách Ngữ văn 12,Tập một, NXB Giáo dục, tr 28). Lại có ý kiến khác nhấn mạnh: Đây là bằng chứng của một tài thơ lớn, một tâm hồn nghệ sĩ phong phú, tinh tế trước vẻ đẹp của tạo vật và tình người. ( Sách Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập một, NXB Giáo dục, tr 34).
Từ cảm nhận của mình về bài thơ Chiều tối của Hồ Chí Minh, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia năm 2015 môn Văn THPT Hàn Thuyên


Câu 1. Đọc đoạn văn trích trong bài Một thời đại trong thi ca của Hoài Thanh và thực hiện các yêu cầu 2.0

Yêu cầu chung
- Câu này nhằm kiểm tra năng lực đọc hiểu văn bản của thí sinh; đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức và kĩ năng đọc hiểu một văn bản văn học thuộc thể văn xuôi nghị luận để làm bài.
- Để không yêu cầu đọc hiểu mọi phương diện của đoạn trích, chỉ kiểm tra một số khía cạnh. Cảm nhận của học sinh có thể phong phú nhưng cần nắm bắt được dụng ý chính của tác giả, hiểu được cấu tứ và văn phong của tác giả.

Yêu cầu cụ thể
Đặc sắc của đoạn văn là ở những khái quát rất chính xác, súc tích lại được viết bằng một lối văn giàu hình ảnh và nhịp điệu. Điều đó khiến cho văn phê bình mà chẳng khác gì thơ.0.5
- Chủ đề bao trùm của đoạn văn là luận giải về nỗ lực đào sâu mà cũng là trốn chạy vào ý thức cá nhân của thơ mới.
- Chủ đề được triển khai thành hai phần chính: Một là, khái quát về hướng tìm tòi và hệ quả chung; hai là, điểm qua những gương mặt điển hình cùng những lãnh địa riêng tiêu biểu của thơ mới qua một số nhà thơ, để thấy được sự phân hóa đa dạng cùng sự quẩn quanh, bế tắc của ý thức cá nhân. 0.5

Đoạn văn sử dụng ngôn từ phi khái niệm (không phải là những khái niệm trừu tượng) dung dị, dễ hiểu mà vẫn súc tích, diễn đạt được bản chất của đối tượng. Cách cấu tứ của tác giả rất độc đáo: tạo ra hình ảnh một độc giả cứ theo chân của những nhà thơ tiêu biểu bước vào cõi riêng của mỗi người. Đặc biệt nhịp điệu câu văn hết sức mềm mại, uyển chuyển, phong phú, linh hoạt. 1.0

Câu 2: Bày tỏ suy nghĩ, ý kiến của mình về lời khuyên: “Tuổi trẻ cần trong sạch từ thể chất đến tinh thần, từ lời nói đến việc làm”. 3.0

Yêu cầu chung

- Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận xã hội của thí sinh; đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ và chủ kiến của mình để làm bài.
- Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ ý kiến của mình, nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.

Yêu cầu cụ thể

Giải thích ý kiến:0.5

“Tuổi trẻ cần trong sạch từ thể chất đến tinh thần, từ lời nói đến việc làm”.
- Tuổi trẻ: lứa tuổi đang phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần, tuổi năng động, say mê học hỏi và khát khao lý tưởng, song cũng rất dễ chao đảo, dễ bị ảnh hưởng bởi những tư tưởng quá khích, những thú vui không lành mạnh. Tuổi trẻ là thế hệ nối tiếp là chủ nhân tương lai của gia đình, xã hội. Lời khuyên nhấn mạnh đến tính thống nhất, cân bằng trong quá trình phát triển, lớn lên theo thời gian của mỗi con người.
- Trong sạch từ thể chất đến tinh thần, từ lời nói đến việc làm: Về thể chất phải sống khoa học, lành mạnh, điều độ; Về tinh thần cần siêng năng học tập, rèn luyện, tu dưỡng nâng cao kiến thức, nhận thức, làm chủ suy nghĩ, hành vi.

Bàn luận 1.5
- Thí sinh cần làm rõ lời khuyên trên có ý nghĩa như thế nào: Tuổi trẻ năng động,

sáng tạo khao khát lý tưởng nhưng dễ bị chao đảo, dễ bị ảnh hưởng tiêu cực nên cần thiết phải trong sạch từ thể chất đến tinh thần, từ lời nói đến việc làm. Nếu không trong sạch từ thể chất đến tinh thần, từ lời nói đến việc làm sẽ dễ dàng rơi vào mâu thuẫn lớn dẫn đến những kết quả tồi tệ.

- Thí sinh có thể có những kiến giải khác nhau, nhưng dù trình bày thế nào cũng phải có lý lẽ xác đáng, có thái độ bàn luận nghiêm túc.

Bày tỏ quan điểm của bản thân1.0

- Từ nhận thức và trải nghiệm riêng thí sinh bày tỏ quan điểm của mình về những yêu cầu đối với tuổi trẻ, về sự cần thiết phải giữ được sự cân bằng, trong sạch từ thể chất đến tinh thần.
- Đánh giá cao khi thí sinh làm rõ được vai trò, tác dụng, hệ quả của sự cân bằng và mất cân bằng giữa thể chất và tinh thần, giữa lời nói và việc làm.

Câu 3: Cảm nhận về bài thơ Chiều tối của Hồ Chí Minh và làm sáng tỏ ý kiến .5.0

Yêu cầu chung
Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học của thí sinh; đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm nhận văn chương của mình để làm bài.
- Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo những cách khác nhau, nhưng phải có lí lẽ, có căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm.

Yêu cầu cụ thể
1. Vài nét về tác giả, tác phẩm 0,5
- Hồ Chí Minh là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại của dân tộc Việt Nam. Người là anh hùng giải phóng dân tộc, Danh nhân văn hóa thế giới. Đóng góp to lớn nhất của Người là sự nghiệp cách mạng. Bên cạnh Hồ Chí Minh - nhà cách mạng, còn có Hồ Chí Minh - nhà văn, nhà thơ, nhà văn hóa lớn.
- Chiều tối là bài thơ tiêu biểu cho thơ trữ tình Hồ Chí Minh: Nhà thơ không trực tiếp bộc lộ cảm nghĩ nội tâm mà biểu hiện qua cách cảm nhận hình ảnh, cảnh vật khách quan. Bài thơ thể hiện được vẻ đẹp tâm hồn và tài năng thơ Hồ Chí Minh.

2. Giải thích ý kiến0.5

- Ý kiến thứ nhất: Thơ ca thể hiện sâu sắc và tinh tế vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh. Qua những bức tranh thơ đẹp đẽ, sinh động thấy được những nét đẹp tâm hồn của một nhà thơ chiến sĩ. Đó là lòng yêu thiên nhiên, yêu con người, yêu cuộc sống, phong thái ung dung tự chủ và niềm lạc quan, nghị lực kiên cường vượt lên trên mọi hoàn cảnh khắc nghiệt, tối tăm của cuộc sống.

- Ý kiến thứ hai: Đây là bằng chứng của một tài thơ lớn, một tâm hồn nghệ sĩ phong phú, tinh tế trước vẻ đẹp của tạo vật và tình người. Thơ Hồ Chí Minh có thể chia làm hai loại, mỗi loại có những nét phong cách riêng. Những bài thơ thơ tuyên truyền cách mạng hình thức, lời lẽ giản dị, mộc mạc dễ nhớ, mang màu sắc dân gian hiện đại. Những bài thơ viết theo cảm hứng thẩm mĩ hầu hết là thơ tứ tuyệt cổ điển, có sự kết hợp hài hòa giữa màu sắc cổ điển với bút pháp hiện đại.

3. Cảm nhận khái quát về bài thơ Chiều tối 1.0
Thí sinh có thể có những cảm nhận phong phú, nhưng cần bám sát các ý kiến nêu trong đề. Dưới đây là những ý tham khảo:

- Bài thơ có vẻ đẹp sinh động của bức tranh thiên nhiên (hai câu đầu) và bức tranh đời sống con người (hai câu sau).
- Qua bức tranh cảnh vật thấy được những nét đẹp tâm hồn của nhà thơ: Lòng yêu thiên nhiên, yêu con người, yêu cuộc sống, phong thái ung dung, nghị lực phi thường vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt..
- Bài thơ mang vẻ đẹp cổ điển: thể thơ tứ tuyệt hàm súc, hình ảnh đậm tính ước lệ, tượng trưng, bút pháp gợi tả, chấm phá. Tính hiện đại thể hiện ở việc miêu tả con người như là trung tâm của bức tranh cuộc sống, mạch thơ có sự vận động hướng về sự sống và ánh sáng.

4. Chứng minh ý kiến 3.0

Hai ý kiến khác nhau nhưng không đối lập mà bổ sung cho nhau, hợp thành một cái nhìn khái quát về thơ Hồ Chí Minh.
Từ bài thơ Chiều tối thí sinh có thể trình bày cảm nhận và làm sáng tỏ một cách linh hoạt với những cách thể hiện cảm nhận khác nhau. Dưới đây là những ý tham khảo:

- Ý kiến thứ nhất: Thơ ca thể hiện sâu sắc và tinh tế vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh.
Bài thơ Chiều tối trước hết là một bức tranh phong cảnh: cảnh rừng núi vào lúc chiều tối, ánh sáng ban ngày lụi dần đến khi tắt hẳn; bút pháp diễn tả rất chân thật, tự nhiên. Cảnh vật mang đậm tính ước lệ của thơ xưa: buổi chiều chim bay về tổ, trời tối dần. Màn đêm buông xuống người ngắm cảnh hướng về phía có ánh sáng - không phải là ánh sáng thiên nhiên mà là ánh sáng của cuộc sống con người. Nơi xóm núi cô gái nhà ai đang xay ngô. Nhà thơ không nói trời tối mà lấy ánh sáng để tả bóng tối. Ngọn lửa đỏ rực lên nghĩa là trời đã tối hẳn.

Nhưng bài thơ không chỉ tả cảnh thiên nhiên. Cần thấy ở bài thơ ngoại cảnh cũng là tâm cảnh. Hai câu đầu phảng phất buồn phần nào thể hiện tâm trạng người tù phải trải qua một ngày đi đường mệt mỏi, đường xa, đi từ lúc gà gáy lần thứ nhất, đêm còn tối đến khi chiều tối vẫn còn phải đi giữa rừng hoang xóm vắng nơi đất khách quê người. Nhưng bài thơ không dừng lại ở đấy: giữa núi rừng, một lò lửa rực đỏ, soi sáng một cô gái lao động đang chuẩn bị bữa ăn chiều. Cùng với hình ảnh ấy ta cảm thấy tâm hồn nhà thơ như cũng reo vui cùng ngọn lửa hồng. Người tù bỗng quên đi nỗi cô quạnh, u buồn của cảnh ngộ, cảm thông với niềm vui nho nhỏ của một người dân lao động. Có thể gọi đây là lòng nhân ái đã đạt đến độ quên mình.

- Ý kiến thứ hai: Đây là bằng chứng của một tài thơ lớn, một tâm hồn nghệ sĩ phong phú, tinh tế trước vẻ đẹp của tạo vật và tình người.
Bài thơ Chiều tối có vẻ đẹp cổ điển (thể thơ tứ tuyệt hàm súc, bút pháp chấm phá, ước lệ), rất gần gũi với thơ Đường. Thơ nghiêng về cảm hứng trước thiên nhiên, cảnh thơ bao quát rộng lớn, chỉ vài nét chấm phá đã thu được cả linh hồn tạo vật. Nhưng bài thơ cũng rất hiện đại (bút pháp tả thực, hình ảnh bình dị) nếu thơ xưa thường tả cảnh tĩnh thì ở bài thơ lại có sự vận động theo một hướng thống nhất hướng về sự sống, ánh sáng và tương lai.
 
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Văn 2015 THPT Hàn Thuyên (Lần 2)

Câu 1: (2 điểm)

“... Với một tốc độ truyền tải như vũ bão, Internet nói chung, Facebook nói riêng hàm chứa nhiều thông tin không được kiểm chứng, sai sự thật, thậm chí độc hại. Vì thế, nó cực kì nguy hiểm, có thể gây ảnh hưởng xấu đến chính trị, kinh tế, đạo đức … và nhiều mặt của đời sống, có thể gây nguy hại cho quốc gia, tập thể hay các cá nhân. Do được sáng tạo trong môi trường ảo, thậm chí nặc danh nên nhiều “ngôn ngữ mạng” trở nên vô trách nhiệm, vô lương tâm và vô văn hóa… Không ít kẻ tung lên Facebook những ngôn ngữ tục tĩu, bẩn thỉu nhằm nói xấu, đả kích, thóa mạ người khác. Chưa kể đến những hiện tượng xuyên tạc tiếng Việt, viết tắt, kí hiệu đến kì quặc, tùy tiện đưa vào văn bản những chữ z, f, w vốn không có trong hệ thống chữ cái tiếng Việt, làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt…
Facebook kết nối thế giới ảo nhưng lại làm xói mòn và ảnh hưởng đến cách con người giao tiếp, thể hiện tình cảm. Nhiều bạn trẻ mải nói chuyện với người trên mạng mà quên giao tiếp với người thân, chỉ đắm chìm trong thế giới ảo mà thờ ơ, dửng dưng với mọi người, không muốn và không biết cách giao tiếp, thậm chí mất niềm tin nơi cuộc đời thực, có khi dẫn đến mặc cảm trong cô đơn, thu mình lại. Nhiều ông bà, cha mẹ thấy cô đơn khi con cháu họ chỉ “ôm” điện thoại, laptop…”

(Trích “Bàn về Facebook với học sinh”, Lomonoxop. Edu.vn>Tin tức)

a) Đoạn văn bản trên được viết theo phương thức biểu đạt nào là chính?
b) Đoạn văn bản đề cập đến những tác hại nào của mạng xã hội Facebook?
c) Bên cạnh tác hại khó lường, Facebook cũng có những tác dụng hữu ích. Anh/chị hãy tưởng tượng mình là tác giả bài viết trên để viết tiếp một đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) bàn về việc sử dụng mạng xã hội Facebook sao cho hiệu quả.

Câu 2: (3 điểm)
Các bạn học sinh lớp 12 khi được hỏi “sẽ chọn nghề gì để làm hồ sơ dự thi vào các trường đại học?”, có bạn trả lời: “Mình sẽ chọn nghề mà sau này có thể kiếm được thật nhiều tiền”, bạn khác lại cho rằng: “Sẽ chọn nghề mà mình yêu thích”.
Anh/chị có suy nghĩ gì trước những ý kiến trên? Hãy trình bày quan điểm của mình bằng một bài văn ngắn.

Câu 3: (5 điểm)
Đã từng có ý kiến cho rằng: Bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu vừa là khúc tìnhca ca ngợi nghĩa tình cách mạng sâu nặng, sắt son; vừa là bản hùng ca tráng lệ về một Việt Bắc anh hùng trong kháng chiến. Qua đoạn trích học, anh (chị) hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

GỢI Ý TRẢ LỜI
Câu 1: (2 điểm)

Yêu cầu chung:
- Thí sinh cần thể hiện năng lực đọc - hiểu một đoạn văn bản thuộc loại văn bản nhật dụng.
- Đề chỉ yêu cầu đọc - hiểu một số khía cạnh của đoạn văn bản. Cảm nhận của học sinh có thể phong phú nhưng cần nắm bắt được yêu cầu của câu hỏi và vận dụng vào tình huống thực tế.
Yêu cầu cụ thể:
a) Đoạn văn bản viết theo phương thức lập luận (còn gọi: nghị luận) là chính. 0.5đ
(Lưu ý: Đoạn văn bản sử dụng kết hợp phương thức lập luận và biểu cảm nhưng lập luận
là phương thức chính. Thí sinh nêu chính xác, GK mới cho điểm)

b) Đoạn văn bản đề cập đến những tác hại của mạng xã hội Facebook: 0.5đ
- Facebook chứa nhiều thông tin không được kiểm chứng, sai sự thật gây nguy hại đến nhiều mặt đời sống của quốc gia, tập thể hoặc cá nhân.
- Gây ảnh hưởng xấu đến sự trong sáng của ngôn ngữ tiếng Việt.
- Mở rộng giao tiếp ảo và khiến giao tiếp thực tế bị thu hẹp, làm ảnh hưởng đến đời sống tâm lí của con người.

c) HS thể hiện kĩ năng viết đoạn văn: diễn đạt theo kiểu diễn dịch (hay quy nạp, tổng phân hợp …) và trình bày ngắn gọn suy nghĩ của mình theo hướng: 0.5đ
- Tuổi trẻ cần nhận thức rõ mặt lợi, hại của Facebook để luôn là người dùng thông minh, hiệu quả, hướng đến cái đẹp, lành mạnh, có ích.
- Chỉ dùng Facebook một cách có mức độ cần thiết, không kết bạn dễ dãi, không đưa lên đó những nội dung xấu, tuyệt đối không làm ảnh hưởng xấu tới người khác.
- Không để lộ mình quá nhiều. Phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

Câu 2: (3 điểm)
*) Yêu cầu chung:

- Thí sinh cần thể hiện năng lực viết bài nghị luận xã hội; phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ, ý kiến của mình để làm bài.
- Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ ý kiến của mình, nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.

*) Yêu cầu cụ thể:
1) Giới thiệu khái quát vấn đề nghị luận. Khẳng định tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề nghiệp của học sinh cuối cấp: Quyết định đến tương lai,hạnh phúc của bản thân, ảnh hưởng tới cả gia đình và xã hội. 0.5đ
2) Bàn luận về những quan điểm chọn nghề của học sinh lớp 12
- Thanh niên, học sinh ngày nay có rất nhiều quan niệm về việc lựa chọn nghề nghiệp, thậm chí có những quan niệm đối lập nhau. Việc đó tưởng chừng đơn giản, nhưng thực ra lại rất quan trọng bởi nó thể hiện quan điểm sống, lí tưởng sống của tuổi trẻ. 0.5đ
- Bàn luận về tính hai mặt của những quan niệm chọn nghề nêu trên:
a) Chọn nghề kiếm ra thật nhiều tiền: 0.5đ
+ Tiền rất quan trọng trong cuộc sống mỗi con người: Thỏa mãn nhu cầu cá nhân, tạo lập hạnh phúc, giải quyết công việc, giúp đỡ người thân, góp phần xây dựng đất nước… Mọi nghề nghiệp suy cho cùng cũng là kiếm tiền
để phục vụ cuộc sống.
+ Tuy nhiên, tiền không phải là tất cả, có nhiều thứ không thể mua bằng tiền như: Danh dự, uy tín, hạnh phúc, lòng nhân ái …Do vậy, chọn nghề chỉ với mục đích kiếm tiền con người sẽ trở nên thực dụng, toan tính, cơ hội.
Hơn nữa, nghề nghiệp đó mà bản thân không có khả năng, hoặc không yêu thích nó, thì sẽ khó thoát khỏi áp lực, trở thành gánh nặng suốt đời.
b) Chọn nghề mình yêu thích: 0.5đ
+ Sẽ có nhiều hứng thú, niềm vui và sự say mê, sáng tạo trong công việc; hiệu quả công việc rõ rệt, thỏa mãn nhu cầu cá nhân.
+ Tuy nhiên, cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu cá nhân ngày một nâng cao, nếu chỉ chú ý đến yêu thích mà không chú ý đến thu nhập và khả năng của bản thân thì sẽ khó duy trì được tình yêu đối với nghề nghiệp của mình.
(Mỗi ý cần có dẫn chứng minh họa hòa lồng với lí lẽ)
3) Quan điểm chọn nghề của bản thân. 1.0đ
- Quan tâm đến sở thích cá nhân và mức thu nhập sau khi được nhận việc. (kết hợp cả hai quan niệm trên)
- Cần phải căn cứ vào năng lực bản thân, hoàn cảnh gia đình, nhu cầu của xã hội đối với ngành nghề đó…khắc phục tình trạng “thừa thầy thiếu thợ”.
- Chọn nghề theo yêu cầu của quê hương, đất nước. Tâm huyết với những nghề nghiệp hữu ích với gia đình, quê hương…, ta sẽ tìm thấy niềm vui, sự hứng thú và lợi ích thiết thực; ta sẽ tìm thấy ý nghĩa của cuộc sống.

Câu 3: (5 điểm)

*) Yêu cầu chung:
- Thí sinh cần thể hiện năng lực viết bài nghị luận văn học; phải huy động kiến thức về tác phẩm, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm nhận văn chương của mình để làm bài.
- Thí sinh có thể cảm nhận theo những cách khác nhau, nhưng phải có lí lẽ, có căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản.

*) Yêu cầu cụ thể:
A) Đặt vấn đề: 0.5đ
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Giới thiệu nội dung ý kiến trên và nét độc đáo riêng của thi phẩm.

B) Giải quyết vấn đề:

1)“Việt Bắc” là khúc tình ca ca ngợi nghĩa tình cách mạng sâu nặng, sắt son. 2.0 đ

- Bài thơ ra đời gắn với một sự kiện chính trị: Cơ quan TƯ của Đảng và chính phủ rời Việt Bắc về Hà Nội. Tố Hữu đã sáng tạo thành khúc hát giao duyên, câu chuyện tâm tình. Vì thế, bài thơ như một khúc tình ca, bao trùm là nỗi nhớ thiết tha.
- Việt Bắc được kết cấu theo lối đối đáp giao duyên của ca dao: Giữa hai nhân vật “mình – ta” (lời đối đáp giữa người đi và kẻ ở)
Mình về mình có nhớ ta/ Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
→ Nhắc lại những kỉ niệm, hồi ức đẹp của những tháng ngày gian khổ trong “mười lăm năm kháng chiến” gắn bó với vùng đất cách mạng.
- Khắc sâu trong nỗi nhớ của người cán bộ cách mạng về xuôi là hình ảnh:

Cảnh và Người Việt Bắc.
+ Thiên nhiên Việt Bắc vừa thực, vừa thơ mộng: Có ánh trăng lên đầu núi, sương sớm, nắng chiều; Có núi, rừng, sông, suối,…với những cái tên quen thuộc; với cảnh đẹp bốn mùa: đông, xuân, hạ, thu.
+ Con người Việt Bắc: Bình dị, cần cù trong lao động; thủy chung, ân nghĩa với cách mạng. Đó là sự đồng cam cộng khổ, cùng chung niềm vui và cùng gánh vác những nhiệm vụ nặng nề của cách mạng, của dân tộc.
- Âm điệu thơ lục bát nhẹ nhàng, ngân nga; ngôn ngữ giản dị mà giàu hình ảnh; những biện pháp nghệ thuật quen thuộc trong thơ ca dân tộc (ẩn dụ, hoán dụ, so sánh, liệt kê, lặp, đối…) đã làm sáng lên vẻ đẹp trong truyền thống đạo lí của dân tộc Việt Nam: Uống nước nhớ nguồn; đùm bọc, yêu thương; đoàn kết…

2)“Việt Bắc” là bản hùng ca tráng lệ về một Việt Bắc anh hùng trong kháng chiến. 2.0 đ
- Cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện được tái hiện sinh động. Việt Bắc hiện lên như một dũng sĩ hiên ngang; các ngả đường tiến quân “rầm rập” như gọng kìm xiết chặt quân thù.
- Bức tranh Việt Bắc ra quân giữa một không gian núi rừng rộng lớn:
Những đoàn người tấp nập: Bộ đội, dân công, những đoàn xe… Tiến ra trận có đủ mọi tầng lớp, là khối đoàn kết toàn dân tộc:
Quân đi điệp điệp trùng trùng/ Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn/ Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay.
→ Hình ảnh kì vĩ, âm thanh hào hùng, sôi nổi, khí thế náo nức, khẳng định sức mạnh của một dân tộc.
- Những kì tích, những chiến công gắn với những địa danh, với tên đất, tên núi: Phủ Thông, đèo Giàng, sông Lô, phố Ràng, Cao – Lạng, Điện Biên,…
- Việt Bắc là quê hương cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Bằng những biện pháp nhân hóa, cường điệu; bút pháp lãng mạn kết hợp khuynh hướng sử thi… tạo nên những hình ảnh kì vĩ, bay bổng.
Vẫn là thể thơ lục bát nhưng Tố Hữu lại biến hóa từ giọng điệu tha thiết, êm ái thành giọng điệu hào hùng, sảng khoái → sáng tạo hiếm có ở thể thơ này.
C) Kết thúc vấn đề: 0.5đ
- Khẳng định tính đúng đắn của ý kiến trên và sáng tạo độc đáo của nhà thơ Tố Hữu.
- Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích nói riêng, của thơ Tố Hữu nói chung và sức sống của tác phẩm trong lòng độc giả.

Lưu ý: Có thể thí sinh chỉ phân tích bài thơ chung chung mà không bám sát yêu cầu của đề; hoặc chỉ làm rõ được một luận điểm (tức là phân tích, chứng minh được 1 nửa đoạn trích). Trường hợp đó, nếu diễn đạt tốt, lời văn có hình ảnh thì giám khảo cho tối đa 3 điểm. Còn lại chỉ cho dưới 3 điểm.
 
Đề thi THPT Quốc gia môn Văn năm 2015 THPT Đa Phúc

Câu I: (2,0 điểm)
Cho đoạn văn sau:Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.
(Trích Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh)​
Hãy trả lời các câu hỏi:
1. Xác định phong cách ngôn ngữ (PCNN)? Đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ đó?
2. Nêu những ý chính trong đoạn văn?
3. Xác định biện pháp tu từ được sử dụng và hiệu quả nghệ thuật?
4. Ý nghĩa của các từ ngữ: “nổi dậy”, “lập nên”, “lấy lại” được tác giả sử dụng trong đoạn văn.

Câu II: (3,0 điểm)
“Trách nhiệm chính là thứ mà con người đôi lúc cảm thấy bị ràng buộc nhất. Tuy nhiên, đó cũng chính là yếu tố cơ bản cần phải có để xây dựng và phát triển nhân cách của mỗi con người” (Frank Crane).Anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) bày tỏ suy nghĩ về ý kiến trên.

Câu III: (5,0 điểm)
Nhà giáo Trần Đồng Minh nhận xét về tác phẩm Vợ nhặtcủa Kim Lân:“Nhà văn dùng Vợ nhặt làm cái đòn bẩy để nâng con người lên trong tình nhân ái. Câu chuyện Vợ nhặt đầy bóng tối nhưng từ trong đó đã lóe lên những tia sáng ấm lòng”.
(Nhà văn trong nhà trường: Kim Lân, NXB Giáo dục, 1999, tr.39).​
Trình bày cảm nhận của anh (chị) về “bóng tối”và “những tia sáng ấm lòng” trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân.


 
ĐỀ THI THỬ QUỐC GIA MÔN VĂN TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH SỐ 1

Câu I (3,0 điểm):
…Không những là người cán bộ đã dành trọn cả một đời vì Đảng, vì dân, đồng chí Nguyễn Bá Thanh còn là một người con hết mực hiếu thảo, một người chồng thủy chung, một ng ười anh, một người cha, một người ông mẫu mực, hết lòng thương yêu vợ, thương yêu các con, các cháu... mãi mãi là tấm gương sáng cho con cháu noi theo.Với những công lao cống hiến to lớn của mình, đồng chí Nguyễn Bá Thanh đã được Đảng, Nhà nước và nhân dân đánh giá cao, đồng chí đ ược tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất, Huy hiệu 30 năm tuổi Đảng và nhiều danh hiệu cao quý của Đảng và Nhà nước; nh ưng cao quý nhất và đáng tự hào nhất, chính là tấm huân chương của lòng dân, mà nhân dân và cán bộ, đảng viên của Đảng bộ Đà Nẵng cũng như trong cả nước đã dành trọn cho đồng chí…
( Trích Điếu văn tại lễ truy điệu đồng chí Nguyễn Bá Thanh, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Trưởng ban Nội chính Trung ương - Báo điện tử INFONET giới thiệu ngày 16/02/2015).

Đọc văn bản trên và trả lời các câu hỏi sau:
1/ Xác định phong cách ngôn ngữ trong văn bản trên.

2/ Nêu nội dung chính của văn bản.

3/ Xác định và nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp tu từ về từ trong câu văn “cao quý nhất và đáng tự hào nhất, chính là tấm huân chương của lòng dân, mà nhân dân và cán bộ, đảng viên của Đảng bộ Đà Nẵng cũng như trong cả nước đã dành trọn cho đồng chí”

4/ Khi nói tới tư tưởng thân dân có nhà thơ viết :Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
Hãy cho biết câu trên nằm trong tác phẩm nào ? của ai ?

5/ Viết một đoạn văn từ 5 đến 7 câu về những tấm gương suốt đời phấn đấu vì dân vì nước ?

Câu II (3,0 điểm) :

Phấn son

Tốt nghiệp đại học, ở lại thành phố đi làm. Tháng rồi, mẹ vào thăm. Mừng và thương. Mẹ khen: “Bạn gái con xinh”. Cuối tháng, lãnh lương. Dẫn người thương đi shopping. Em bảo: “Mỹ phẩm của hãng này là tốt nhất. Những loại rẻ tiền khác đều không nên dùng vì có hại cho da, giống mẹ anh đó, mẹ bị nám hết anh thấy không…” Chợt giật mình. Mẹ cả đời lam lũ, nắng gió với cái ăn, nào đã biết phấn son màu gì…

Anh (chị) suy nghĩ như thế nào về câu chuyện trên ? Từ đó có thể rút ra điều gì bổ ích cho bản thân mình.

Câu III: (4,0 điểm ):

Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp của con người Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước qua hai nhân vật: Tnú (“Rừng xà nu”- Nguyễn Trung Thành-) và Việt (“Những đứa con trong gia đình” -Nguyễn Thi-).
 
Đề thi thử THPT quốc gia môn Văn - THPT Trần Hưng Đạo năm 2015

Câu 1 (2 điểm):
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“... Với một tốc độ truyền tải như vũ bão, Internet nói chung, Facebook nói riêng hàm chứa hiều thông tin không được kiểm chứng, sai sự thật, thậm chí độc hại. Vì thế, nó cực kì nguy hiểm, có thể gây ảnh hưởng xấu đến chính trị, kinh tế, đạo đức … và nhiều mặt của đời sống, có thể gây nguy hại cho quốc gia, tập thể hay các cá nhân. Do được sáng tạo trong môi trường ảo, thậm chí nặc danh nên nhiều “ngôn ngữ mạng” trở nên vô trách nhiệm, vô văn hóa… Không ít kẻ tung lên Facebook những ngôn ngữ tục tĩu, bẩn thỉu nhằm nói xấu, đả kích, thóa mạ người khác. Chưa kể đến những hiện tượng xuyên tạc tiếng Việt, viết tắt, kí hiệu đến kì quặc, tùy tiện đưa vào văn bản những chữ z, f, w vốn không có trong hệ thống chữ cái tiếng Việt, làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt…”
(Trích “Bàn về Facebook với học sinh”, Lomonoxop. Edu.vn)
a. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
b. Nội dung khái quát của văn bản trên?
c. Yếu tố nghệ thuật chủ yếu được sử dụng trong văn bản trên? Tác dụng?

Câu 2 (3 điểm):

Nhà văn Pháp nổi tiếng Đi-đơ-rô có nói: “Nếu không có mục đích, anh không làm được gì cả. Anh cũng không làm được cái gì vĩ đại nếu như mục đích tầm thường.”
Anh (chị) có suy nghĩ gì về câu nói trên của Đi-đơ-rô.
Câu nói đã gợi cho anh (chị) điều gì về quan niệm sống của bản thân hiện nay.


Câu 3 (5 điểm):
Về đoạn thơ:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.”
(Trích Tây Tiến – Quang Dũng – SGK Ngữ Văn 12, tập 1 – Trang 88)
Có ý kiến cho rằng: Đoạn thơ là bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, thơ mộng song cũng đầy dữ dội, khắc nghiệt. Ý kiến khác lại khẳng định: Đoạn thơ vẽ nên bức tượng đài về người chiến sĩ Tây Tiến gian khổ, hi sinh song cũng rất đỗi lãng mạn, hào hoa.
Từ cảm nhận của mình về đoạn thơ, anh (chị) suy nghĩ như thế nào về hai ý kiến trên.

Đáp án đề thi thử THPT quốc gia môn Văn - THPT Trần Hưng Đạo năm 2015


Câu 1. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

a. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận.0,5đ
b.Đoạn văn bản đề cập đến những tác hại của mạng xã hội Facebook:0,5đ
- Facebook chứa nhiều thông tin không được kiểm chứng, sai sự thật gây nguy hại đến nhiều mặt đời sống của quốc gia, tập thể hoặc cá nhân.0,5
- Gây nhiều ảnh hưởng xấu đến sự trong sáng của ngôn ngữ tiếng Việt.
c.
- Nghệ thuật: liệt kê các tác hại của mạng xã hội Facebook đến nhiều mặt đời sống của quốc gia, tập thể hoặc cá nhân và ngôn ngữ dân tộc.0,5đ
- Tác dụng:0,5đ
+ Nhấn mạnh đến tác hại khó lường của mạng xã hội Facebook.
+ Mạnh mẽ cảnh tỉnh, nhắc nhở với những người đang tham gia trang mạng này để tránh gây ra tác hại tương tự.


Câu 2.
Yêu cầu chung
- Về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội: Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, luận điểm rõ ràng, lý lẽ và dẫn chứng hợp lí, lời văn trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải bám sát yêu cầu của đề bài, cần làm rõ được các ý sau:

1. (0,25đ)
- Giới thiệu vấn đề bàn luận: mục đích trong cuộc sống của con người.
- Trích dẫn nhận định.

2. Giải thích (0,5đ)
- Mục đích: là yêu cầu cần đặt ra trước khi thực hiện một công việc; là cái ta cần phấn đấu để đạt được trong quá trình thực hiện công việc.
- Mục đích tầm thường: yêu cầu cần đạt được ở mức độ thấp, có thể chỉ phục vụ cho lợi ích ở phạm vi hẹp với bản thân.
- Cái vĩ đại: cái lớn lao, cao cả, có ý nghĩa với nhiều người, với tập thể.
- Câu nói: Đi-đơ-rô đề cập đến tính mục đích trong mọi công việc, hoạt động của con người và mỗi người cần xác định cho mình một mục đích sống cao đẹp.

3.Bàn luận: - Vai trò của mục đích sống với con người: (0,5đ)
+ Hành động có mục đích là hành động của con người có trí tuệ soi sáng, khác hẳn với hành động bản năng tự nhiên của loài thú.
+ Mục đích mở ra phương hướng, dẫn dắt mọi hành động của con người, giúp hành động của con người đạt kết quả.
+ Sống không có mục đích, con người sẽ trở nên vô dụng, cuộc đời mất hết ý nghĩa.

- Khẳng định tính chất đúng đắn của câu nói:(0,5đ)
+ Mục đích cao thượng, tốt đẹp là động lực thúc đẩy con người không ngừng vươn lên trong cuộc sống. Và khi cần, sẵn sàng hi sinh cả bản thân mình để thực hiện mục đích cao thượng.
+ Sống có mục đích cao thượng, con người sẽ trở nên hữu ích cho gia đình, xã hội. Có mục đích, lí tưởng tốt đẹp, con người sẽ giàu ý chí, nghị lực, sẽ đạt được những ước mơ cao đẹp.

- HS lấy dẫn chứng trong lịch sử và thực tế để chứng minh.(0,25đ)

4.Phê phán những kẻ sống không có mục đích hoặc mục đích sống tầm thường. Bởi nó khiến con người ta trở nên thụ động, bạc nhược, vô dụng, cuộc đời mất hết ý nghĩa.(0,25đ)

5.Suy nghĩ về quan niệm sống của bản thân:(0,5đ)
- Ngay từ tuổi học sinh, chúng ta phải xác định cho mình một mục đích, lí tưởng sống cao đẹp: Mình vì mọi người, mọi người vì mình.
- Trước mắt, xác định động cơ, mục đích học tập đúng đắn: học để nắm được kiến thức vững vàng; làm chủ khoa học, kĩ thuật, làm chủ cuộc đời mình; đóng góp được nhiều hơn, tốt hơn cho đất nước, dân tộc.

6.Khẳng định lại ý nghĩa, tác dụng của câu nói với bản thân và với mọi người.(0,25đ)

Câu 3. 7.0đ
Yêu cầu chung
- Về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận văn học về bài thơ (đoạn thơ), biết vận dụng linh hoạt các thao tác. Bố cục chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, lời văn trong sáng, không mắc lỗi trong diễn đạt.
- Về kiến thức:
Trên cơ sở kiến thức về nhà văn, về tác phẩm, thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cơ bản nêu được các ý sau:

1.(0,25đ)
- Giới thiệu vài nét về tác giả và tác phẩm.
- Giới thiệu khái quát về đoạn thơ và ý kiến nhận định.

2. Nhận định thứ nhất: (2đ)
Đoạn thơ là bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, thơ mộng song cũng đầy dữ dội, khắc nghiệt:

- TN Tây Bắc hùng vĩ, thơ mộng:
+ Các hình ảnh sương mờ bao phủ cả vùng Tây Bắc rộng lớn, hoa về trong đêm hơi, những ngôi nhà bồng bềnh trong biển sương mờ,...
+ Kgian núi rừng bao la cứ trải ra mênh mông, vô tận trước mắt người lính.
+ Những câu thơ nhiều thanh bằng, ...

- TN cũng rất dữ dội, khắc nghiệt:
+ Các địa danh xa xôi, heo hút: Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu.
+ Các hình ảnh miêu tả: núi cao, vực sâu, đèo dốc, sương rừng, mưa núi, thác gầm, cọp dữ...
+ Những câu thơ nhiều thanh trắc, nghệ thuật đối, lặp từ, lặp cấu trúc, ngắt nhịp câu thơ, ...

3. Nhận định thứ hai: (2đ)
Đoạn thơ vẽ nên bức tượng đài về người chiến sĩ Tây Tiến gian khổ, hi sinh song cũng rất đỗi lãng mạn, hào hoa.

* Họ phải đối mặt với bao khó khăn, thử thách, mất mát, hi sinh:
- Ấn tượng đầu tiên của QD về người lính TT trên đường hành quân là những bước đi mệt mỏi lẩn khuất như chìm đi trong sương dày đặc
- Người lính TT phải đối mặt, vượt qua những dốc núi vô cùng hiểm trở với bao gian lao, vất vả: những dốc núi cao như chạm trời xanh, những vực sâu thăm thẳm, những sườn đèo dốc.
- Cái hoang dại, dữ dội của núi rừng thường trực, đeo bám người lính TT như một định mệnh, luôn hiện hình để hù doạ và hành hạ họ.
- Dù can trường trong dãi dầu nhưng có khi gian khổ đã quá sức chịu đựng đã khiến cho người lính gục ngã. Họ hi sinh trong tư thế vẫn hành quân, vẫn chắc tay súng, vẫn ôm lấy và gục lên quân trang.

* Tâm hồn vẫn rất lãng mạn, hào hoa:
- Vẻ tinh nghịch, tếu táo, chất lính ngang tàng như thách thách cùng hiểm nguy, gian khổ của người lính TT.
- Trên đường hành quân vất vả, họ thả hồn mình vào TN, để trút bỏ hết mọi nhọc nhằn khỏi thân xác, phục tâm, phục sức.
- Có lúc họ được dừng chân ở một bản giữa rừng sâu, quây quần bên những bữa cơm thắm tình quân dân cá nước. Tình cảm đầm ấm xua tan đi vẻ mệt mỏi trên gương mặt, khiến họ tươi tỉnh hẳn lên
- Cái nhìn lãng mạn đã nâng đỡ cho ngòi bút QD, tạo nên màu sắc bi tráng khi nói tới sự hi sinh của người lính TT.
- Nét đẹp trong tâm hồn lãng mạn, hào hoa của những chàng lính thủ đô giúp họ vượt qua được khó khăn, thử thách để tiếp bước trên đường hành quân, hoàn thành nvụ.

4. Đánh giá chung:(0,5đ)
- Hai nhận định đều khái quát được nội dung cơ bản của đoạn thơ.
- Cả hai đã cho thấy cái nhìn đầy đủ, rõ nét về TN TB và người lính Tây Tiến hiện về trong nỗi “nhớ chơi vơi” của nhà thơ khi ông đã rời xa Tây Tiến, rời xa con sông Mã.
- Đoạn thơ không chỉ là TN TB, người chiến sĩ Tây Tiến mà còn là tình yêu, sự gắn bó máu thịt của nhà thơ với Tây Bắc, với Tây Tiến.
- Đoạn thơ là sự phối hợp hài hoà giữa yếu tố hiện thực và bút pháp lãng mạn. Cả đoạn thơ như một bức tranh thuỷ mặc cổ điển được phác thảo theo lối tạo hình phương đông. (so sánh với bút pháp miêu tả người lính trong các sáng tác khác)

5. Khái quát lại vấn đề và đánh giá về thành công của tác giả, tác phẩm trong VHVN giai đoạn 1945 – 1954.(0,25đ)
 
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Văn năm 2015 Sở GD&ĐT Phú Thọ

I. ĐỌC HIỂU (3,0điểm)

Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều. Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu.Chúng giữ độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng.Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí, làm cho dân ta, nhất là dân cày và dân buôn, trở nên bần cùng.Chúng không cho các nhà tư sản ta ngóc đầu lên. Chúng bóc lột công nhân ta một cách vô cùng tàn nhẫn.

(Trích Tuyên ngôn Độc lập - Hồ Chí Minh, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr. 39 - 40)

Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.
2. Nêu các dạng phép điệp của văn bản và hiệu quả nghệ thuật của chúng?
3. Nội dung chính của văn bản là gì?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Trong đoạn thơ Đất Nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng) của Nguyễn Khoa Điềm có đoạn:

Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại

(Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr.121)Phân tích đoạn thơ trên.

Từ ý thơ “Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói”, anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của bản thân về việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong giới trẻ hiện nay.

Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia môn Văn năm 2015 Sở GD&ĐT Phú Thọ

A. Hướng dẫn chung

1. Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm thi để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách đếm ý cho điểm. Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo cần linh hoạt trong quá trình chấm, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

2. Việc chi tiết hóa điểm số của các câu (nếu có) trong Hướng dẫn chấm thi phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi câu và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi.

3. Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến 0,50 (lẻ 0,25 làm tròn thành 0,50; lẻ 0,75 làm tròn thành 1,00 điểm).

B. Hướng dẫn chấm cụ thể

I. Đọc hiểu (3,0điểm)

1. Yêu cầu về kĩ năng

- Thí sinh có kĩ năng đọc hiểu văn bản;
- Diễn đạt rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

2. Yêu cầu về kiến thức
Câu 1(0,5 điểm)
Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận.
Câu 2 (1,5 điểm)
- Các dạng phép điệp: điệp từ, điệp cú pháp.
- Tác dụng: Nhấn mạnh, tạo giọng điệu đanh thép, hùng hồn cho văn bản khi tố cáo những tội ác của thực dân Pháp.

Câu 3 (1,0 điểm)
Nội dung chính của văn bản: Vạch trần những tội ác về kinh tế của thực dân Pháp đối với nhân dân ta.

II. Làm văn (7,0 điểm)

1. Yêu cầu về kĩ năng
- Thí sinh biết cách làm bài nghị luận văn học, từ đó trình bày suy nghĩ về một vấn đề của đời sống xã hội.
- Vận dụng tốt các thao tác lập luận;
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp;
- Khuyến khích những bài viết sáng tạo.

2. Yêu cầu về kiến thức
Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả Nguyễn Khoa Điềm và đoạn trích Đất Nước, thí sinh có thể phân tích đoạn thơ và trình bày suy nghĩ của bản thân theo những cách khác nhau nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục.

Sau đây là một số gợi ý:

2.1. Phân tích đoạn thơ* Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
* Phân tích
- Về nội dung: Triển khai tư tưởng Đất Nước của Nhân dân từ bản sắc văn hóa.
+ Nhân dân là người sáng tạo, giữ gìn và truyền lại cho thế hệ sau những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần (hạt lúa, lửa, giọng điệu, đắp đập, be bờ, tên xã, tên làng, …)
+ Nhân dân là những người không tiếc máu xương sẵn sàng đứng lên chống thù trong, giặc ngoài (có ngoại xâm…có nội thù…) => Từ đó, khơi dậy lòng biết ơn, niềm tự hào về những đóng góp của nhân dân và thức tỉnh ý thức trách nhiệm của thế hệ trẻ với đất nước.
- Về nghệ thuật: Thể thơ tự do; ngôn từ, hình ảnh vừa giản dị, gần gũi vừa mang tính khái quát; các biện pháp tu từ được sử dụng linh hoạt; có sự hòa quyện giữa chất chính luận và chất trữ tình.

2.2. Phần liên hệ, bày tỏ suy nghĩ
Thí sinh trình bày được ý kiến của mình về việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong giới trẻ hiện nay, trong đó cần nêu được: Thế nào là sự trong sáng của tiếng Việt? Thực trạng sử dụng tiếng Việt của giới trẻ hiện nay? Làm thế nào để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt? …

3. Cách cho điểm
- Điểm 6 - 7: Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ một cách thuyết phục, bày tỏ được suy nghĩ sâu sắc của bản thân về việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong giới trẻ hiện nay. Bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, lập luận chặt chẽ; có cảm xúc và sáng tạo; có thể còn mắc một vài sai sót không đáng kể về chính tả, dùng từ.
- Điểm 4 - 5: Cơ bản phân tích được giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bày tỏ được suy nghĩ của bản thân về việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong giới trẻ hiện nay. Bố cục rõ ràng, diễn đạt tương đối trôi chảy, lập luận tương đối chặt chẽ; còn mắc một số lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Điểm 2 - 3: Phân tích được một phần những giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ; phần bày tỏ suy nghĩ của bản thân về việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong giới trẻ hiện nay còn sơ sài. Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Điểm 1: Chưa hiểu đề; sai lạc kiến thức; mắc rất nhiều lỗi diễn đạt.
- Điểm 0: Không làm bài hoặc hoàn toàn lạc đề.
 
Câu I:
Đọc văn bản sau đây và trả lời những câu hỏi bên dưới:
Thời gian vật lí vô hình, giá lạnh, đi trên một con đường thẳng tắp, đều đặn như một cái máy (tuyệt hảo bởi không bao giờ hư), tạo tác và phá huỷ mọi sinh vật, mọi hiện hữu. Trong khi đó, thời gian tâm lí lại hữu hình, nóng bỏng, quay theo một hình tròn, lúc nhanh lúc chậm với bao kỉ niệm nhớ thương về dĩ vãng, cũng như bao nhiêu dự trù lo lắng cho tương lai.
(Thời gian là gì?, trong Tạp chí Tia sáng)
1.Nêu ý chính của văn bản
2.Văn bản được trình bày theo phương thức nào
3.Phân tích thao tác lập luận chủ yếu trong văn bản
4.Viết lại đoạn văn trên theo phương thức diễn dịch
Câu II:
Dưới đây là một tin nhắn trên điện thoại của một học sinh gửi cho một bạn khác:
"hn trọ nog wá, tu sag tọ jo ckua dj dau, ngọ o nka tkay puon ckan puon tay kjnh khug, vao fb tkay may tkag p ckem jo ghe toá, tọ co ranh 0, wa nka tụ ckoj."
(Hôm nay trời nóng quá, từ sáng tới giờ chưa đi đâu. Ngồi ở nhà thấy buồn tay kinh khủng. Vào facebook thấy mấy thằng bạn chém gió ghê quá. Tối có rảnh không, qua nhà tui chơi.)
Từ văn bản trên đây, anh/chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ về hiện tượng một bộ phận không nhỏ trong giới trẻ hiện nay thiếu ý thức trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
Câu III:
Anh/chị hãy phân tích màu sắc Nam Bộ trong truyện ngắn "Những đứa con trong gia đình" của Nguyễn Thi.
Nguồn : TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN
 
Câu I (2,0 điểm)

Chẳng có thơ đâu giữa lòng đóng khép
Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn!
Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương.
(Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013, tr.143 - 145)

Đọc những câu thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:

1. Nội dung triết lí sâu sắc của từng câu thơ là gì? (0,75 điểm)
2. Có hai dạng triết lí: trực tiếp và gián tiếp. Những câu thơ trên thuộc dạng triết lí nào? Anh/chị hãy nêu cách hiểu về dạng triết lí đó? (0,5 điểm)
3. Trong bài thơ Bài học đầu cho con, nhà thơ Đỗ Trung Quân viết:

Quê hương mỗi người chỉ một
Như là chỉ một mẹ thôi

Theo anh/chị, nhà thơ Đỗ Trung Quân muốn khẳng định điều gì? Quan niệm của Chế Lan Viên về quê hương có mâu thuẫn với quan niệm của Đỗ Trung Quân? (0,75 điểm)

Câu II (3,0 điểm)

Thói quen là tấm gương phản chiếu con người bạn và giúp bạn không bao giờ thất bại hoặc khiến bạn sụp đổ trước ngai vàng của thành công.
Anh(chị) hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến trên.


Câu III (5,0 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:

Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu…
(Việt Bắc - Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013, tr.110)

Dẫu xuôi về phương bắc
Dẫu ngược về phương nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh – một phương
(Sóng – Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013, tr.156)
 
Thời gian làm bài : 180 phút, không kể thời gian giao đề

PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH

Câu I (2 điểm)
Tâp thơ Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh được sáng tác trong hoàn cảnh nào ? Hãy trình bày ngắn gọn những nội dung chính của tác phẩm này. .

Câu II (5 điểm)
Cảm nhận của anh/ chị về hình ảnh đất nước được thể hiện qua đoạn thơ sau trong bài Đất nước của Nguyễn Đình Thi :

Mùa thu nay khác rồi
Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi
Gió thổi rừng tre phấp phới
Trời thu thay áo mới
Trong biếc nói cười thiết tha

Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa

Nước chúng ta
Nước những người chưa bao giờ khuất
Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Những buổi ngày xưa vọng nói về.
(Văn học 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2005, tr.86-87)

PHẦN RIÊNG ………….. Thí sinh chỉ được làm câu III.a hoặc III.b ……………
Câu III.a. Theo chương trình KHÔNG phân ban (3 điểm)
Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam.
Câu III.b. Theo chương trình phân ban (3 điểm)
Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật Việt trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi.

-------------------------------------------------------------------------------
Ghi chú: Giám thị không giải thích gì thêm


GỢI Ý GIẢI ĐỀ THI ĐẠI HỌC KHỐI C- D MÃ 0156 NĂM 2015
(Lưu ý : những gợi ý này chỉ có tính chất tham khảo)

PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH
Câu I (2 điểm)
HS cần trình bày được :
- Hoàn cảnh sáng tác của tâp thơ Nhật kí trong tù : Tháng 8 -1942, Nguyễn Ái Quốc lấy tên là Hồ Chí Minh lên đường trở lại Trung Quốc với danh nghĩa là đại biểu của Việt Nam độc lập đồng minh và Phân bộ quốc tế phản xâm lược của Việt Nam để tranh thủ sự viện trợ của thế giới. Sau nửa tháng trời đi bộ, đến Túc Vinh (Quảng tây, Trung Quốc), Người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam, bị giải đi gần 30 nhà lao của13 huyện Quảng Tây. Trong 13 tháng ở tù (từ mùa thu 1942 đến mùa thu 1943), Hồ Chí Minh đã sáng tác 133 bài thơ bằng chữ Hán và đặt tên là Ngục trung nhật ký tức Nhật ký trong tù.
- Những nội dung chính của tâp thơ Nhật kí trong tù :
+ Phản ánh bộ mặt đen tối của chế độ nhà tù cũng như xã hội Trung Quốc thời Tưởng Giới Thạch
+ Thể hiện tâm hồn phong phú và cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng vĩ đại (lòng nhân ái, tinh thần yêu nước, ý chí, nghị lực phi thường, phong thái ung dung tự tại, tâm hồn tinh tế, nhạy cảm trước thiên nhiên …)
Câu II (5 điểm)
Có thể trình bày bài làm theo nhiều cách khác nhau, song cần đảm bảo được một số ý chính sau :
1. Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Đình Thi, bài Đất nước , đoạn thơ :
- Nguyễn Đình Thi là một tác giả tài năng trên nhiều lĩnh vực, là một trong những gương mặt thơ tiêu biểu, trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp. Nguyễn Đình Thi cũng là nhà thơ viết rất thành công về đề tài đất nước – đặc biệt đậm chất cảm xúc khi viết về đất nước đau thương mà anh dũng.
- Đất nước – là bài thơ được Nguyễn Đình Thi sáng tác trong một thời gian dài (1948 đến 1955), được rút ra từ tập Người chiến sĩ. Mặc dù được kết hợp từ nhiều bài thơ nhưng Đất nước vẫn là một chỉnh thể nghệ thuật, là kết quả dồn nén cao độ những chiêm nghiệm nghệ thuật và những suy tư về đất nước.
- Đoạn thơ có một vị trí đặc biệt trong bài thơ, trong mạch vận động của thi tứ, thể hiện rõ những cảm xúc, tự hào và suy tư về đất nước.
2. Trình bày cảm nhận về hình ảnh đất nước được thể hiện qua đoạn thơ :
- Hình ảnh đất nước bắt đầu với bức tranh mùa thu ở chiến khu Việt Bắc (Mùa thu nay … thiết tha) : bao trùm lên tất cả là bức tranh mùa thu mới – mùa thu hiện tại ở chiến khu với gam màu sáng đẹp (Trời thu thay áo mới), với không gian rộng mở (Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi) ), hình ảnh sống động và khỏe khoắn (Gió thổi rừng tre phấp phới), âm thanh trong trẻo(Trong biếc nói cười thiết tha)
- Hình ảnh đất nước tươi đẹp, giàu có : (Trời xanh … nặng phù sa) : cái nhìn bao quát cả không gian bao la, rộng lớn của đất nước. Chú ý việc sử dụng phép điệp (những, của chúng ta), liệt kê ( Trời xanh, núi rừng, cánh đồng ngả đường, dòng sông), tính từ (thơm mát, bát ngát, đỏ nặng…) nhằm nhấn mạnh hình ảnh một đất nước vừa tươi đẹp hiền hòa vừa đầy tiềm năng, chan chứa niềm tự hào của con người khi được làm chủ đất nước.
- Đất nước với truyền thống đấu tranh anh dũng, bất khuất (Nước chúng ta…vọng nói về) : đất nước với những người chưa bao giờ khuất được nhắc tới với niềm tự hào, trân trọng. Những câu thơ ( Những người chưa bao giờ khuất - Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất ) khơi gợi những đặc tính quí báu của con người, dân tộc Việt Nam - vừa chân chất, giản dị vừa bất khuất, anh hùng. Điểm đặc biệt là cái nhìn phát hiện các yếu tố truyền thống qua việc cảm nhận những âm thanh vô hình bằng thính giác (Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất / Những buổi ngày xưa vọng nói về).
3. Đánh giá chung :
- Hình ảnh đất nước vừa tươi đẹp vừa giàu truyền thống hiện ra qua niềm vui rạo rực, qua tâm trạng sảng khoái, qua cái nhìn tự hào của một con người đang ý thức rõ rêt về sự thay đổi lớn lao của đất nước cũng như những biến chuyển trong lòng mình. Cái tôi nhỏ bé đã chuyển thành cái ta chung rộng lớn, đang náo nức ngân vang ..
- Nhịp thơ có lúc nhanh mạnh, sôi nổi (2 khổ đầu), có lú trầm lắng, suy tư (khổ cuối), hình ảnh thơ dân dã khỏe khoắn, câu thơ tự do biến đổi linh hoạt, âm hưởng thơ hào sảng đậm chất sử thi … tất cả các yếu tố nghệ thuật này đã góp phần mang đến cho người đọc một bức tranh đất nước trong kháng chiến chống Pháp, ấn chứa niềm tự hào vô hạn của tác giả.


PHẦN RIÊNG
Câu III.a. Theo chương trình KHÔNG phân ban (3 điểm)
HS cần trình bày được các ý chính sau :
1. Giới thiệu khái quát về tác giả Thạch Lam, về tác phẩm Hai đứa trẻ :
- Thạch Lam là một cây bút truyện ngắn tài hoa xuất sắc trong giai đoạn văn học 1930 -1945. Những truyện ngắn của Thạch Lam được đánh giá như những bài thơ trữ tình đượm buồn vì vừa đậm chất trữ tình vừa thể hiện cảm quan hiện thực sâu sắc.
- Hai đứa trẻ (in trong tập Nắng trong vườn) là một truyện ngắn đặc sắc của Thạch Lam, vừa tiêu biểu cho bút pháp của nhà văn, vừa thể hiện giá trị tư tưởng sâu sắc và mới mẻ.
2. Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Hai đứa trẻ :
* Giá trị nhân đạo : là một trong những phương diện quan trọng tạo nên giá trị nội dung tư tưởng của tác phẩm, thể hiện thái độ của nhà văn trước hiện thực cuộc sống (sự thấu hiểu, cảm thương, trân trọng, bất bình .. ). Với Hai đứa trẻ, Thạch Lam đã cất lên tiếng nói nhân đạo mới mẻ, sâu sắc của mình từ một bức tranh cuộc sống tẻ nhạt, đơn điệu nơi phố huyện nghèo.
* Bức tranh cuộc sống nơi phố huyện nghèo :
- Tác phẩm đưa người đọc vào một bức tranh liên hoàn (từ buổi chiều hoàng hôn chạng vạng đến đêm khuya) nhằm khắc họa cuộc sống buồn tẻ, tù đọng nơi phố huyện nghèo. Nơi ấy, hiện dần lên những hoạt động âm thầm, lặng lẽ của những kiếp người nhỏ bé, sống cuộc sống mờ mờ nhân ảnh. Đó là cảnh phiên chợ chiều đã vãn nghèo nàn, tiêu điều cùng hình ảnh mấy đứa trẻ con nhà nghèo lom khom nhặt nhạnh. Đó là mẹ con chị Tí bán hàng nước, cứ bày ra rồi lại thu vào vì vắng khách.Đó gánh phở của bác Siêu - một thứ quà xa xỉ ở nơi này, đang ế khách. Đó là vợ chồng bác Xẩm có đứa con đang bò lê nghịch những rác bẩn ven đường …
- Nổi bật lên trong tác phẩm là chị em cô bé Liên với tâm trạng đợi tàu. Ngày này qua ngày khác, cuộc sống của chị em Liên trôi qua trong tẻ nhạt ở cửa hàng tạp hóa với những món hàng nhỏ nhoi không hề thay đổi… Bởi thế, việc đợi một chuyến tàu đêm – hoạt động khá nổi bật nơi này, dường như đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu, thành một biểu tượng cho những mong mỏi tội nghiệp được thay đổi cuộc sống (cảnh đợi tàu của chị em cô bé Liên được miêu tả khá tỉ mỉ : từ sự ngóng đợi, tâm trạng háo hức khi đoàn tàu đến, nỗi niếc nuối, dòng mơ tưởng về một Hà Nội xa xăm, một Hà Nội sáng rực vui vẻ và huyên náo khi đoàn tàu đi qua…)
* Khái quát lên giá trị nhân đạo của tác phẩm : Thạch Lam thể hiện tấm lòng cảm thông, xót thương đối với những kiếp người nhỏ bé, vô danh ở phố huyện nghèo, nói rộng hơn là của những con người nhỏ bé sống trong xã hội cũ; trân trọng trước những ước mơ, khát vọng muốn được thay đổi cuộc sống của những con người tưởng như bao giờ được biết đến niềm vui, ánh sáng và hạnh phúc.
3. Đánh giá chung : Hai đứa trẻ thể hiện giá trị nhân đạo mới mẻ, sâu sắc của Thạch Lam. Đặt trong bối cảnh xã hội lúc ấy, tác phẩm không chỉ thể hiện mối quan tâm sâu sắc của nhà văn trước những mảnh đời nhỏ bé mà còn có tác dụng tích cực, góp phần làm lay tỉnh những tâm hồn ể oải, đang lụi tàn.

Câu III.b. Theo chương trình phân ban (3 điểm)
Cần đáp ứng được một số ý chính sau :
1.Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Thi, truyện ngắn Những đứa con trong gia đình :
- Nguyễn Thi là nhà văn nổi tiếng trong thời kì chống Mĩ. Ông được coi là nhà văn của người nông dân Nam Bộ bởi lẽ hình ảnh của họ luôn xuất hiện trong các trang viết của ông với tính cách hồn nhiên, sôi nổi, bộc trực, giàu tình nghĩa với quê hương và gia đình.
- Những đứa con trong gia đình là một tác phẩm xuất sắc của Nguyễn Thi, phản ánh vẻ đẹp tâm hồn người nông dân Nam Bộ thời chống Mĩ. Nhân vật Việt – nhân vật trung tâm của tác phẩm, thể hiện khá tập trung những đặc điểm tính cách nhân vật của nhà văn.
2. Nhận xét nghệ thuật xây dựng nhân vật Việt : chủ yếu ở những phương diện sau :
- Trước hết là lối trần thuật độc đáo : trần thuật theo ngôi thứ ba của người kể chuyện tự giấu mình nhưng cách nhìn và lời kể lại theo giọng điệu, dòng ý thức của nhân vật (Việt rơi vào tình huống đặc biệt, bị thương nặng, phải nằm lại ở chiến trường. Anh nhiều lần ngất đi rồi tỉnh lại). Dòng ý thức khi đứt (lúc nhân vật bị ngất) khi nối (khi nhân vật tỉnh lại) giúp người đọc hình dung về cuộc sống, suy nghĩ rất riêng của nhân vật này. Lối trần thuật này đòi hỏi khả năng nhập thân nhân vật một cách tài tình mà không phải nhà văn nào cũng làm được.
- Nghệ thuật xây dựng tính cách nhân vật mang đậm sắc thái Nam Bộ : Việt hiện lên trong dòng hồi tưởng là vừa mang những nét hồn nhiên, hiếu động ( thích lang thang bắn chim, bắt cá, lúc nào cũng có cái ná thun trong người ..), hiếu thắng (hay tranh phần hơn với chị, kể cả việc ghi tên nhập ngũ), hay ỷ lại vào chị vì quen được chị chiều chuộng … vừa rất thẳng thắn, bộc trực, giàu tình cảm, ngùn ngụt căm thù, đặc biệt là rất dũng cảm với cách thể hiện rất Nam Bộ, của người Nam Bộ (chú ý chi tiết ở đơn vị, Việt giấu biệt chị đi vì sợ người ta lấy mất chị ; chiến trường, cách thể hiện tình cảm thích đáng nhất của Việt dành cho má, cho chú Năm. cho chị là đánh giặc). Chất Nam Bộ cũng thể hiện rõ trong hệ thống phương ngữ Nam Bộ mà nhân vật sử dụng.
- Ngôn ngữ đối thoại xen lẫn với độc thoại nội tâm: trong tác phẩm, ngoài những đoạn đội thoại (dòng suy nghĩ của nhân vật), cần chú ý những đoạn đối thoại giữa hai chị em Việt và Chiến (Việc giành nhau đi bộ đội, bàn về việc nhà trước khi đi đánh giặc .. ) . Đây là những đoạn đối thoại hấp dẫn và cảm động, thể hiện rõ tính cách nhân vật.
3. Đánh giá chung :
- Nhân vật Việt được xây dựng bằng nghệ thuật độc đáo, hấp dẫn, tiêu biểu cho tính cách nhân vật Nguyễn Thi.
- Qua nhân vật Việt, Nguyễn Thi đã làm bật lên vẻ đẹp tâm hồn người dân Nam Bộ : giàu lòng yêu nước, căm thù giặc. chan chứa tình cảm đối với gia đình. Chính những điều này đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn giúp họ vững vàng, quyết chiến đấu và chiến thắng đế quốc Mĩ.
 

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top