Đề cương ôn tập Lịch sử Việt Nam

ngan trang

New member
Bài 12 : PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM
TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1925.

I. Những chuyển biến mới về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội ở Việt Nam từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất.
1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp.
a. Hoàn cảnh quốc tế sau chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Trật tự Véc xai – Oa sinh tơn được thiết lập.
- Sau CTTG I Pháp bị thiệt hại nặng nề.
- Cách mạng tháng Mười Nga thành công, nhà nước Xô viết ra đời. Quốc tế cộng sản được thành lập => tác động mạnh đến CM Việt Nam.
-> Pháp tiến hành cuộc khai thác lần 2 ở Đông Dương, chủ yếu là ở VN.
- Thời gian: Từ sau CTTG I đến trước khủng hoảng kinh tế 1929-1933.
- Mục đích:
+ Bù đắp thiệt hại sau CT.
+ Khôi phục lại địa vị trong thế giới TB.
b. Chính sách khai thác kinh tế.
- Tình hình đầu tư: tốc độ nhanh, qui mô lớn
( 1924-1929: 4 tỉ Phơrăng).
- Nội dung khai thác:
+ Nông nghiệp: chủ yếu đầu tư vào đồn điền cao su.
+ Công nghiệp:
* Chú trọng khai mỏ, nhất là mỏ than.
* Mở một số ngành công nghiệp chế biến: dệt, muối, xay xát…
+ Thương nghiệp: ngoại thương có bước phát triển mới, nội thương được đẩy mạnh.
+ Giao thông vận tải phát triển.
+ Tăng thuế
+ Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương.
2. Chính sách chính trị, văn hoá, giáo dục của thực dân Pháp.
a. Chính trị.
- Tăng cường chính sách cai trị.
- Đưa thêm người Việt vào các công sở.
b. Văn hoá, giáo dục.
- Hệ thống giáo dục được mở rộng.
- Sách báo được xuất bản ngày càng nhiều.
- Văn hoá phương Tây du nhập vào Việt Nam, phát triển đan xen với văn hóa truyền thống.
3. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam.
a. Kinh tế.
- Kinh tế Pháp ở Đông Dương có bước phát triển mới.
- Kinh tế VN phát triển mất cân đối, lạc hậu, nghèo nàn, lệ thuộc chặt chẽ vào kinh tế Pháp, là thị trường độc chiếm của Pháp.
b. Xã hội.
- Giai cấp địa chủ: tiếp tục bị phân hoá, một bộ phận trung - tiểu địa chủ tham gia vào phong trào dân tộc dân chủ.
- Giai cấp nông dân: bị đế quốc, phong kiến tướt đoạt ruộng đất, bần cùng hóa => lực lượng cách mạng to lớn.
- Giai cấp tiểu tư sản: phát triển nhanh về số lượng, có tinh thần đấu tranh chống thực dân Pháp và tay sai.
- Giai cấp tư sản: ra đời sau chiến tranh, bị tư bản Pháp cạnh tranh, kìm hãm nên số lượng ít, thế lực kinh tế yếu, phân hoá thành 2 bộ phận:
+ Tư sản mại bản: có quyền lợi gắn chặt với đế quốc => câu kết với đề quốc.
+ Tư sản dân tộc: có xu hướng kinh doanh độc lập => có tinh thần dân tộc dân chủ.
- Giai cấp công nhân: sau chiến tranh phát triển nhanh (1929: trên 29 vạn), bị tư sản bóc lột nặng nề, có quan hệ gắn bó với nông dân, kế thừa truyền thống yêu nước của dân tộc, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản => vươn lên thành động lực của phong trào dân tộc dân chủ.
II. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925.
1. Hoạt động của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và một số người Việt Nam sống ở nước ngoài.
a. Phan Bội Châu
- Cách mạng tháng Mười làm thay đổi quan điểm của PBC -> Từ đó ông chuyển sang nghiên cứu, tìm hiểu CMT10.
- 6/1925, bị bắt tại Thượng Hải và đưa về an trí tại Huế.
b. Phan Châu Trinh
- Tiếp tục các hoạt động yêu nước tại Pháp.
- 6/1925, về nước tiếp tục hoạt động theo đường lối cũ.
c. Hoạt động của một số người Việt Nam yêu nước khác.
- Tại Pháp: Hội những người lao động trí óc Đông Dương ra đời (1925).
- Tại trung Quốc:
+ 1923, tổ chức Tâm Tâm xã được thành lập.
+ 19/6/1924, Phạm Hồng Thái thực hiện việc mưu sát toàn quyền Pháp tại Sa Diện.
2. Hoạt động của tư sản, tiểu tư sản và công nhân Việt Nam.
a. Tư sản.
- Kinh tế: vận động chấn hưng nội hoá bài trừ ngoại hoá, chống độc quyền cảng Sài Gòn, độc quyền xuất cảng lúa gạo tại Nam Kỳ.
- Chính trị: Thành lập một số tổ chức chính trị như Đảng lập hiến (1923), Nam Phong, Trung Bắc tân văn.
b. Tiểu tư sản.
- Thành lập một số tổ chức chính trị: Việt Nam Nghĩa Đoàn, Phục Việt, Đảng Thanh niên…Hoạt động với nhiều hình thức phong phú, sôi nổi…
- Lập nhà xuất bản tiến bộ, xuất bản sách báo tiến bộ.
- Tiêu biểu nhất có cuộc đấu tranh đòi thả Phan Bội Châu (1925), đám tang Phan Châu Trinh (1926).
c. Công nhân.
- Tổ chức Công hội của công nhân Sài Gòn - Chợ lớn thành lập (1920).
- 8/1925, cuộc đấu tranh của công nhân Ba Son
-> Đánh dấu bước phát triển mới của PTCN từ tự phát sang tự giác.
3. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc.
- Từ 1911, NTT ra đi tìm đường cứu nước
- Cuối 1917, NTT trở lại Pháp, gia nhập Đảng Xã hội Pháp (1919).
- 18/6/1919, gởi Bản yêu sách của nhân dân An Nam đến hội nghị Vecxai.
- 7/1920, đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin.
- 25/12/1920, tại đại hội Tua, NAQ bỏ phiếu tán thành gia nhập QTCS và tham gia thành lập ĐCS Pháp.
- Từ 1921 thành lập Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa; ra báo Người cùng khổ; viết bài cho báo Nhân đạo, Đời sống công nhân; và đặc biệt là viết cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp.
- 6/1923, sang Liên Xô dự hội nghị quốc tế nông dân và Đại hội QTCS lần V (1924).
- 11/11/1924, về Quảng Châu – Trung Quốc.
* Công lao đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc:
- Tìm thấy con đường cứu nước mới cho dân tộc Việt Nam.
- Chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho sự ra đời của ĐCS VN.

Sưu Tầm
 
Bài 13: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM
TỪ NĂM 1925 ĐẾN NĂM 1930.

I. Sự ra đời và hoạt động của ba tổ chức cách mạng.
1.Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên.
*Hoàn cảnh ra đời:

- 11/1924 NAQ về Quảng Châu (TQ), liên lạc với những người Việt nam yêu nước trong tổ chức Tâm tâm xã.
- 2/1925 NAQ đã lựa chọn một số thanh niên trong Tâm tâm xã, lập ra Cộng sản đoàn.
- 6/1925 NAQ thành lập Hội Việt Nam CM thanh niên.
*Hoạt động:
- Mở lớp huấn luyện chính trị đào tạo chiến sĩ CM, đưa về nước hoạt động.
- 21/6/1925 ra báo Thanh niên.
- 7/1925 NAQ lập ra Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông
- 1927 xuất bản tác tác phẩm Đường Kách mệnh.
- 1928 tổ chức phong trào “vô sản hoá”.
* Vai trò:
- Truyền bá lý luận CMGPDT theo khuynh hướng vô sản vào VN.
- Giác ngộ, nâng cao ý thức chính trị cho GCCN. - Thúc đẩy PTCN phát triển mạnh ở giai đoạn sau.
Chuẩn bị về chính trị, tổ chức, đội ngũ cán bộ cho sự ra đời của Đảng.

2. Tân Việt Cách mạng đảng vàN VQDĐ
Tân Việt Cách
mạng đảng
*Sự thành lập -Thành lập ngày 14/7/1925, trải qua nhiều lần đổi tên đến 14/7/1928 đổi thành Tân Việt Ccáh mạng đảng.
*Thành phần - Trí thức tiểu tư sản yêu nước.
Địa bàn - Trung Kì[TABLE="width: 1, align: left"]
[TR]
[TD]*
[/TD]
[TD][/TD]
[/TR]
[/TABLE]

*Hoạt động chủ yếu - Hoạt động trong điều kiện Việt Nam Cách mạng Thanh niên phát triển mạnh
Tân Việt bị phân hóa làm hai bộ phận : một bộ phận gia nhập Việt Nam thanh niên ; còn lại chuẩn bị thành lập một đảng vô sản.
Chứng tỏ khuynh hướng vô sản phát triển mạnh.
*Khuynh hướng đấu tranh - Theo khuynh hướng dân chủ vô sản
Việt Nam Quốc
dân đảng
*
Sự thành lập- Thành lập ngày 25/12/1927 do Nguyễn Thái Học, Nguyễn Khắc Nhu, Phó Đức Chính … lãnh đạo
* Thành phần- Tư sản dân tộc, binh lính người Việt giác ngộ, nông dân khá giả, địa chủ, không có cơ sở quần chúng
* Địa bàn- Một số tỉnh Bắc Kì
* Hoạt động- Tổ chức các vụ ám sát cá nhân : trùm mộ phu Badanh.
- Trong tình thế bị thực dân Pháp vây quét, Việt Nam Quốc dân đảng đã phát động cuộc khởi nghĩa Yên Bái (19/2/1930)
Thất bại nhanh chóng.
Báo hiệu sự thất bại của Việt Nam Quốc dân đảng và khuynh hướng cứu nước dân chủ tư sản.
* Khuynh hướng đấu tranh- Theo khuynh hướng dân chủ tư sản

II. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời
1.Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929
* Bối cảnh: Năm 1929 phong trào dân tộc, dân chủ phát triển mạnh.
- Cuối 3/1929 một số hội viên tiên tiến của Hội VNCMTN ở Bắc kì lập ra chi bộ cộng sản đầu tiên tại số nhà 5D phố Hàm Long – Hà Nội.
* Qúa trình ra đời và hoạt động của ba tổ chức CS:
- ĐDCSĐ:
+ 5/1929 tại ĐH I của Hội VNCMTN tại Hương Cảng (TQ). Đoàn đại biểu Bắc Kì đã đề nghị thành lập Đảng. song không được chấp nhận nên bỏ về nước.
+ 17/6/1929 thành lập ĐDCSĐ.
- ANCSĐ:
+ 8/1929 các cán bộ lãnh đạo trong Tổng bộ và Kỳ bộ VNCMTN ở Nam Kỳ cũng quyết định thành lập ANCSĐ.
- ĐDCSLĐ:
+ 9/1928 những người giác ngộ cộng sản trong Đảng Tân Việt tuyên bố thành lập ĐDCSLĐ.
*Ý nghĩa:
+ Phản ánh xu thế khách quan của cuộc vận động GPDT ở VN .
+ Chuẩn bị trực tiếp cho sự ra đời của một chính đảng VS ở VN.

2.Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
a.Hoàn cảnh lịch sử:
- Năm 1929, có 3 tổ chức cộng sản xuất hiện hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng với nhau, làm cho phong trào cách mạng có nguy cơ dẫn đến sự chia rẽ lớn
- Trước tình hình đó, ngày 6/1/1930->8/2/1930, NAQ triệu tập và chủ trì hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản tại Cửu Long (Hương Cảng-TQ).
b.Nội dungHN:
- Nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng do NAQ soạn thảo. Đó là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN.
*Nội dung của Cương lĩnh đầu tiên của Đảng:
- Đường lối chiến lược CM: “TS DQCM và thổ địa CM để đi tới xã hội CS”.
- Nhiệm vụ CM: Đánh đổ đé quố Pháp, bọn PK và TS phản CM làm cho nước VN độc lập tự do
- Lực lượng CM: công, nông, TTS, trí thứccòn phú nông, trung tiểu địa chủ và TS thì lợi dụng hoặc trung lập, đồng thời liên lạc với các dân tộc bị áp bức và VS thế giới.
- Lãnh đạo CM: ĐCSVN – đội tiên phong của GCVS.
=> Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCS Việt Nam là cương lĩnh CMGPDT sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp.
- Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam mang tầm vóc lịch sử của một Đại hội thành lập đảng.
c.Ý nghĩa của sự thành lập Đảng
- Là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc ở Việt Nam, là sự lựa chọn của lịch sử.
- Là sản phẩm tất yếu của sự kết hợp CN Mác-Lênin với PTCN và PT yêu nước.
- Tạo ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử CMVN
+ Từ đây CMVN có đường lối đúng đắn khoa học, sáng tạo.
+ Là bước chuẩn bị đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước bước phát triển nhảy vọt của CMVN.
+ CMVN trở thành bộ phận khắng khít của CMTG.
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Bài 14: PHONG TRÀO CÁCH MẠNG VIỆT NAM 1930- 1935.
I. VN trong những năm khủng hoảng KT thế giới(1929- 1933)
1. Tình hình kinh tế.
- Từ 1930 KT nước ta bước vào thời kì suy thoái.
+ Nông nghiệp: Lúa gạo sụt giá, ruộng đất bỏ hoang.
+ Công nghiệp: sản lượng các ngành đều giảm.
+ Xuất nhập khẩu: đình đốn, hàng hoá khang hiếm, giá cả đắt đỏ.
-> Kinh tế VN suy yếu trầm trọng.
2. Tình hình xã hội
- Tình trạng đói khổ của nhân dân lao động càng trầm trọng thêm:
+ CN: thất nghiệp, đồng lương ít ỏi.
+ ND: mất đất, sưu thuế nặng, bần cùng hoá.
+ Các tầng lớp giai cấp khác: đòi sống gặp nhiều khó nhăn.
-> Mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn giai cấp ngày càng sâu sắc, làm bùng nổ các cuộc đấu tranh
II. Phong trào CM 1930 – 1931 và Xô viết Nghệ- Tĩnh.
1. Phong trào CM 1930 – 1931
a. Nguyên nhân.
- Tác động của khủng hoảng KT 1929 – 1933.
- Chính sách đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp.
- Sự ra đời và lãnh đạo của Đảng CSVN
b. Diễn biến.
- 2 – 4/1930 nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân.
- 5/1930 trên phạm vi cả nước, bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày QT lao động (1.5).
- 6,7,8 /1930 liên tiếp nổ ra các cuộc đầu tranh.
- 9/1930, phong trào lên cao, nhất ở Nghệ An và Hà Tĩnh, nông dân biểu tình có vũ trang tự vệ, chính quyền địch ở các thôn xã tan vỡ, thay vào đó các “Xô viết” thành lập.
2. Xô viết Nghệ -Tĩnh.
* Sự thành lập:
- 9/1930, phong trào ở Nghệ - Tĩnh phát triển đến đỉnh cao -> chính quyền địch ở các thôn xã tan vỡ.
- Trước tình hình đó, Đảng lãnh đạo quần chúng thành lập các “xô viết”.
* Chính sách:
- Chính trị: thực hiện các quyền tự do dân chủ cho nhân dân, thành lập đội tự vệ đỏ và TAND.
- Kinh tế: chia ruộng đất công cho dân cày nghèo, bãi bỏ các thứ thuế,xóa nợ cho người nghèo,…
- Văn hoá – xã hội: mở lớp dạy chữ quốc ngữ, các tệ nạn xã hội bị xóa bỏ,…
=> Những chính sách của chính quyền XV đem lại lợi ích cho nhân dân lao động . Điều đó tỏ rõ bản chất ưu việt của một chính quyền mới – chính quyền của dân, do dân, vì dân.
- Kết quả: Giữa 1931 PTCM trong cả nước tạm lắng do chính sách khủng bố dã man của Pháp.
3. Hội nghị lần thứ nhất BCH TW lâm thời Đảng CSVN (10. 1930).
- 10. 1930 Hội nghị BCHTW lâm thời tại Hương Cảng- Trung Quốc.
- Nội dungHN:
+ Đổi tên Đảng là Đảng CS Đông Dương.
+ Cử BCHTW chính thức do Trần Phú làm Tổng bí thư.
+ Thông qua Luận cương chính trị Trần Phú khởi thảo.
- Nội dung của Luận cương chính trị:
+ Tính chất CM ĐD: là cuộc CMTS DQ sau khi hoàn thành tiến thẳng lên con đường XHCN.
+ Nhiệm vụ chiến lược: Đánh PK và ĐQ.
+ Động lực: CN và ND.
+ Lãnh đạo CM: ĐCS ĐD.
+ Vị trí CM: là bộ phận của CMTG.
* Hạn chế: thể hiện trong việc xác định nhiệm vụ CM và lực lượng CM.
4. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào CM 1930 – 1931.
- Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của GCCN đối với CMĐD.
- Khối liên minh công – nông được hình thành.
- Để lại nhiều bài học quý báu về công tác tư tưởng, xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh.
-> là cuộc tập dược đầu tiên cho Tổng KN tháng Tám sau này.
III. Phong trào CM trong những năm 1932 – 1935.
1. Cuộc đấu tranh phục hồi phong trào CM.
* Nguyên nhân: Do chính sách khủng bố của thực dân Pháp, lực lượng CM bị thiệt hại nặng nề.
* Diễn biến:
- Ở trong tù: Đảng viên CS và những chiến sĩ yêu nước kiên cường đấu tranh, tổ chức vượt ngục.
- Ở bên ngoài:
+ Các Đảng viên timg các gây dựng lại cơ sở Đảng và quần chúng.
+ 1932 các đ/c hải ngoại về nước tổ chức ban lãnh đạo TW của Đảng.
6/1932, Ban lãnh đạo TW ra chuwong trình hành động của Đảng.
* Kết quả: Đầu 1935 các tổ chức Đảng & phong trào quần chúng được phục hồi.
2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của Đảng cộng sản Đông Đương (3. 1935).
- Từ 27 – 31/3/1935 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của Đảng được triệu tập tại Ma Cao (Trung Quốc).
- Nội dung :
+ Xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là: củng cố và phát triển Đảng, chống chiến tranh đế quốc.
+ Thông qua nghị quyết , điều lệ Đảng.
+ Bầu BCH TW do Lê Hồng Phong làm Tổng bí thư.
- Ý nghĩa:
+ Đánh dấu các tổ chức đảng được phục hồi từ trung ương đến địa phương.
+ Tổ chức và phong trào quần chúng được phục hồi.

Sưu tầm
 
Bài 15 : PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936- 1939

I. Tình hình thế giới và trong nước
1. Tình hình thế giới

- CNPX xuất hiện và nắm chính quyền ở Đức, Ý, Nhật ráo riết chạy đua vũ trang để chuẩn bị chiến tranh thế giới.
- Đại hội VII QTCS (7/1935) đề ra chủ trương thành lập MTND các nước chống phát xít, chiến tranh.
- Tháng 6. 1936 Mặt trận nhân dân Pháp lên cầm quyền ở Pháp đã cho thực hiện một số chính sách tiến bộ ở thuộc địa.
2. Tình hình trong nước
a. Kinh tế:
- Trong những năm 1936 – 1939 kinh tế Việt Nam có sự phục hồi và phát triển.
- Kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu và lệ thuộc vào Pháp – không đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của nhân dân.
b. Xã hội:
- Đa số nhân dân vẫn sống trong cảnh khó khăn, cực khổ ® vì vậy họ sẵn sàng đấu tranh đòi tự do, cơm áo (đòi quyền dân sinh, dân chủ).

II. Phong trào dân chủ 1936 - 1939
1. Hội nghị Ban chấp hành trung ương ĐCS Đông Dương tháng 7. 1936
- Tháng 7/1939 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương họp ở Thương Hải (Trung Quốc) để đề ra chủ trương mới trong giai đoạn 1936 – 1939.
- Nhiệm vụ chiến lược cách mạng: chống đế quốc, chống phong kiến. Nhiệm vụ trước mắt: chống bọn phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh đòi tự do, cơm áo, hoà bình.
- Phương pháp đấu tranh: kết hợp công khai và bí mật hợp pháp và bất hợp pháp.
- Chủ trương mặt trận nhân dân thống nhất phản đế ĐD. (3/1938 đổi thành MTDCDD)
2. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu:
a. Đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ.
- Phong trào ĐD đại hội (1936)
- Phong trào đón Gô- Đa (1937)
- Cuộc mitting lớn tại Hà Nội (1. 5. 1938)
b. Đấu tranh nghị trường
- Đảng đưa người ra tranh cử vào Viện Dân biểu ở Trung và Bắc Kỳ,Hội đồng Quản hạt Nam kỳ. . để đấu tranh công khai.
c. Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí.
- Đảng xuất bản các tờ báo công khai: Tiền Phong, Lao động. Tin tức …nhiều sách chính trị- lý luận,
Các tác phẩm văn học hiện thực phê phán…được xuất bản.
- Tác động: các tầng lớp nhân dân được giác ngộ về con đường CM của Đảng.
* Em có nhận xét gì về quy mô, lực lượng tham gia và hình thức đấu tranh trong phong trào dân chủ 1936-1939?
- Về quy mô phong trào: phong trào diễn ra với quy mô rộng khắp.
- Lực lượng tham gia: Phong trào lôi cuốn được đông đảo quần chúng tham gia, tạo thành một lực lượng chính trị hùng hậu.
- Hình thức đấu tranh phong phú gồm đấu tranh công khai, hợp pháp, bán công khai, bán hợp pháp, bất hợp pháp và bí mật
3. Ý nghĩa, bài học kinh nghiệm của phongtrào dân chủ 1936- 1939
a. Ý nghĩa:
- Cuộc vận động dân chủ 1936- 1939 là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, do Đảng lãnh đạo.
- Kết qủa: chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh dân chủ…
- Quần chúng được giác ngộ, tham gia vào mặt trận, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của CM. Đội ngũ cán bộ,đảng viên được rèn luyện,trưởng thành.
b. Bài học kinh nghiệm:
- Tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất. tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai. Đồng thời thấy được hạn chế của mình.
à Phong trào dân chủ 1936- 1939 là cuộc tập dượt, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.


Sưu tầm
 
Bài 16
PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM (1939-1945)
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI

I. TÌNH HÌNH VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1939-1945
1. Tình hình chính trị
- 9/1939, CTTG II bùng nổ. Pháp đầu hàng Đứcà tác động lớn đến tình hình ĐD.
- Ở ĐD, đô đốc Đờcu lên làm toàn quyền đã thực hiện nhiều chính sách nhằm vơ vét sức người sức của phục vụ chiến tranh.
- Cuối 9/1940, Quân Nhật tiến vào miền Bắc VN. Pháp ở ĐD nhanh chóng đầu hàng.
- 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp.Các đảng phái chính trị tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế CM, săn sàng vùng lên khởi nghĩa.
2. Tình hình kinh tế- xã hội
- Thực dân Pháp thực hiện chính sách kinh tế chỉ huy : tăng thuế cũ, đặt thêm thuế mới, kiểm soát việc sản xuất và phân phối, ấn định giá cả…
- Phát xít Nhật:
+ Buộc Pháp nộp khoản tiền lớn và xuất sang Nhật than, sắt , cao su…
+ Bắt nông dân phá lúa trồng đay , thầu dầu phục vụ vhiến tranh.
+ Một số công ty Nhật đầu tư vào khai thác phục vụ nhu cầu quân sự.
- Hậu quả: chính sách vơ vét , bóc lột của P-N à cuối năm 1944 đầu 1945 có gần 2 triệu đồng bào chết đói à tất cả các tầng lớp giai cấp (trừ tay sai đế quốc, đại địa chủ và tư sản mại bản) đều bị ảnh hưởng đời sống.
II. PHONG TRÀO GẢI PHÓNG DÂN TỘC TỪ THÁNG 9/1939 ĐẾN THÁNG 3/1945
1. Hội nghị Ban chấp hành TWĐCSĐD tháng 11/1939.
a. Hoàn cảnh: Tháng 11/1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng triệu tập.
b. Nội dung hội nghị:
- Xác định nhiệm vụ , mục tiêu trước mắt: đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng dân tộc, làm cho ĐD hoàn tòan độc lập.
- Tạm gác khẩu hiệu CMRĐ đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ, chống tô cao, lãi nặng. Khẩu hiệu lập chính quyền Xô viết thay bằng khẩu hiệu lập Chính phủ dân chủ cộng hòa.
- Về mục tiêu phương pháp đấu tranh:
+ Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh dân chủ sang đánh đổ đế quốc và tay sai.
+ Từ hoạt động hợp pháp nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật .
+ Chủ trương thành lập MTDTTNPDĐD thay cho MTDCDD.
b. Ý nghĩa: đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng về chỉ đạo chiến lược, thể hiện sự nhạy bén về chính trị và năng lực sáng tạo của Đảng.

2. Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kỳ mới
a. Khởi nghĩa Bắc Sơn (27/9/1940):
- Nguyên nhân :
+ Ngày 22 – 9/1940, Nhật nhảy vào Lạng Sơn, thực dân Pháp thua rút chạy qua châu Bắc Sơn.
+ Nhân cơ hội đó, Đảng bộ Bắc Sơn lãnh đạo nhân dân nổi dậy khởi nghĩa.
- Diễn biến :
+ Ngày 27/9/1940, nhân dân nổi dậy chặn đánh thực dân Pháp, chiếm đồn Mỏ Nhai, lập chính quyền cách mạng, đội du kích Bắc Sơn thành lập.
+ Nhật – Pháp cấu kết với nhau, Pháp quay lại Lạng Sơn đàn áp khởi nghĩa.
- Kết quả : khởi nghĩa thất bại.
- Ý nghĩa :
+ Mở đầu thời kì đấu tranh vũ trang giải phóng dân tộc.
+ Để lại nhiều bài học kinh nghiệm.
b. Khởi nghĩa Nam Kì (23/11/1940)
- Nguyên nhân :
+ Binh lính và thanh niên Nam Kì bị thực dân Pháp đưa đi làm bia đỡ đạn, chống lại quân Xiêm – Thái Lan Không khí đấu tranh phản đối việc đưa lính ra trận sôi sục ở Nam Kì.
+ Xứ ủy Nam Kì chuẩn bị phát động khởi nghĩa,
- Diễn biến :
+ Bùng nổ ngày 23/11/1940, lan rộng từ miền Đông đến miền Tây Nam Bộ.
- Kết quả - ý nghĩa :
+ Do kế hoạch bị bại lộ, thực dân Pháp kịp thời đối phó nên khởi nghĩa thất bại.
+ Thể hiện tinh thần yêu nước, sẵn sàng đấu tranh của nhân dân Nam Bộ.
c. Binh biến Đô Lương (13/1/1941)
- Nguyên nhân : do binh lính bất bình nổi dậy.
- Diễn biến : 13/1/1941 binh lính chợ Rạng nổi dậy chiếm đồn Đô lương vạch kế hoạch đánh thành Vinh nhưng thất bại.
- Ý nghĩa : Thể hiện tinh thần yêu nước, ý thức giác ngộ của binh lính.

3. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5/1941)
- Hoàn cảnh:
+ 28/1/1941 Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng
+ 10 đến 19/5/1941: Người chủ trì Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Pắc Bó (Hà Quảng-Cao Bằng):
- Nội dung của Hội nghị :
+ Khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam là giải phóng dân tộc.
+ Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu “giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công …”
+ Chủ thành lập mặt trận Việt Nam độc lập Đồng minh (Việt Minh).
+ Xác định hình thức của cuộc khởi nghĩa giành chính quyền là đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa.
+ Coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.
- Ý nghĩa :
+ Hội nghị đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 11/1939.
+ Có tầm quan trọng đặc biệt, quyết định đến thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945.

4. Chuẩn bị tiến tới Tổng khởi nghĩa giành chính quyền:
a. Xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang:
- Xây dựng lực lượng chính trị:
+ Vận động quần chúng tham gia Việt Minh.
+ 1943 Đảng đề ra bản Đề cương văn hoá Việt Nam
+ 1944 Đảng Dân chủ Việt Nam và Hội Văn hoá Cứu quốc Việt Nam được thành lập.
- Xây dựng lực lượng vũ trang:
+ Các đội du kích ở căn cứ địa Bắc Sơn-Vũ Nhai được thành lập
+ 14/2/1941:các đội du kích ở Bắc Sơn-Vũ Nhai thống nhất thành Trung đội Cứu quốc quân
+ 7/1941 đến tháng 2/1942: Cứu quốc quân phát động chiến tranh du kích trong 8 tháng
+15/91941: Trung đội Cứu quốc quân II ra đời
- Xây dựng căn cứ địa:
+ Xây dựng căn cứ địa Bắc Sơn-Vũ Nhai
+ 1941:Nguyễn Ái Quốc chọn Cao Bằng làm căn cứ địa
b. Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền:
- Từ ngày 25 đến ngày 28/2/1943 Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp tại Võng La (Đông Anh, Phúc Yên)
- Căn cứ Bắc Sơn-Vũ Nhai: Cứu quốc quân hoạt động mạnh, tuyên truyền vũ trang, gây dựng cơ sở chính trị
- 25/2/1944:Trung đội Cứu quốc quân III ra đời
- 1943:Ban Việt Minh liên tỉnh Cao Bắc Lạng lập ra 19 ban “Xung phong Nam tiến”
- 7/5/1944 Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “Sửa soạn khởi nghĩa” kêu gọi nhân dân “Sắm vũ khí đuổi thù chung”(10/8/1944)
- 22/12/1944 Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân được thành lập.

III. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền:
1. Khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945)
a. Hoàn cảnh lịch sử:
- Thế giới: Chiến tranh bước vào giai đoạn cuối, phát xít Đức, Nhật đứng trước nguy cơ thất bại.
- Đông Dương: Mâu thuẫn Pháp-Nhật trở nên gay gắt
- 20 giờ ngày 9/3/1945: Nhật đảo chính Pháp. Pháp đầu hàng. Nhật thiết lập chính phủ Trần Trọng Kim và đưa Bảo Đại lên làm Quốc trưởng
b. Chủ trương của Đảng
- 12/3/1945: Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”
- Nội dung chỉ thị :
+ Kẻ thù chính trước mắt là: phát xít Nhật
+ Khẩu hiệu: “Đánh đuổi Pháp Nhật”được thay bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”
+ Hình thức đấu tranh: từ bất hợp tác, bãi công,bãi thị đến biểu tình, thị uy, vũ trang, sẵn sàng chuyển qua hình thức tổng khởi nghĩa
+ Quyết định “phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa”
- Khởi nghĩa từng phần dâng lên ở nhiều nơi

2. Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa:
- 15 đến ngày 20/4/1945: Ban Thường vụ Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kì. Uỷ ban quân sự cách mạng Bắc Kì được thành lập.
- 16/4/1945: Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam
- 15/5/1945: Việt Nam Cứu quốc quân và Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân
- 4/6/1945: Khu giải phóng Việt Bắc được thành lập. Uỷ ban lâm thời Khu giải phóng được thành lập. Việt Bắc trở thành căn cứ địa cách mạng cả nước.

3. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945:
a. Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố:
- Đầu tháng 8/1945: quân Đồng minh tiến công mạnh mẽ quân Nhật ở châu Á, Thái Bình Dương
- 8/8/1945: Liên Xô tuyên chiến với Nhật
- 15/8/1945: Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Nhật và chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang. Điều kiện thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến.
- 13/8/1945: Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc, ra quân lệnh số 1, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước
- 14 đến ngày 15/8/1945: Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào.
- 16 đến ngày 17/8/1945: Đại hội Quốc dân triệu tập ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
b. Diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa:
- Từ 14/8/1945, một số địa phương căn cứ vào tình hình cụ thể và vận dụng “Chỉ thị Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” đã khởi nghĩa giành chính quyền.
- Chiều 16/8/1945:một đơn vị giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy, từ Tân Trào tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên.
- 18/8/1945: nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành được chính quyền sớm nhất cả nước.
- Ở Hà Nội, chiều 17/8 quần chúng tổ chức mít tinh tại Nhà hát lớn; thực hiện quyết định của Uỷ ban khởi nghĩa, tối 19/8 cuộc khởi nghĩa giành thắng lợi
- Ở Huế, 23/8 khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân. Ngày 25/8 giành chính quyền ở SG
- 28/8/1945: cuộc Tổng khởi nghĩa đã giành thắng lợi trong cả nước.
- Chiều 30/8, Vua Bảo Đại thoái vị,chế độ phong kiến sụp đổ.

IV. Nguyên nhân thắng lợi,ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám năm 1945:
1. Nguyên nhân thắng lợi:
* Nguyên nhân chủ quan:
- Truyền thống yêu nước nồng nàn, đấu tranh kiên cường bất khuất của dân tộc Việt Nam
- Đường lối cách mạng đúng đắn của Đảng Cộng sản Đông Dương, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh.
+ Quá trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo, rút kinh nghiệm qua đấu tranh, chớp đúng thời cơ.
+ Trong những ngày khởi nghĩa toàn Đảng, toàn dân quyết tâm cao. Các cấp bộ đảng chỉ đạo linh hoạt sáng tạo.
* Nguyên nhân khách quan: Thắng lợi của Hồng quân Liên Xô và các lực lượng dân chủ chống phát xít đã tạo thời cơ để nhân dân đứng lên Tổng khởi nghĩa

2. Ý nghĩa lịch sử:
- Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp Nhật, lật nhào ngai vàng phong kiến, lập nên nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà.
- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, mở đầu kỷ nguyên mới của dân tộc: độc lập, tự do, nhân dân lao động nắm chính quyền, giải phóng dân tộc gắn liền với gải phóng dân tộc
- Góp phần làm suy yếu của chủ nghĩa đế quốc, góp phần các dân tộc thuộc đia đấu tranh tự giải phóng”

3. Bài học kinh nghiệm:
- Phải có đường lối đúng đắn, trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lê Nin vào thực tiễn Việt Nam
- Phải tập hợp các lực lượng yêu nước rộng rãi trên cơ sở khối liên minh công nông
- Phải biết kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành khởi nghĩa từng phần, chớp thời cơ Tổng khởi nghĩa

Sưu tầm
 
Bài 17
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
TỪ SAU NGÀY 2- 9-1945 ĐẾN TRƯỚC 19-12-1946.

I. Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám 1945
1. Khó khăn
- Chính trị : Chính quyền cách mạng còn non trẻ.
- Quân đội các nước dưới danh nghĩa Đồng minh lũ lượt kéo vào :
+ Miền Bắc 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc theo sau chúng là bọn tay sai Việt Quốc, Việt Cách kéo vào nước ta, hòng cướp chính quyền của ta.
+ Miền Nam : Quân Anh kéo vào giúp Pháp quay lại xâm lược Việt Nam. Tay sai của Pháp ngóc đầu dậy chống phá cách mạng.
+ Cả nước còn 6 vạn quân Nhật
- Kinh tế: bị chiến tranh tàn phá kiệt quệ, nạn đói hoành hoành, tài chính trống rỗng, rối loạn.
- Văn hóa : Trên 90% dân số mù chữ.
2. Thuận lợi cơ bản
- Nhân dân ta giành được chính quyền, được hưởng tự do nên rất phấn khởi, quyết tâm bảo vệ chính quyền.
- Đảng, đứng đầu là CT Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh đạo cách mạng.
- Trên thế giới, hệ thống XHCN đang hình thành, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh, cổ vũ nhân dân ta.
II. Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính.
1/ Xây dựng chính quyền cách mạng
- Ngày 6/1/1946, cả nước tiến hành cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội.
- Ngày 2/3/1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên, thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do CT Hồ Chí Minh đứng đầu.
- Ngày 9/11/1946, thông qua Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
2/ Giải quyết những khó khăn về kinh tế – tài chính và văn hoá – giáo dục.
a/ Nạn đói :
- Biện pháp cấp thời trước mắt
+ Tổ chức quyên góp, nhường cơm sẻ áo …
+ Điều hoà hoà thóc gạo giữa các địa phương
+ Nghiêm trị những người đầu cơ tích trữ gạo,
- Biện pháp lâu dài
+ Tăng gia sản xuất
+ Bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý, giảm tô 25%, chia lại ruộng đất cho nhân dân.
- Kết quả: nạn đói được đẩy lùi.
b/ Nạn dốt
- Biện pháp trước mắt:
+ 8/ 1945 lập “Nha bình dân học vụ” mở các lớp bình dân học vụ xoa nạn mù chữ cho dân tộc
- Kết quả: Trong một năm có 76.000 lớp học xoá mù chữ cho 2,5 triệu người.
- Biện pháp lâu dài:
+ Sớm khai giảng các trường phổ thông và đại học, bước đầu đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục
c/ Giải quyết khó khăn về tài chính
- Biện pháp trước mắt:
+ Chính phủ kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân xây dựng “Quỹ độc lập”, phong trào “Tuần lễ vàng”
+ Kết quả: Quyên góp được 370 kg vàng và 20 triệu đồng.
- Biện pháp lâu dài:
+ Phát hành tiền Việt Nam trong cả nước thay cho tiền Đông Dương
III. Đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản bảo vệ chính quyền cách mạng.
1/ Kháng chiến chống Pháp quay trở lại xâm lược ở Miền Nam.
- 23/ 9/ 1945, Pháp mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần 2.
- Nhân dân miền Nam nhất tề đứng lên chống Pháp bằng mọi hình thức, mọi vũ khí
- Nhân dân miền Bắc chi viện cho miền Nam – tổ chức các đoàn quân Nam tiến
2/ Đấu tranh với quốc dân Đảng và bọn phản cách mạng ở miền Bắc.
- Chủ trương của Đảng : hoà hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân quốc.
- Biện pháp đối phó
+ Đối với quân Trung Hoa Dân quốc : Nhân nhượng cho chúng một số quyền lợi kinh tế, cung cấp một phần lương thực, thực phẩm, phương tiện giao thông, nhận tiêu tiền Trung Quốc.
+ Đối với tay sai của chúng : nhường 70 ghế trong quốc hội không qua bầu cử, 4 ghế bộ trưởng, 1 ghế phó chủ tịch nước cho Nguyễn Hải Thần.
+ Đối với các tổ chức phản CM, tay sai của THDQ: Kiên quyết vạch trần âm mưu chia rẽ phá hoại của các tổ chức tay sai phản cách mạng, trừng trị theo pháp luật.
- Ý nghĩa :
+ Hạn chế thấp nhất các hoạt động chống phá của Tưởng.
+ Làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.
+ Tránh được xung đột vũ trang cùng một lúc với nhiều kẻ thù.
- Ta nhân nhượng một số quyền lợi về chính trị, kinh tế … cho quốc dân Đảng.
- Kiên quyết vạch trần âm mưu chia rẽ phá hoại của các tổ chức tay sai phản cách mạng – trừng trị trấn áp theo pháp luật
3/ Hoà hoãn với Pháp nhằm gạt Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta.
- 28/2/1946 Pháp kí với Trung Hoa Dân quốc Hiệp ước Hoa – Pháp ® Đặt Việt Nam trước hai sự lựa chọn : một là đánh Pháp, hai là hòa hoãn, nhân nhượng với Pháp.
- 3/3/1946, Trung ương Đảng họp do Hồ Chí Minh chủ trì đã chọn giải pháp “Hòa để tiến”.
- Ngày 6/3/1946, Hồ Chí Minh đã kí với đại diện chính phủ Pháp Xanh-tơ-ni bản Hiệp định Sơ bộ.
- Nội dung Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946).
+ Chính phủ Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do nằm trong Khối liên hiệp Pháp.
+ Chính phủ Việt Nam cho Pháp đem 15.000 quân ra miền Bắc thay quân Tưởng và phải rút dần trong thời hạn 5 năm.
+ Hai bên ngừng xung đột vũ trang giữ nguyên quân đội tại vị trí cũ.
- Ý nghĩa của Hiệp định Sơ bộ:
+ Đẩy nhanh 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta.
+ Tránh được cuộc chiến đấu bất lợi cho ta.
+ Tạo thời gian hòa bình để chuẩn bị kháng chiến lâu dài về sau
- Trước tình hình ngoại giao Việt - Pháp căng thẳng, 14/9/1946 Hồ Chí Minh đã kí với chính phủ Pháp bản Tạm ước nhường thêm cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa tạo thêm thời gian hòa bình để chuẩn bị lực lượng.


Sưu tầm
 
Bài 18: NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN
CHỐNG PHÁP (1946 – 1950)

I. Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ.
1. Thực dân Pháp bội ước và cuộc tấn công của ta
- Sau khi ký hiệp định sơ bộ và tạm ước, Pháp có những hành động bội ước và khiêu khích ta. Ở Nam bộ, nam trung bộ, Hải Phòng, Lạng Sơn
- 18/ 12/ 1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu và giao quyền kiểm soát thủ đô cho Pháp Ú hành động của Pháp ta chỉ có 1 con đường cầm vũ khí đứng lên k/c.
2/ Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng.
- Ngày 12-12-1946 ban thường vụ TW Đảng ra chỉ thị “Toàn dân kháng chiến”
- 18 – 19/12/1946, Hội nghị bất thường của ban thường vụ TW Đảng họp tại Vạn Phúc (Hà Đông) quyết định phát động cả nước kháng chiến.
- Khoảng 20 giờ ngày 19/ 12/ 1946 Thay mặt TW Đảng và chính phủ chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
II. Cuộc chiến đấu ở các đô thị và việc chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài
1. Cuộc chiến đấu ở các đô thị ở phía bắc vĩ tuyến 16.
- Trong những tháng đầu kháng chiến toàn quốc, cuộc chiến đấu của nhân dân ta diễn ra ở các đô thị ở phía bắc vĩ tuyến 16.
- Cuộc chiến đấu ở các đô thị diễn ra vô cùng anh dũng, tiêu biểu là cuộc chiến đấu 60 ngày đêm ở thủ đô Hà Nội với tinh thần quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh.
- Ý nghĩa : Tạo điều kiện cho ta cả nước đi vào cuộc kháng chiến lâu dài
2/ Tích cực chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
- Sau khi rút khỏi Hà Nội, các cơ quan đầu não của ta đã chuyển lên căn cứ Việt Bắc an toàn
+ Các phương tiện phục vụ cho nhu cầu của cuộc kháng chiến (máy móc, dụng cụ sản xuất, nguyên liệu …) cũng được chuyển lên căn cứ an toàn.
+ Bước đầu của ta là thực hiện xây dựng hậu phương kháng chiến về mọi mặt (văn hoá, kinh tế, chính trị, quân sự
- Ý nghĩa : Bước đầu đã xây dựng hậu phương vững mạnh về mọi mặt để phục vụ cho cuộc kháng chiến lâu dài.
III. Chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947 và việc đẩy mạnh kháng chiến toàn dân – toàn diện.
1/ Chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947.
a) Âm mưu của Pháp : Tấn công lên Việt Bắc nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
b) Diễn biến :
- Ngày 7/10/1947 : Pháp cho quân nhảy dù xuống Bắc Kạn, Chợ Mới, cho một binh đoàn từ Lạng Sơn theo đường 4 lên Cao Bằng, rẽ xuống đường 3, tạo thành một gọng kìm bao vây Việt Bắc từ phía Đông và phía Bắc.
- Ngày 9/10/1947 : Binh đoàn hỗn hợp từ Hà Nội ngược sông Hồng, sông Lô lên Tuyên Quang, Chiêm Hóa tạo thành một gọng kìm phía Tây, hai gọng kìm này kẹp lại ở Đài Thị (Đông Bắc Chiêm Hóa)
* Chủ trương của ta : “Phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp”.
- Tại Bắc Kạn, Chợ Mới, địch vừa nhảy dù đã bị ta tiêu diệt.
- Trên mặt trận đường 4 : Trận Đèo Bông Lau, ta phục kích tiêu diệt đoàn xe cơ giới của địch
- Ở mặt trận hướng Tây : ta phục kích địch trên sông Lô, trận Đoan Hùng, Khe Lau đánh chìm nhiều tàu chiến và ca nô địch.
- Ngày 19/12/1947, đại bộ phận quân Pháp rút khỏi Việt Bắc.
c) Kết quả, ý nghĩa :
- Ta loại khỏi vòng chiến hơn 6000 tên địch, bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm 11 tàu chiến – cano.
- Bảo vệ an toàn cơ quan đầu não kháng chiến và căn cứ địa Việt Bắc.
- Bộ đội chủ lực của ta trưởng thành.
- Buộc Pháp phải chuyển từ đánh nhanh, thắng nhanh sang đánh lâu dài với ta.
2/ Đẩy mạnh cuộc kháng chiến toàn dân – toàn diện.
- Chính trị : Tháng 6/1949, Mặt trận Việt Minh và Liên Việt tiến tới thống nhất.
- Quân sự : Bộ đội chủ lực phân tán, gây dựng cơ sở kháng chiến, phát triển chiến tranh du kích.
- Kinh tế : giảm tô 25%, hoãn nợ, xóa nợ, cấp ruộng đất công và ruộng đất của bọn phản động chia cho nông dân (bồi dưỡng sức dân).
- Văn hóa giáo dục : tháng 7/1950, Chính phủ đề ra cải cách giáo dục phổ thông, xây dựng hệ thống các trường đại học và trung học chuyên nghiệp.
* Ý nghĩa : tiếp tục xây dựng củng cố hậu phương vững mạnhvề mọi mặt để chuẩn bị bước vào giai đoạn mới của cuộc kháng chiến.
IV. Hoàn cảnh lịch sử mới và chiến dịch biên giới thu đông 1950
1. Hoàn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến
a. Thuận lợi.
- 1/10/1949 Cách mạng Trung Quốc thành công, nước CHDCNN Trung Hoa ra đời
- Tháng 1/1950, lần lượt các nước XHCN công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với ta.
b/ Khó khăn.
- Ngày 13/5/1950, với sự đồng ý của Mĩ, Pháp đưa ra Kế hoạch Rơve, gây cho ta nhiều khó khăn.
- 6/ 1949, Pháp tăng cường hệ thống phòng ngự đường 4, thiết lập “Hành lang Đông – Tây” ÚPháp chuẩn bị kế hoạch tấn công lên Việt Bắc lần thứ hai để kết thúc chiến tranh.
2/ Chiến dịch Biên Giới- Thu đông năm 1950.
a) Chủ trương của ta : 6/1950, Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm : Tiêu diệt bộ phận quan trọng sinh lực địch. Khai thông biên giới Việt – Trung ; Mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc.
-> Thuận lợi, khó khăn trên là nguyên nhân của Chiến dịch Biên Giới Thu đông 1950
b) Diễn biến :
- Ngày 16/9/1950, ta mở màn đánh Đông Khê, đường 4 bị cắt làm hai, Thất Khê bị uy hiếp, thị xã Cao Bằng bị cô lập.
- Pháp một mặt cho quân đánh lên Thái Nguyên nhằm giảm bớt sự chú ý của ta, mặt khác rút quân từ Cao Bằng về, từ Thất Khê lên để lấy lại Đông Khê.
- Trên đường 4, ta mai phục chặn đánh địch khiến cho các cánh quân không gặp được nhau ® Pháp lần lượt phải rút khỏi các cứ điểm trên đường 4. Đến 22/10/1950, đường 4 được hoàn toàn giải phóng.
- Tại Thái Nguyên, ta cũng đánh tan cuộc hành quân của địch.
c) Kết quả, ý nghĩa :
- Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8.000 tên địch, giải phóng dải biên giới Việt Trung từ Cao Bằng về Đình Lập.
- Chọc thủng hành lang “Đông – Tây” làm phá sản Kế hoạch Rơve của Pháp.
- Con đường liên lạc của ta với các nước XHCN được khai thông.
- Ta giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.
- Mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến

Sưu tầm
 
Bài 19
BƯỚC PHÁT TRIỂN MỚI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1951 – 1953)

I. Thực dân Pháp đẩy mạnh chiến tranh xâm lược ở Đông Dương
1. Mỹ can thiệp lâu dài vào cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương
- Ngày 23/12/1950, Mĩ kí với Pháp Hiệp ước phòng thủ chung Đông Dương, viện trợ quân sự, kinh tế - tài chính cho Pháp và tay sai, Mĩ từng bước thay chân Pháp ở Đông Dương.
- Tháng 9/1951, Mĩ kí với Bảo Đại Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt – Mĩ, nhằm trực tiếp ràng buộc chính phủ Bảo Đại vào Mĩ.
2. Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi.
a. Mục đích : 6/ 12/ 1950, dựa vào viện trợ của Mỹ Đlatđtatxinhi đề ra kế hoạch mới nhằm kết thúc nhanh cuộc chiến tranh
b. Nội dung :
- Tập trung xây dựng lực lượng quân đội mạnh, giành nhau với ta trong việc kiểm soát vùng đồng bằng Bắc Bộ (vùng đông dân nhiều của); tiến hành “chiến tranh tổng lực” bình định vùng tạm chiếm, phá hoại hậu phương của ta.
® Hậu quả : Làm cho cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp ở Đông Dương phát triển lên quy mô lớn, gây cho ta nhiều khó khăn nhất là ở vùng sau lưng địch.
II. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II của Đảng
- Hoàn cảnh: Diễn ra từ 11 – 19/ 2/ 1951 tại xã Vinh Quang (Chiêm Hoá - Tuyên Quang)
- Nội dung :
+ Thông qua hai bản báo cáo quan trọng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Tổng Bí thư Trường Chinh.
+ Quyết định tách Đảng Cộng sản Đông Dương, tại Việt Nam thành lập Đảng Lao động Việt Nam, thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới và đưa Đảng ra hoạt động công khai, tiếp tục sự nghiệp lãnh đạo nhân dân cả nước kháng chiến.
- Ý nghĩa : Đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình lãnh đạo của Đảng, là “Đại hội kháng chiến thắng lợi”.
III. Hậu phương kháng chiến phát triển mọi mặt
- Về chính trị :
+ Từ ngày 3 đến 7/3/1951, thành lập Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Mặt trận Liên VIệt), trên cơ sở hợp nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt.
+ Ngày 11/3/1951, thành lập Liên minh nhân dân Việt – Miên – Lào.
+ Đại hội chiến sĩ thi đua và cán bộ gương mẫu toàn quốc lần thứ nhất đã chọn được 7 anh hùng ở các lĩnh vực khác nhau.
- Về kinh tế :
+ Năm 1952 mở cuộc vận động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm.
+ Đầu năm 1953, bước đầu tiến hành cải cách ruộng đất ở một số vùng tự do (Thái Nguyên, Thanh Hóa)
- Văn hóa, giáo dục, y tế : đều có bước phát triển, phục vụ nhân dân, phục vụ công cuộc kháng chiến.
® Ý nghĩa : Xây dựng được hậu phương vững mạnh về mọi mặt, tạo điều kiện đưa cuộc kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mĩ tiến lên một bước mới.

Sưu tầm
 
Bài 21
XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC.
ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ VÀ CHÍNH QUYỀN
SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954 – 1965)


I. Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nước ta sau Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương.
* Quá trình các bên thi hành Hiệp định :
* Đặc điểm thình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ:
II. Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất (1954 – 1960).
1. Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh (1954 – 1957)
a) Hoàn thành cải cách ruộng đất
- Từ 1954 – 1956 diễn ra 6 đợt giảm tô và 4 đợt cải cách ruộng đất ở 22 tỉnh đồng bằng và trung du.
- Kết quả : Sau 5 đợt cải cách (một đợt trong kháng chiến) đã tịch thu, trưng thu, trưng mua khoảng 81 vạn hecta ruộng đất, 10 vạn trâu bò, 1,5 triệu nông cụ chia cho nông dân.
- Ý nghĩa : Sau cải cách, bộ mặt nông thôn miền Bắc thay đổi, khối liên minh công – nông được củng cố.
- Hạn chế : Trong Cải cách ta mắc phải một số sai lầm, thiếu sót : đấu tố tràn lan, thiếu phân biệt đối xử …
b) Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh.
- Kì họp thứ 4, Quốc hội khóa I đã quyết định : Hoàn thành Cải cách ruộng đất, khôi phục phát triển kinh tế.
- Thành tựu :
+ Cuối 1957, sản lượng nông nghiệp vượt mức trước chiến tranh.
+ Công nghiệp : Năm 1957, miền Bắc có 97 nhà máy do nhà nước quản lí.
+ Giao thông vận tải : Khôi phục 700 km đường sắt, khôi phục sửa chữa hàng nghìn km đường ôtô.
+ Văn hóa, giáo dục, y tế được đẩy mạnh, một số trường đại học được xây dựng, xóa mù chữ cho hơn 1 triệu người.
- Ý nghĩa :
+ Nền kinh tế miền Bắc được phục hồi, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển.
+ Đời sống nhân dân được cải thện.
+ Củng cố mền Bắc và cổ vũ nhân dân miền Nam.
2. Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế, xã hội (1958 – 1960).
III. Miền Nam chống chế độ Mỹ – Diệm. Giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng, tiến tới đồng khởi (1954 – 1960).
1. Đấu tranh chống chế độ Mỹ – Diệm, giữ gìn vầ phát triển lực lượng cách mạng.
* Chủ trương của ta : Từ 1954, cách mạng miền Nam chuyển từ đấu tranh vũ trang chống Pháp sang đấu tranh chính trị chống Mĩ – Diệm.
- Mục đích : Đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ, bảo vệ hòa bình, gìn giữ và phát triển lực lượng
* Diễn biến :
- Từ tháng 8/1954, “phong trào hòa bình” của nhân dân Sài gòn – Chợ Lớn diễn ra sôi nổi lan rộng.
- Phong trào bị địch khủng bố, đàn áp nhưng vẫn phát triển mở rộng và thay đổi hình thức cho phù hợp :
+ Vừa đòi thi hành Hiệp định, vừa chống khủng bố, đàn áp.
+ Từ đấu tranh chính trị, hòa bình chuyển sang dùng bạo lực, đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang, chuẩn bị cho cao trào cách mạng mới.
2. Phong trào đồng khởi 1959 – 1960
* Nguyên nhân :
- Năm 1957 – 1959, cách mạng miền Nam gặp muôn vàn khó khăn, tổn thất.
® Yêu cầu phải có biện pháp đấu tranh quyết liệt để vượt qua thử thách.
- Tháng 1/1959, Hội nghị Trung Ương lần 15 đã quyết định :
+ Để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng, đánh đổ chính quyền Mĩ – Diệm.
+ Phương hướng là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang.
* Diễn biến :
- Bắt đầu bằng những cuộc nổi dậy lẻ tẻ ở Bắc Ái (tháng 2/1959), Trà Bồng (tháng 8/1959), sau đó lan rộng toàn miền Nam trở thành phong trào Đồng Khởi.
- Tiêu biểu nhất là ở Bến Tre. Ngày 17/1/1960, nhân dân 3 xã thuộc huyện Mỏ Cày, Bến Tre đã nổi dậy, sau đó cuộc nổi dậy mau chóng lan ra toàn tỉnh Bến Tre.
- Từ Bến Tre, cuộc nổi dậy phá chính quyền địch, lập chính quyền cách mạng lan nhanh khắp miền Nam, ra cả Tây Nguyên và Nam Trung Bộ.
* Kết quả : cuối 1960 ta làm chủ : 600/ 1298 xã Nam Bộ, 904/ 3829 thôn trung bộ, 3200/ 721 thôn Tây Nguyên.
* Ý nghĩa :
- Giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân kiểu mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chính quyền Diệm.
- Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
- Từ trong khí thế của phong trào, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời ngày (20/12/1960.
IV. Miền Bắc xây dựng bước đầu cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội (1961 – 1965).
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/ 1960)
a. Hoàn cảnh: - Giữa lúc cách mạng 2 miền có những bước tiến quan trọng, Đảng Lao động Việt Nam đã tổ chức đại biểu toàn quốc lần thứ III.
- Thời gian : từ 5 – 10/9/1960 tại Thủ đô Hà Nội.
b. Nội dung :
- Đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và nhiệm vụ cách mạng từng miền, mối quan hệ giữa cách mạng hai miền
- Thông qua báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi điều lệ Đảng và thông qua kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965).
- Bầu Ban Chấp hành Trung ương mới của Đảng, bầu Bộ chính trị. Hồ Chí Minh được bầu lại làm Chủ tịch Đảng, Lê Duẩn làm Bí thư thứ nhất.
2/ Miền Bắc thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm (1961 – 1965)
* Nhiệm vụ cơ bản của kế hoạch là : ra sức phát triển công nghiệp, nông nghiệp, tiếp tục cải tạo xã hội chủ nghĩa, củng cố tăng cường thành phần kinh tế quốc doanh, cải thiện đời sống nhân dân, củng cố quốc phòng, tăng cường trật tự và an ninh xã hội.
View attachment 8659

* Nhận xét :
- Miền Bắc đạt được những thành tựu to lớn, đáng kể. Nhờ đó mà miền Bắc được củng cố vững chắc, có khà năng tự bảo vệ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hậu phương với miền Nam.
- Làm thay đổi bộ mặt miền Bắc.
V. Miền nam chiến dấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ (1961-1965).
1. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam.
* Hoàn cảnh ra đời :
- Từ cuối 1960, hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai độc tài Ngô Đình Diệm bị thất bại ® Mĩ buộc phải chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961-1965).
* Âm mưu và thủ đoạn:
- Âm mưu : “Chiến tranh đặc biệt” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của cố vấn Mĩ, dựa vào vũ khí, trang bị, phương tiện chiến tranh của Mĩ ® Âm mưu dùng người Việt đánh người Việt.
- Thủ đoạn : Thực hiện bằng kế hoạch Xtalây – Taylo.
+ Viện trợ quân sự cho Diệm, đưa vào miền Nam cố vấn quân sự, trang bị phương tiện chiến tranh hiện đại.
+ Tăng lực lượng quân đội Sài Gòn.
+ Dồn dân lập ấp chiến lược, kìm kẹp nhân dân, bình định miền Nam.
+ Mở các cuộc hành quân càn quét, tiêu diệt lực lượng cách mạng bằng chiến thuật “trực thăng vận”, “thiết xa vận”.
2. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.
a. Chủ trương của ta : Đẩy mạnh đấu tranh chống Mĩ và chính quyền Sài Gòn, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tấn công địch trên cả 3 vùng chiến lược, phối hợp 3 mũi giáp công.
b. Thắng lợi:
* Trên mặt trận chống “Bình định”:
- Diễn ra gay go quyết liệt giữa ta và địch giữa việc lập và phá ấp chiến lược ÚCuối 1962 trên nửa tổng số ấp và 70% dân vẫn do cách mạng kiểm soát.
* Trên mặt trận quân sự :
- 2-1-1963 quân dân ta giành thắng lợi vang dội ở trận Ấp Bắc (Mỹ Tho).
- Đông xuân 1964-1965 ta mở các chiến dịch tấn công địch ở miền Đông Nam bộ với chiến thắng : Bình Giã (Bà Rịa ngày 2/1/1963). Tiếp đó giành tháng lợi ở An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài -> Làm phá sản hoàn toàn chiến lược CTĐB của Mỹ.
* Trên mặt trận chính trị : Phong trào đấu tranh của nhân diễn ra sôi nổi ở các đô thị lớn như : Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng, . Nổi bật là phong trào của đội quân “Tóc dài”, các tín đồ Phật giáo® làm chính quyền Diệm bị lung lay tận gốc.
+ Ngày 1/11/1963, Đảo chính lật đổ Diệm – Nhu.
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Bài 22
NHÂN DÂN HAI MIỀN TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU
CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC. NHÂN DÂN MIỀN BẮC
VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT (1965-1973)

I.Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mỹ ở miền Nam (1965-1968).
1. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ ở miền Nam.
a. Hoàn cảnh: Sau thất bại của “Chiến tranh đặc biệt” từ giữa 1965, Mĩ chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại MB.
b. Âm mưu và thủ đoạn:
- Âm mưu : là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng lực lượng quân Mĩ, quân một số nước Đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn. Mỹ âm mưu nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực và hỏa lực để áp đảo quân chủ lực của ta, giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy quân ta trở về phòng ngự , tiến tới kết thúc chiến tranh.
- Hành động :
+ Ồ ạt đưa quân Mĩ và Đồng minh vào miền Nam. Quân số lúc cao nhất (1969) lên gần 1,5 triệu, trong đó quân Mĩ hơn nửa triệu.
+ Mở ngay cuộc hành quân “Tìm diệt” vào căn cứ quân ta ở Vạn Tường (Quảng Ngãi).
+ Mở liền hai cuộc phản công chiến lược mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967 bằng hàng loạt cuộc hành quân “Tìm diệt” và “Bình định” vào căn cứ kháng chiến.
2. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ”
* Chiến thắng Vạn Tường
- Tháng 8/1965, quân ta đã đẩy lùi cuộc hành quân của địch ở thôn Vạn Tường (Quảng Ngãi)...
- Ý nghĩa : Chiến thắng Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với quân Mĩ, mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam...
* Chiến thắng mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967 :
- Trong mùa khô thứ nhất (1965-1966): quân dân ta đã đẩy lùi nhiều cuộc hành quân của địch vào Đông Nam Bộ và Liên khu V ...
- Trong mùa khô thứ hai (1966-1967): quân dân ta đã đẩy lùi nhiều cuộc hành quân của địch... Lớn nhất là cuộc hành quân đánh vào căn cứ Dương Minh Châu...
* Những thắng lợi trên mặt trận chính trị :
- Phong trào đấu tranh chính trị ở các đô thị dâng cao như Huế, Đà Nẵng, Sài Gòn ® vùng giải phóng được mở rộng, uy tín của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam được nâng cao trên trường quốc tế.
3. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân (1968)
* Hoàn cảnh lịch sử :
- So sánh lực lượng thay đổi có lợi cho ta sau 2 mùa khô, lợi dụng mâu thuẫn của Mỹ trong năm bầu cử tổng thống ta chủ trương mở cuộc tổng tiến công nổi dậy toàn MN, trọng tâm là các đô thị
* Diễn biến: mở đầu bằng cuộc tập kích chiến lược bất ngờ của ta vào hầu khắp các đô thị miền Nam vào đêm giao thừa tết Mậu Thân, tức đêm 30 rạng sáng 31/1/1968, tổng cộng đã diễn ra 3 đợt : từ 30/1 đến 25/2 ; 5/5 đến 15/6 ; 17/8 đến 23/9.
- Quân ta đồng loạt đánh vào 37/44 tỉnh ; 4/6 đô thị lớn, đặc biệt là tấn công vào các vị trí đầu não của địch ở Sài Gòn.
* Kết quả :
+ Đợt 1 : Ta loại khỏi vòng chiến 14.700 tên địch (43.000 lính Mĩ), phá hủy 1 khối lượng lớn vật chất và phương tiện chiến tranh.
+ Đợt 2 và 3 : Địch tập trung lực lượng lớn để phân công. Ta gặp nhiều khó khăn, tổn thất, mục tiêu đề ra không đạt được đầy đủ.
* Ý nghĩa :
- Làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mỹ, làm thất bại CTCB, Mỹ chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc và chấp nhận đến đàm phán với ta tại hội nghị Pa-ri.
- Mở ra một bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mỹ.
II. Miền Bắc vừa sản xuất vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mỹ (1965-1968).
1. Mỹ tiến hành chiến tranh bằng không quân, hải quân phá hoại miền Bắc.
- Ngày 5/8/1964, sau khi dựng lên “sự kiện vịnh Bắc Bộ”, Mĩ cho máy bay ném bom một số nơi ở miền Bắc.
- Ngày 7/2/1965, Mĩ cho máy bay ném bom bắn phá thị xã Đồng Hới, đảo Cồn Cỏ (Quảng Bình), chính thức gây ra cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc.
- Âm mưu :
+ Phá tiềm lực kinh tế, quốc phòng, phá công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc.
+ Ngăn chặn nguồn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.
+ Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mĩ của nhân dân 2 miền.
2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương
- Miền Bắc đã chuyển mọi hoạt động sang thời chiến, thực hiện quân sự hóa toàn dân, vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương, lập được nhiều thành tích to lớn.
+ Trong chiến đấu : Sau 4 năm (1964 – 1968) miền Bắc đã bắn rơi 3.243 máy bay, bắt sống hàng nghìn giặc lái, bắn cháy, bắn chìm 143 tàu chiến. Thắng lợi đạt được đã buộc đế quốc Mĩ phải tuyên bố ngừng ném bom bắn phá ở miền Bắc (1/11/1968).
+ Trong sản xuất : nền kinh tế miền Bắc vẫn được giữ vững và phát triển. Nhiều hợp tác xã đạt 5 tấn thóc/ha. Công nghiệp địa phương và công nghiệp quốc phòng đều phát triển. Giao thông vận tải bảo đảm thường xuyên thông suốt.
+ Trong việc làm nghĩa vụ hậu phương : Thông qua 2 tuyến đường Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển, trong 4 năm (1965 – 1968), miền Bắc đã đưa vào miền Nam hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội ; hàng chục vạn tấn vũ khí, lương thực, thuốc men. Nguồn chi việc sức người sức của 1965 – 1968 đã tăng gấp 10 lần so với trước, góp phần quyết định cùng quân dân miền Nam đánh bại “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ.
III. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ.
1. Chiến lược “VIệt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ.
a- Hoàn cảnh : - Sau thất bại của “Chiến tranh cục bộ, từ năm 1969 Mĩ chuyển sang chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”.
b- Âm mưu – Thủ đoạn :
- “Việt Nam hóa chiến tranh” được tiến hành bằng lực lượng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa lực và không quân, hậu cần của Mĩ và vẫn do Mĩ chỉ huy bằng hệ thống cố vấn.
- Giảm xương máu của người Mĩ trên chiến trường, tận dụng xương máu người Việt Nam vì mục đích thực dân mới của Mĩ. Thực chất đó là sự tiếp tục âm mưu “Dùng người Việt đánh người Việt”.
- Quân đội Sài Gòn còn được Mĩ sử dụng như lực lượng xung kích ở Đông Dương trong việc mở rộng xâm lược Campuchia và Lào, thực hiện âm mưu “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.
- Lợi dụng mâu thuẫn Xô - Trung, thoả hiệp với Trung Quốc, hoà hoãn với Liên Xô.
2/ Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và“Đông Dương hóa chiến tranh” của Mỹ.
a- Trên mặt trận chính trị :
- Ngày 6/6/1969 Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam thành lập được 23 nước công nhận, trong đó có 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.
- Ngày 24 và 25/4/1970, Hội nghị cấp cao 3 nước Việt Nam – Lào – Campuchia họp đã biểu thị quyết tâm của nhân dân 3 nước đoàn kết chiến đấu chống Mĩ.
- Từ 30/4 đến 30/6/1970, quân đội Việt Nam phối hợp với quân đội Campuchia đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn.
- Từ 12/2 đến 23/3/1971 quân đội Việt Nam phối hợp với nhân dân Lào đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn – 719” của 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn.
- Ở các thành thị, phong trào đấu tranh chính trị của các tầng lớp nhân dân diễn ra sôi nổi.
- Ở nông thôn phong trào phá ấp chiến lược, chống bình định đã góp phần mở rộng vùng giải phóng.
* Ý nghĩa : Những thắng lợi trên đây đã làm thay đổi so sánh lực lượng giữa ta và địch theo chiều hướng có lợi cho ta, tạo thời cơ thuận lợi để ta mở cuộc tiến công chiến lược 1972.
3. Cuộc tiến công chiến lược 1972
- Ngày 30/3/1973 quân ta mở rộng cuộc tiến công chiến lược với hướng chính là đánh vào Quảng Trị, rồi phát triển rộng khắp miền Nam.
- Kết quả : Đến cuối 6/1972 quân ta đã chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, loại khỏi vòng chiến 20 vạn quân đội Sài Gòn, giải phóng những vùng đất đai rộng lớn và đông dân.
- Ý nghĩa : Giáng đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược.
IV. Mền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ 2 của Mĩ và làm nghĩa vụ hậu phương (1969 – 1973)
1. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội.
- Nông nghiệp : Nhiều hợp tác xã đạt 5 tấn thóc/ha, có nơi đạt đến 6 – 7 tấn/ha. Sản lượng lương thực năm 1970 tăng hơn 60 vạn tấn so với năm 1968.
- Công nghiệp : Nhiều cơ sở công nghiệp Trung ương – địa phương được khôi phục. Sản lượng công nghiệp năm 1971 tăng 142% so với năm 1968.
- Giao thông vận tải : Được khẩn trương khôi phục.
- Văn hóa, giáo dục, y tế : Được phục hồi và phát triển. Đời sống nhân dân ổn định.
- Ý nghĩa : Thành tựu đạt được tạo điều kiện tăng cường củng cố quốc phòng, sẵn sàng chiến đấu chống chiên tranh phá hoại lần 2 của Mĩ.
2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương,
- Tháng 16/4/1972 Tổng thống Mĩ Ních-xơn chính thức tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ 2.
- Từ 18/12 ® 29/12/1972 Mĩ tổ chức cuộc tập kích chiến lược bằng B52 vào Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố khác.
+ Quân dân miền Bắc đã đập tan hoàn toàn cuộc tập kích bằng không quân của Mĩ, làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”. Thắng lợi này buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc (15/1/1973) và phải kí Hiệp định Pari vầ chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam (27/1/1973).
+ Miền Bắc vẫn đảm bảo tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngoài và chi viện ngày càng nhiều cho tiền tuyến miền Nam, cả chiến trường Lào và Campuchia.
V. Hiệp định Paris 1973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.
* Hoàn cảnh lịch sử
- Sau thất bại liên tiếp ở miền Nam, nhất là sau đòn bất ngờ cuộc Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân 1968 của ta, Mĩ phải chấp nhận đến bàn đàm phán với ta ở Pari.
- Hội nghị Pari bắt đầu họp từ 13/5/1968. Từ 25/1/1969 có 4 bên tham gia là Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam (sau là Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam), Hoa Kì và Việt Nam cộng hòa (chính quyền Sài Gòn).
- Do thái độ ngoan cố của Mĩ, nên cuộc đấu tranh trên bàn thương lượng Pari diễn ra gay gắt.
- Sau thất bại nặng nề ở 2 miền Nam - Bắc Việt Nam, đặc biệt là thất bại trong trận tập kích chiến lược bằng B52 và Hà Nội, Hải Phòng trong 12 ngày đêm năm 1972, ngày 27/1/1973, Mĩ phải kí Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh Việt Nam.
* Nội dung (SGK) :
* Ý nghĩa :
- Hiệp định Pari là thắng lợi của sự kết hợp đấu tranh quân sự – chính trị – ngoại giao, là kết quả cuộc đấu tranh kiên cường bất khuất của nhân dân ta ở hai miền đất nước, mở ra bước ngoặt mới cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- Mỹ buộc phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, rút hết quân về nước, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn Miền Nam.

Sưu tầm
 
Bài 23
KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC
GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973 – 1975)


I. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội ra sức chi viện cho miền Nam
- Khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội.
- Ra sức chi viện cho miền Nam.
* Kết quả :
- Cuối 6/1973 hoàn thành tháo gỡ thủy lôi, bom mìn.
- Năm 1973 – 1974 khôi phục các cơ sở kinh tế, hệ thống thủy nông, giao thông và các công trình văn hóa giáo dục, y tế.
- Cuối 1974 : Sản xuất công nghiệp, nông nghiệp vượt năm 1964 – 1971.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của hậu phương lớn về nhân lực, vật chất – kỹ thuật.
II. Miền Nam đấu tranh chống bình định – lấn chiếm tạo thế và lực tiến tới giải phóng hoàn toàn.
* Âm mưu của Mĩ – ngụy
- Tiếp tục chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.
- Tiến hành chiến dịch “Tràn ngập lãnh thổ” liên tiếp mở những cuộc hành quân bình định – lấn chiếm vùng giải phóng.
* Cuộc chiến đấu của quân và dân miền Nam
- Tháng 7/1973 : BCH TW Đảng họp Hội nghị lần thứ 21.
+ Tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân bằng con đường cách mạng bạo lực, nắm vững chiến lực tiến công.
+ Đấu tranh trên cả ba mặt trận : quân sự, chính trị, ngoại giao.
* Kết quả :
- 12/02/1974 ® 06/01/1975 quân ta đã giành thắng lợi vang dội trong chiến dịch đường 14 – Phước Long.
- Giải phóng đường 14 và tỉnh Phước Long, loại khỏi vòng chiến đấu 3.000 địch.
* Ý nghĩa :
- Sự lớn mạnh và khả năng chiến thắng của quân ta.
- Sự suy yếu – bất lực của quân đội Sài Gòn.
* Chính trị - ngoại giao :
- Tố cáo hành động vi phạm Hiệp định của Mĩ – Ngụy.
- Đòi thực hiện các quyền tự do dân chủ.
* Ở các vùng giải phóng :
+ Khôi phục và đẩy mạnh sản xuất.
+ Tăng nguồn dự trữ chiến lược.
® Thế và lực của ta đã mạnh, tạo diều kiện tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam.
III. Giải phóng hoàn toàn Miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc
1. Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 - 1976
+ Bộ Chính trị Trung ương Đảng đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam ­trong hai năm 1975 – 1976, nhấn mạnh “nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”.
2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975.
a) Chiến dịch Tây Nguyên (04/3 – 24/3)
- Ngày 04/3 : Ta đánh nghi binh ở Kon Tum, Plây Cu.
- Ngày 10/3 : Ta tiến công Buôn Ma Thuật giành thắng lợi.
- 12/ 3 địch phản công để chiếm lại Buôn Mê Thuột nhưng thất bại
- Ngày 24/3 : ta giải phóng Tây Nguyên rộng lớn với 60 vạn dân.
* Ý nghĩa : Chuyển cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước sang giai đoạn mới từ tiến công chiến lược phát triển thành tổng tiến công chiến lược.
b) Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21/3 – 29/3)
- Phối hợp với chiến trường Tây Nguyên.
- Ngày 19/3 : Ta giải phóng Quảng Trị. Địch co cụm ở Huế.
- 21/3 : Ta đánh thắng vào căn cứ của địch, chặn đường rút chạy, bao vây chúng trong thành phố.
- 10 giờ 30’ ngày 25/3 : Ta tiến vào cố đô Huế. 26/3 giải phóng Huế và toàn tỉnh Thừa Thiên.
- Ngày 29/3 : Giải phóng Đà Nẵng.
- Từ cuối tháng 3 đầu tháng 4, các tỉnh còn lại ven biển miền Trung, Nam Tây Nguyên và một số tỉnh ở Nam Bộ, các đảo biển Miền Trung cũng lần lượt được giải phóng.
* Ý nghĩa :
- Gây tâm lí tuyệt vọng trong Ngụy quyền.
- Đưa cuộc Tổng tiến công và nổi dậy của quân và dân ta chuyển sang thế mạnh áp đảo.
c) Chiến dịch Hồ Chí Minh (26/4 – 30/4)
- Cuối tháng 3/1975 Bộ Chính trị Trung ương Đảng khẳng định : “Thời cơ chiến lược đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng miền Nam”.
- 9/ 4 ta tiến công Xuân Lộc và Phan Rang. 16/ 4 ta chọc thủng tuyến phòng thủ Phan Rang, 21/ 4 giải phóng Xuân Lộc
- 17h ngày 26/ 4/ 1975, 5 cánh quân ta tiến vào trung tâm Sài Gòn, đánh chiếm các cơ quan đầu não của địch.
- 10 h 45’ ngày 30/ 4/ 1975, xe tăng của ta tiến vào dinh độc lập bắt sống toàn bộ cchính phủ TW Sài Gòn – Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng vô điều kiện. 11h 30’ cờ cách mạng tung bay trên nóc dinh Độc Lập, Chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng
- 2/ 5/ 1975 miền Nam hoàn toàn giải phóng
* Ý nghĩa: Chiến dịch Hồ Chí Minh thắng lợi tạo điều kiện thuận lợi để giải phóng hoàn toàn miền Nam và nhân dân Lào – Campuchia giải phóng đất nước.
IV. Ý nghĩa lịch sử – nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 – 1975)
1/ Ý nghĩa lịch sử
a. Đối với dân tộc ta:
- Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mỹ và 30 năm chiến tranh GPDT và bảo vệ tổ quốc
- Chấm dứt ách thống trị của CNĐQ trên đất nước ta. Hoàn thành cuộc cách mạng DTCĐN trong cả nước, thống nhất đất nước.
- Mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc : độc lập, thống nhất, đi lên CNXH
b. Đối với thế giới:
- Tác động mạnh đến tình hình nước Mỹ và thế giới.
- Cổ vũ to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới.
2. Nguyên nhân thắng lợi
a. Nguyên nhân chủ quan:
+ Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ đúng đắn sáng tạo.
+ Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, đoàn kết chiến đấu dũng cảm. Vai trò quan trọng của hậu phương miền Bắc
b. Nguyên nhân khách quan:
- Có sự phối hợp đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước Đông Dương; sự đồng tình và ủng hộ to lớn của các lực lượng cách mạng, hòa bình, dân chủ trên thế giới (các nước XHCN, Liên Xô – Trung Quốc); phong trào đấu tranh của nhân dân Mỹ và nhân dân tiến bộ thế giới


Sưu tầm
 
Bài 24
VIỆT NAM TRONG NĂM ĐẦU SAU THẮNG LỢI
CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC
NĂM 1975


I. Tình hình hai miền Nam – Bắc sau 1975
* Thuận lợi : Miền Nam hoàn toàn giải phóng, cả nước bước vào kỉ nguyên độc lập, thống nhất và cả nước đi lên CNXH.
* Khó khăn :
- Miền Bắc : bị tàn phá nặng nề.
- Miền Nam :
+ Chính trị : chính quyền Sài Gòn ở địa phương vẫn tồn tại.
+ Xã hội : còn tồn tại nhiều di hại của xã hội cũ
+ Kinh tế : nhỏ bé, phân tán và lệ thuộc.
II. Khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở hai miền đất nước :
- Ở miền Bắc :
+ Diện tích trồng trọt tăng, nhiều công trình được xây dựng, các sản phẩm quan trọng đạt và vượt mức trước chiến tranh.
+ Hoàn thành nghĩa vụ quốc tế với Lào, Campuchia.
- Ở miền Nam :
+ Chính trị : hoàn thành công cuộc tiếp quản, thành lập chính quyền cách mạng và các đoàn thế quần chúng vùng mới giải phóng và các thành phố lớn.
+ Xã hội : Kêu gọi tất cả những việc làm việc trong bộ máy chính quyền cũ ra trình diện, giúp đồng bào hồi hương và có công ăn việc làm.
+ Kinh tế : Tịch thu tài sản và ruộng đất của bọn phản động trốn ra nước ngoài, xóa bỏ hình thức bóc lột phong kiến, điều chỉnh ruộng đất cho nông dân, quốc hữu hóa ngân hàng, ban hành tiền mới, thời khôi phục lại sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp.
+ Các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế: được tiến hành ổn định ngay từ ngày đầu giải phóng.
II. Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước (1975 – 1976)
- Sau thắng lợi 1975, đất nước thống nhất về mặt lãnh thổ song mỗi miền lại tồn tại một tổ chức nhà nước riêng.
- Hội nghị 24 của BCH Trung ương Đảng đã đề ra nhiệm vụ hoàn thành, thống nhất đất nước về mặt Nhà nước.
- Tiến trình thống nhất đất nước.
+ 15 – 21/ 1/ 1975 Hội nghị hiệp thương chính trị hai miền tại Sài Gòn nhất trí trong chủ trương thống nhất đất nước.
+ 25/ 4/ 1976 Tổng tuyển cử quốc hội trong cả nước.
+ 24/ 6 – 3/ 7/ 1976 Quốc hội khóa VI của nước Việt Nam thống nhất họp kỳ đầu tiên tại Hà Nội, đã thông qua các chính sách đối nội, đối ngoại của nước ta, quyết định:
. Tên nước : CHXHCN Việt Nam (2/ 7/ 1976)
. Quốc huy, quốc kỳ, quốc ca Việt Nam
. Đổi tên Sài Gòn – Gia Định ® Thành phố Hồ Chí Minh
. Bầu các cơ quan, chức vụ lãnh đạo cao nhất của nước, bầu Ban dự thảo Hiến Pháp.
- Ý nghĩa :
+ Tạo điều kiện thuận lợi để phát huy sức mạnh của cả nước trên con đường đi lên CNXH.
+ Mở ra những khả năng to lớn để bảo vệ Tổ quốc và mở rộng quan hệ quốc tế.
 
Bài 25
VIỆT NAM XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
VÀ ĐẤU TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC (1976 – 1986)


I. Việt Nam bước đầu đi lên CNXH (1976 – 1986)
1. CMVN chuyển sang giai đoạn mới, cách mạng Việt Nam
- Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước và hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước ® CM nước ta chuyển sang CM XHCN, độc lập – thống nhất gắn với CNXH, đó là con đường phát triển hợp quy luật của CM nước ta.
2/ Thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm 1976 – 1980 và 1981-1985.
Đại hội IV
(14 - 20/12/1976)
*Quyết định của Đại hội Đảng + Đường lối chung cách mạng XHCN và đường lối xây dựng kinh tế trong thời kì quá độ đi lên CNXH.
+ Phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu của kế hoạch Nhà nước 5 năm (1976 – 1980)
*Nhiệm vụ Xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
*Mục tiêu - Xây dựng một bước cơ sở vật chất – kĩ thuật của CNXH.
- Bước đầu hình thành cơ cấu kinh tế mới trong cả nước mà bộ phận chủ yếu là cơ cấu công – nông nghiệp.
- Cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân lao động

*Thành tựu + Khôi phục và phát triển kinh tế.
- Nông nghiệp : Diện tích gieo trồng tăng gần 2 triệu ha. 25% diện tích gieo trồng được cơ giới hóa.
- Công nghiệp : Nhiều nhà máy được xây dựng.
- GTVT : Khôi phục và xây dựng mới mạng lưới giao thông vận tải.
+ Cải tạo quan hệ sản xuất.
+ Giai cấp tư sản mại bản bị xóa bỏ.
+ Thủ công nghiệp và thương nghiệp được sắp xếp tổ chức lại.
+ Đại bộ phận nông dân miền Nam vào con đường làm ăn tập thể.
- Văn hóa, giáo dục, y tế : Phát triển mạnh.

Đại hội V
(27 – 31/3/1982)
*Quyết định của Đại hội Đảng + Tiếp tục đường lố chung cách mạng XHCN và đường lối chung xây dựng kinh tế trong thời kì quá độ có điều chỉnh, bổ sung, phát triển, cụ thể hóa cho từng chặng đường.
+ Phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu của kế hoạch Nhà nước 5 năm (1981 – 1985)
*Nhiệm vụ Xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
*Mục tiêu - Phát triển thêm một bước, sắp xếp lại cơ cấu và đẩy mạnh cải tạo XHCN nền kinh tế quốc dân.
- Ổn định tình hình kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu cấp bách và thiết yếu của đời sống nhân dân.
- Giảm nhẹ sự mất cân đối của nền kinh tế.
*Thành tựu - Sản xuất nông nghiệp và công nghiệp.
+ Nông nghiệp : Tăng bình quân hàng năm 4,9% (so với 1,9% của thời kì 1976 – 1980).
+ Công nghiệp : Tăng bình quân hàng năm 9,5% so với (0,6% thời kì 1976 – 1980).
- Thu nhập quốc dân tăng bình quân hàng năm 6,4% (so với 0,4% của thời kì 1976 – 1980)
- Xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật :
+ Hoàn thành hàng trăm công trình.
+ Các hoạt động khoa học – kĩ thuật góp phần thúc đẩy sản xuất.
- Cải tạo quan hệ sản xuất :
+ Áp dụng những thành tựu về khoa học kĩ thuật.
- Thực hiện Chỉ thị 100 (năm 1981) của Ban bí thư Trung ương Đảng, củng cố quan hệ kinh tế mới ở nông thôn.
+ Chăm lo đời sống nhân dân :
+ Văn hóa giáo dục, y tế phát triển đóng góp nhất định vào việc xây dựng nền văn hóa mới, con người mới.
*Nhận xét chung Bên cạnh những thành tựu đạt được còn những khó khăn và hạn chế :
- Kinh tế mất cân đối, sản xuất phát triển chậm, thu nhập quốc dân, năng suất lao động thấp.
- Đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
- Xã hội nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực
*Nguyên nhân * Chủ quan :
- Nền kinh tế nước ta vốn nghèo nàn lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá
- Sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước có khuyết điểm.
* Khách quan : Chính sách cấm vận của Mĩ làm cản trở quan hệ kinh tế giữa nước ta với các nước khác

Sưu tầm
 
Bài 26
ĐẤT NƯỚC TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI ĐI LÊN CNXH (1986 – 2000)


I. Đường lối đổi mới đất nước của Đảng
1. Hoàn cảnh lịch sử mới
- Sau 10 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội 1976 – 1985 ta đã đạt được một số thành tựu đáng kể, song cũng gặp không ít khó khăn, yếu kém do sai lầm khuyết điểm gây ra, dẫn đến tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng.
® Yêu cầu phải đổi mới để khắc phục sai lầm, khuyết điểm, đưa đất nước vượt qua khủng hoảng và đầy mạnh công cuộc xây dựng CNXH tiến lên.
- Tình hình thế giới có sự thay đổi, chủ nghĩa xã hội đang lâm vào khủng hoảng toàn diện, trầm trọng. Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật tác động mạnh đến các quốc gia dân tộc ® Yêu cầu phải đổi mới.
2. Đường lối đổi mới của Đảng
- Đường lối đổi mới của Đảng được đề ra lần đầu tiên tại Đại hội toàn quốc lần thứ VI (12/1986)
- Nội dung đường lối đổi mới :
+ Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả, bằng những quan điểm đúng đắn về chủ nghĩa xã hội, những hình thức, bước đi và biện pháp phù hợp.
+ Đổi mới phải toàn diện, đồng bộ trọng tâm là đổi mới kinh tế.
+ Về đổi mới kinh tế : Chủ trương xóa bỏ cơ chế quản lí kinh tế tập trung, bao cấp hình thành cơ chế thị trường, xây dựng nền kinh tế quốc dân với cơ cấu nhiều ngành nghề, nhiều quy mô và trình độ công nghệ; phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
+ Về đổi mới chính trị : Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân, thực hiện đoàn kết dân tộc, chính sách đối ngoại hòa bình, hữu nghị, hợp tác.
II. Quá trình thực hiện đường lối đổi mới (1986 – 2000)
1. Thực hiện kế hoạch 5 năm (1986 – 1990)
- Đại hội thông qua : Đại hội VI (12 – 1986) mở đầu công cuộc đổi mới.
- Mục tiêu : Tập trung sức người, sức của thực hiện bằng được nhiệm vụ, mục tiêu ba chương trình kinh tế : lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
- Thành tựu :
+ Về lương thực, thực phẩm : Từ chỗ thiếu ăn triền miên, đến 1990 chúng ta đã vươn lên đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu. Năm 1989 đạt 21,40 triệu tấn lương thực.
+ Hàng hóa trên thị trường : dồi dào, đa dạng, lưu thông tương đối thuận lợi, tiến bộ về mẫu mã chất lượng.
+ Kiềm chế được một bước lạm phát : chỉ số tăng giá hàng tháng năm 1986 là 20% thì năm 1990 là 4,4%.
+ Kinh tế đối ngoại mở rộng từ 1986 đến 1990 xuất khẩu tăng 3 lần, nhập khẩu giảm đáng kể, tiến dần đến mức cân bằng xuất nhập khẩu.
+ Bước đầu hình thành nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước.
- Ý nghĩa: Tiến bộ đạt được chứng tỏ đường lối đổi mới là đúng, bước đi của công cuộc đổi mới về cơ bản là phù hợp.
2. Thực hiện kế hoạch 5 năm (1991 – 1995)
- Đại hội thông qua : Đại hội lần VII (6 – 1991).
-` Mục tiêu : Đẩy lùi và kiểm soát được lạm phát, ổn định, phát triển nâng cao hiệu quả sản xuất, ổn định đời sống nhân dân bằng đầu cơ tích lũy từ nội bộ nền kinh tế. Đẩy mạnh 3 chương trình kinh tế, từng bước xây dựng cơ cấu kinh tế mới theo yêu cầu công nghiệp hóa.
- Thành tựu :
+ Kinh tế tăng trưởng nhanh : GDP tăng bình quân hàng năm là 8,2%, công nghiệp tăng hàng năm 13,3%, nông nghiệp tăng 4,5%.
· Lạm phát bị đẩy lùi xuống mưc12,7%/năm.
· Xuất khẩu đạt 17 tỉ USD, quan hệ mậu dịch với trên 100 nước.
· Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài tăng nhanh bình quân hàng năm là 50%.
· Đời sống nhân dân được cải thiện.
+ Chính trị - xã hội ổn định ; quốc phòng an ninh được củng cố.
+ Quan hệ đối ngoại mở rộng. Ngày 17/7/1995 Việt Nam và Hoa Kì thiết lập quan hệ ngoại giao. Ngày 28/7/1995, Việt Nam gia nhập ASEAN.
- Hạn chế :
+ Cơ sở vật chất kĩ thuật lạc hậu, hiệu quả sản xuất và năng suất thấp.
+ Tham nhũng, lãng phí, buôn lậu, làm ăn phi pháp chưa được ngăn chặn.
3. Kế hoạch 5 năm (1996 – 2000)
- Đại hội thông qua : Đại hội VII (6/1996)
- Mục tiêu : Đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách đồng bộ và toàn diện, tiếp tục phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần … phấn đấu đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao, bền vững đi đôi với giải quyết những vấn đề bức xúc của xã hội, nâng cao đời sống nhân dân …
- Thành tựu :
+ Kinh tế :
· Tăng trưởng kinh tế : GDP tăng bình quân hàng năm 7%, công nghiệp là 13,5%, nông nghiệp là 5,7%.
· Cơ cấu kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
· Hoạt động xuất nhập khẩu không ngừng tăng, tổng số vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài đạt khoảng 10 tỉ USD, gấp 1,5 lần so với 5 năm trước.
· Doanh nghiệp Việt Nam từng bước mở rộng đầu tư ra nước ngoài : Năm 2000 có 40 dự án đầu tư vào 12 nước và vùng lãnh thổ.
+ Chính trị - văn hóa – xã hội
+ Năm 2000, 100% tình thành phố đạt tiêu chuẩn phổ cập tiểu học.
+ Trong 5 năm có khoảng 6,1 triệu người có việc làm.
- Đối ngoại : Có quan hệ thương mại với 140 nước, quan hệ đầu tư với gần 70 nước và vùng lãnh thổ, thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
* Ý nghĩa của 15 năm đổi mới.
- Làm thay đổi bộ mặt đất nước và đời sống nhân dân.
- Củng cố vững chắc độc lập và chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
* Hạn chế :
- Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm chưa tốt, giá thành cao, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp.
- Kinh tế nhà nước chưa được củng cố tương xứng với vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể chưa mạnh.
- Các hoạt động khoa học công nghệ chưa đáp ứng tốt yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nộng thôn còn ở mức cao. Mức sống của nhân dân nhất là nông dân ở một số vùng thấp.


Sưu tầm
 

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top