• Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn Kiến Thức tổng hợp No.1 VNKienThuc.com - Định hướng VN Kiến Thức
    -
    HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN

Đề cương bài giảng Địa lý KTXH Việt Nam: Các vùng kinh tế

Chị Lan

New member
CÁC VÙNG KINH TẾ


TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ -ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG -BẮC TRUNG BỘ- DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ - TÂY NGUYÊN- ĐÔNG NAM BỘ- ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG​


1. TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ


KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Khái quát chung


- Gồm 15 tỉnh thành : Đông Bắc 11 tỉnh, Tây Bắc 4 tỉnh.


- Đây là vùng có diện tích lớn nhất trong các vùng kinh tế nước ta (101 000 km2).


- Vùng có vị trí địa lí đặc biệt : Có biên giới chung với Lào, Trung Quốc, giao lưu dễ dàng với Đồng bằng sông Hồng, có cửa ngõ thông ra biển.


- Vùng có tài nguyên thiên nhiên đa dạng : Đất đai, khí hậu, khoáng sản, rừng, biển, du lịch…


- Là địa bàn sinh sống của nhiều dân tộc ít người với những nét độc đáo về văn hoá, có truyền thống trong sản xuất và chinh phục thiên nhiên. Tuy nhiên, vẫn còn một số tộc người sống du canh, du cư.


- Đây là vùng thưa dân (dân số trên 12,0 triệu người; Mật độ dân số khác nhau giữa Đông Bắc và Tây Bắc, giữa miền núi và trung du (ở miền núi mật độ 50 – 100 người/km2, ở trung du 100 – 300 người/km2), điều này gây hạn chế về lao động và thị trường tại chỗ.


- Cơ sở hạ tầng kĩ thuật tuy có tiến bộ nhưng vẫn còn yếu, có sự đối lập giữa trung du với miền núi.


2. Vấn đề khai thác các thế mạnh

a) Thế mạnh về khai thác, chế biến khoáng sản và thuỷ điện


* Khoáng sản


Đây là vùng giàu khoáng sản nhất nước ta. Các khoáng sản chính là than, sắt, thiếc, đồng - vàng, chì - kẽm, apatit, vật liệu xây dựng…


Vùng than Quảng Ninh có trữ lượng và chất lượng tốt nhất Đông Nam Á. Hiện nay, sản lượng than đạt trên 34,0 triệu tấn (2005), phục vụ cho các nhà máy nhiệt điện như: nhiệt điện Uông Bí (150 MW), nhiệt điện Uông Bí mở rộng (300 MW), nhiệt điện Cao Ngạn (116 MW), nhiệt điện Na Dương (110 MW), nhiệt điện Cẩm Phả (600 MW)...và xuất khẩu khoảng 30%.


Sắt có nhiều nơi (Yên Bái, Thái Nguyên, Hà Giang), được khai thác để phục vụ cho Trung tâm gang thép Thái Nguyên.


Thiếc được khai thác ở Tĩnh Túc (Cao Bằng) mỗi năm trên 1000 tấn.


Apatit được khai thác ở Cam Đường (Lào Cai) mỗi năm 600000 tấn để sản xuất phân lân.


Ngoài ra còn có các mỏ : chì - kẽm (Bắc Cạn), đồng - vàng (Lào Cai), đồng - niken (Sơn La)…


* Thuỷ điện


Các sông suối có trữ năng thuỷ điện lớn (hệ thống sông Hồng 11,0 triệu kW, trong đó sông Đà 6,0 triệu kW). Các nhà máy thuỷ điện đã xây dựng: Thác Bà (sông Chảy, 110 MW) Hoà Bình (Sông Đà, 1,9 triệu kW); các nhà máy đang được xây dựng : Tuyên Quang (Sông Gâm, 300 MW), Sơn La (Sông Đà, 2,4 triệu kW).

Việc phát triển mạnh thuỷ điện tạo động lực cho sự phát triển của vùng nhất là với việc khai thác chế biến khoáng sản.

b) Thế mạnh về cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới


- Là vùng có thế mạnh đặc biệt để phát triển các cây công nghiệp cận nhiệt và ôn đới


Đất đai phần lớn là đất phe-ra-lit trên đá phiến, đá vôi và các đá mẹ khác, ngoài ra còn có đất phù sa cổ (ở trung du), đất phù sa ở dọc các thang lũng và các cánh đồng ở miền núi như Than Uyên, Nghĩa Lộ, Điện, Trùng Khánh,…


Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh và chịu ảnh hưởng sâu sắc của địa hình vùng núi. Vì vậy cả Đông Bắc và Tây Bắc đều có thế mạnh để phát triển cây công nghiệp, dược liệu và cây ăn quả có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới


Đây là vùng chuyên canh chè số 1 của nước ta (trồng nhiều ở Thái Nguyên, Yên Bái, Phú Thọ…).


Trên vùng núi giáp biên giới Việt – Trung (Cao Bằng, Lạng Sơn) và dãy Hoàng Liên Sơn trồng nhiều cây dược liệu quý : Tam thất, đương quy, thảo quả, hồi…; cây ăn quả cận nhiệt (đào, lê, táo, mận); Sa Pa có thể trồng rau vụ đông, hoa suốt năm.


- Khả năng mở rộng diện tích và nâng cao năng suất cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu của vùng còn rất lớn. Việc phát triển các lọai cây trồng trên sẽ cho phép phát triển nền nông nghiệp hàng hoá có hiệu quả cao của vùng và có tác dụng hạn chế nạn du canh, du cư trong vùng.


- Những khó khăn lớn: hiện tượng rét đậm, rét hại, sương muối và tình trạng thiếu nước trong mùa đông. mạng lưới các cơ sở chế biến nông sản chưa cân xứng với thế mạnh của vùng, giao thông vận tải còn bất cập…


c) Thế mạnh về chăn nuôi


Ở độ cao 600 m - 700 m có nhiều đồng cỏ thuận lợi phát triển chăn nuôi trâu, bò thành từng đàn; Năm 2005, đàn trâu 1,7 triệu con, chiếm trên 50%; đàn bò 90,0 vạn con, chiếm 16% cả nước.


Nhờ trồng nhiều hoa màu lương thực (ngô) nên đàn lợn khá đông khoảng 5,8 triệu con, chiếm 22% cả nước.

d) Thế mạnh về kinh tế biển

Ngành đánh bắt hải sản, nhất là đánh bắt xa bờ khá phát triển, có ngư trường Hải Phòng - Quảng Ninh khá giàu tiềm năng.


Du lịch biển đảo phát triển mạnh ở vùng vịnh Hạ Long (một phần vùng vịnh Hạ Long đã được công nhận là Di sản thiên nhiên của thế giới).


Cảng Cái Lân đang được xây dựng tạo đà cho sự phát triển của khu công nghiệp Cái Lân.



2.. ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG



KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Các thế mạnh và hạn chế chủ yếu của vùng


a) Về vị trí địa lí


Đồng bằng sông Hồng gồm 11 tỉnh thành (2007); diện tích 15000 km2, dân số (2006) là 18,2 triệu người (hiếm 4,5% diện tích tự nhiên và 21,6% số dân cả nước). Ngày 01/08/2008, đã sát nhập tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh (Vĩnh Phúc) và 4 xã Tiến Xuân, Yên Bình, Yên Trung, Đông Xuân (huyện Lương Sơn, Hoà Bình) vào thành phố Hà Nội. Như vậy số đơn vị hành chính của vùng chỉ còn 10 tỉnh, thành.


Vùng có vị trí địa lí đặc biệt, thuận lợi cho sự phát triển kinh tế : Là cầu nối giữa Đông Bắc, Tây Bắc với Bắc Trung Bộ; Nằm ở vị trí trung tâm miền Bắc, có Hà Nội là thủ đô của cả nước; Giáp biển, có cảng Hải Phòng là với cửa ngõ thông ra biển của vùng và cả Bắc Bộ.


Nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có một mùa đông lạnh (nhiệt độ trung bình của 3 tháng mùa đông lạnh 180C); Vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của tai biến do thiên nhiên : bão, lũ lụt, hạn hán.


b) Tài nguyên thiên nhiên


Đất đai là tài nguyên quan trọng nhất, đất phù sa màu mỡ, 70% đất nông nghiệp có độ phì từ trung bình trở lên. Đất nhiễm phèn, nhiễm mặn ít.


Nguồn nước: Rất phong phú nhờ hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình; chất lượng nước (cả nước trên mặt lẫn nước ngầm) tốt. Nước khoáng, nước nóng có ở Hải Phòng, Ninh Bình, Thái Bình,…


Biển: Bờ biển dài khoảng 400 km, có ngư trường Hải Phòng - Quảng Ninh, giàu tiềm năng, có cảng Hải Phòng, có khu du lịch Đồ Sơn.


Khoáng sản : Có trữ lượng lớn về than nâu, đá vôi, sét, cao lanh. Khí đốt ở Tiền Hải đã được khai thác, có tiềm năng về dầu khí ở thềm lục địa.


Hạn chế: là vùng thiếu nguyên liệu cho việc phát triển công nghiệp, phần lớn nguyên liệu đều phải nhập từ các vùng khác. Một số tài nguyên bị suy thoái do khai thác quá mức.


c) Kinh tế - xã hội


Lao động dồi dào, có truyền thống kinh nghiệm, chất lượng LĐ dẫn đầu cả nước.


Có cơ sở hạ tầng vào loại tốt nhất nước, có hàng loạt quốc lộ huyết mạch đã được nâng cấp (quốc lộ 1, 2, 3, 5, 6, 10, 18,…), mạng lưới đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không phát triển mạnh.


Cơ sở vật chất - kĩ thuật ngày càng hoàn thiện như hệ thống thuỷ lợi, các trạm, trại bảo vệ cây trồng vật nuôi, các nhà máy, xí nghiệp với năng lực đáng kể,…


Là vùng được khai thác từ lâu đời, tập trung nhiều di tích văn hoá lịch sử, các làng nghề truyền thống; Các trường đại học, viện nghiên cứu. Mạng lưới đô thị khá phát triển.


Hạn chế: dân số quá đông, mật độ quá cao (mật độ quá cao 1192 người/km2 - 2005) đã gây sức ép lớn lên phát triển kinh tế - xã hội. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa phát huy hết thế mạnh của vùng.


2. Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế và các định hướng chính.


a. Thực trạng.


Cơ cấu kinh tế theo ngành của vùng trong thời gian qua đã chuyển dịch theo huớng tích cực. Tuy nhiên sự chuyển dịch còn chậm, cơ cấu còn lạc hậu, nhiều tỉnh nông nghiệp vẫn còn chiếm trên 50% GDP và 80% lao động


b. Các định hướng chính.


Xu hướng chung: giảm tỉ trọng khu vực I, tăng nhanh tỉ trọng khu vực II và III trên cơ sở đảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh bền vững gắn với việc giải quyết các vấn đề xã hội. Chỉ tiêu đến năm 2010 tỉ trọng 3 khu vực trên lần lượt là 20%, 34%, 46%.


Việc chuyển dịch trong nội bộ từng ngành có sự khác nhau, nhưng trọng tâm là phát triển và hiện đại hóa công nghiệp chế biến; phát triển các ngành công nghiệp khác và dịch vụ gắn với yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hàng hóa.


Đối với khu vực I : Giảm tỉ trọng trồng trọt, tăng tỉ trọng chăn nuôi và thuỷ sản; riêng trồng trọt thì giảm tỉ trọng lương thực tăng tỉ trọng cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây ăn quả.


Đối với khu vực II : Hình thành các ngành trọng điểm dựa trên thế mạnh về tài nguyên và dân cư như : chế biến lương thực - thực phẩm, dệt may, giày da, cơ khí, kĩ thuật điện - điện tử, vật liệu xây dựng.


Đối với khu vực III : Đẩy mạnh phát triển du lịch, trung tâm chính là Hà Nội và phụ cận, Hải Phòng. Phát triển mạnh các ngành dịch vụ (tài chính, ngân hàng, giáo dục - đào tạo...)



3. BẮC TRUNG BỘ


KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Khái quát chung


Bắc Trung Bộ gồm gồm 6 tỉnh, diện tích 51,5 nghìn km2 và dân số 10,6 triệu người (2006), chiếm 15,6% diện tích và 12,7% số dân cả nước.


Về mặt tự nhiên, vùng thuộc miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, khu vực phía bắc của vùng (Thanh Hóa và một phần tỉnh Nghệ An) có khí hậu chuyển tiếp giữa Đồng bằng sông Hồng với Bắc Trung Bộ, vẫn chịu ảnh hưởng khá mạnh của gió mùa đông bắc về mùa đông.


Phía Tây là dãy Trường Sơn Bắc, biên giới tự nhiên giữa Việt Nam và Lào có các đèo thấp, vào mùa hè có hiện tượng gió phơn Tây Nam thời tiết rất khô nóng, nhưng ngay sau đó là bão kèm theo mưa lớn có thể ập đến bất ngờ gây thiệt hại lớn cho sản xuất và đời sống của nhân dân trong vùng. Phía đông giáp Biển Đông, thềm lục địa hẹp. Phía nam (dãy Bạch Mã) giáp với Duyên hải Nam Trung Bộ.


Vùng có nguồn tài nguyên thiên nhiên khá phong phú: Khoáng sản có crômit (100,0%), sắt (61,0%), thiếc (60,0%), đá vôi (44,0%) của cả nước...; rừng đứng thứ hai cả nước sau Tây Nguyên; các hệ thống sông Mã, sông Cả có giá trị về thủy lợi, giao thông (ở hạ lưu) và có tiềm năng thủy điện.


Tiềm năng cho phát triển nông nghiệp hạn chế, do các đồng bằng nhỏ, hẹp (lớn nhất là đồng bằng Thanh - Nghệ - Tĩnh); Có vùng gò đồi rộng lớn thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, kinh tế vườn rừng; Dọc ven biển có khả năng phát triển đánh bắt - nuôi trồng thủy sản.


Tiềm năng cho phát triển du lịch: có các bãi tắm nổi tiếng như Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm, Thuận An, Lăng Cô; Các di sản thiên nhiên thế giới (Phong Nha - kẻ Bàng); Di sản văn hóa thế giới (Cố đô Huế, Nhã nhạc cung đình Huế).


Về mặt kinh tế - xã hội:


Nhìn chung mức sống của dân cư còn thấp; Cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn, lạc hậu, hậu quả của chiến tranh vẫn còn để lại (nhất là vùng rừng núi); Đầu tư nước ngoài còn hạn chế; Năng suất lao động thấp, thất nghiệp và thiếu việc làm còn cao. Hiện nay, vùng đang được sự quan tâm đầu tư của nhà nước, nhất là việc hình thành và phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, trong tương lai vùng sẽ có bước phát triển đáng kể.


Về nông nghiệp: có lợi thế trong việc hình thành cơ cấu nông - lâm – ngư khá hoàn chỉnh.


Về công nghiệp: còn lạc hậu, giá trị sản xuất công nghiệp chỉ chiếm 5,0% của cả nước (2005). Việc công nghiệp hóa và hiện đại hóa trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi vùng phái phát huy các thế mạnh sẵn có, trong đó có thế mạnh về nông - lâm - ngư.


2. Khai thác thế mạnh về nông - lâm - ngư nghiệp


Đây là vùng có những đặc điểm riêng, lãnh thổ kéo dài hẹp ngang, từ Tây sang Đông có đầy đủ các dạng địa hình đồi núi - trung du - đồng bằng - ven biển và biển đảo, vì thế có thể hình thành và phát triển mô hình kinh tế kết hợp nông - lâm (ở trung du, miền núi), nông - ngư (ở đồng bằng ven biển). Việc hình thành cơ cấu kinh tế nông - lâm - ngư sẽ tạo ra thế liên hoàn trong phát triển cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ; phát triển mô hình kinh tế nông - lâm – ngư sẽ cho phép khai thác hợp lí thế mạnh về tài nguyên rừng, bảo vệ tài nguyên đất, điều hòa chế độ dòng chảy của sông ngòi…


Khai thác thế mạnh về lâm nghiệp:


Diện tích rừng của vùng 2,46 triệu ha (20% diện tích rừng cả nước); độ che phủ 47,8% (2006) chỉ đứng sau Tây Nguyên, trong rừng còn nhiều gỗ và các loài chim thú quí, rừng giàu chỉ còn ở vùng núi cao giáp biên giới Việt – Lào, nhiều nhất là Nghệ An, Quảng Bình và Thanh Hóa. Trong cơ cấu: rừng sản xuất chỉ chiếm 34,0%, rừng phòng hộ là 50,0% và rừng đặc dụng 16,0%


Vấn đề khai thác hợp lí, phát triển vốn rừng sẽ giúp bảo vệ môi trường sống của động vật hoang dã, giữ gìn nguồn gen động - thực vật quí hiếm, điều hòa nguồn nước, hạn chế lũ lụt; Đối với rừng phòng hộ ven biển có tác dụng chắn gió, cát lấn sâu vào đất liền


Khai thác tổng hợp thế mạnh về nông nghiệp:


Vùng đồi trước núi có thế mạnh về chăn nuôi gia súc lớn. Đàn trâu 75,0 vạn con (chiếm trên 20% đàn trâu cả nước), đàn bò 1,1 triệu con (25% cả nước).


Có dải đất đỏ ba dan kéo dài từ Phủ Quì vào Quảng Trị thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp (cà phê ở Nghệ An, Quảng Trị; hồ tiêu, cao su ở Quảng Bình, Quảng Trị; chè ở Tây Nghệ An)


Ở vùng đồng bằng, chủ yếu là đất cát pha thuận lợi cho phát triển các cây công nghiệp ngắn ngày (lạc, mía, thuốc lá,...) ít thuận lợi cho cây lúa. Đã hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp hàng năm và vùng thâm canh lúa.


Phát triển kinh tế biển:


Vùng không có các bãi cá lớn, nhưng nghề cá cũng rất phát triển (Nghệ An là tỉnh trọng điểm về nghề cá của vùng); Tàu thuyền đánh bắt hải sản có công suất nhỏ, chủ yếu đánh bắt ven bờ đã làm cho nguồn lợi thủy sản suy giảm rõ rệt; Việc nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước mặn đang được phát triển.


Ven biển có nhiều vị trí thuận lợi để xây dựng các cảng biển, thuận lợi để trao đổi, giao lưu với bên ngoài.


3. Vấn đề hình thành cơ cấu công nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng


a. Công nghiệp


Ưu tiên đầu tư phát triển các ngành công nghiệp khai thác một số loại tài nguyên khoáng sản có trữ lượng lớn, hoặc sử dụng nguồn nguyên liệu từ nông - lâm - ngư và nguồn lao động dồi dào.


Vùng đã có một số nhà máy xi măng lớn: Bỉm Sơn, Nghi Sơn (Thanh Hóa), Hoàng Mai (Nghệ An); Có một số trung tâm công nghiệp với các sản phẩm chuyên môn hóa khác nhau ở Thanh Hóa - Bỉm Sơn, Vinh, Huế (tỉnh Thừa Thiên - Huế nằm trong địa bàn kinh tế trọng điểm miền Trung, có lợi thế phát triển).


Đã có dự án được kí kết tháng 05/2007 xây dựng nhà máy thép liên hợp Hà Tĩnh (sử dụng quặng sắt Thạch Khê)


Để phát triển công nghiệp thì vấn đề năng lượng (điện) cần được quan tâm hàng đầu, hiện nay vùng đang sử dụng nguồn điện từ nơi khác về. Một số nhà máy thủy điện đang xây dựng như nhà máy thủy điện Bản Vẽ trên sông Cả (Nghệ An) công suất 320 MW, Cửa Đạt (97 MW) trên sông Chu (Thanh Hóa), Rào Quán (64 MW) trên sông Rào Quán (Quảng Trị),… như vậy cơ sở năng lượng của vùng còn rất thiếu.


b. Cơ sở hạ tầng.


Đầu tư phát triển mạnh cơ sở hạ tầng sẽ tạo ra những thay đổi lớn trong sự phát triển kinh tế. Vùng có những trục giao thông quan trọng như quốc lộ 1A, đường sắt Thống Nhất, các tuyến đường ngang 7, 8, 9… dự án đường Hồ Chí Minh ở phía tây (đường 15); ven biển có một số cảng biển quan trọng (Cửa Lò, Nghi Sơn, Vũng Áng, Chân Mây); các sân bay Vinh, Huế đang được nâng cấp.


Phát triển giao thông trục Đông - Tây cùng với các cửa khẩu quốc tế (Cầu Treo, Lao Bảo) là điều kiện thuận lợi để giao lưu với nước ngoài.


Việc nâng cấp và hiện đại hóa các tuyến giao thông, đặc biệt là quốc lộ 1A, hầm qua Hoành Sơn, Hải Vân đã tăng khả năng vận chuyển hướng Bắc - Nam, thu hút các luồng vận tải.


Đầu tư xây dựng các cảng nước sâu (Nghi Sơn, Vũng Áng, Chân Mây), gắn liền với các khu công nghiệp cảng. Nâng cấp các sân bay hiện có (Vinh, Phú Bài) sẽ tăng cường thu hút khách du lịch, tạo khả năng thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào vùng.



4. DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ


KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Khái quát chung


a) Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên


Duyên hải Nam Trung Bộ bao gồm 8 tỉnh, thành phố, diện tích tự nhiên 44,4 nghìn km2, dân số 8,90 triệu người (2006), chiếm 13,40% diện tích và 10,5% dân số cả nước. Vùng có 2 quần đảo xa bờ (Hoàng Sa và Trường Sa)


Đặc điểm tự nhiên: Lãnh thổ hẹp ngang, phần phía tây là sườn đông của dãy Trường Sơn Nam ôm lấy Tây Nguyên rộng lớn, phía đông là Biển Đông, phía bắc có dãy núi Bạch Mã làm ranh giới tự nhiên với vùng Bắc Trung Bộ, còn phía nam giáp với Đông Nam Bộ, có nhiều dãy núi lấn sát ra biển chia cắt dải đất ven biển thành các đồng bằng nhỏ hẹp, đồng thời tạo nên nhiều vũng, vịnh và bãi tắm đẹp.


Về khí hậu: mang đặc điểm khí hậu Đông Trường Sơn, có hiện tượng gió phơn về mùa hạ. Hiện tượng mưa địa hình và tác động của hội tụ nhiệt đới gây mưa lớn ở Đà Nẵng, Quảng Nam (nhất là ở thượng nguồn sông Thu Bồn). Mưa về mùa thu đông, giảm dần từ Đà Nẵng vào Bình Thuận, mùa khô kéo dài gây thiếu nước nghiêm trọng (nhất là ở Ninh Thuận và Bình Thuận).


Sông ngòi ngắn dốc, thường cạn nước trong mùa khô, lũ lụt cũng rất nguy hiểm. Vì vậy việc làm các hồ chứa nước là biện pháp thuỷ lợi rất quan trọng.


Rừng liền một khối với rừng của Tây Nguyên; Diện tích rừng còn rất ít (1,77 triệu ha), độ che phủ rừng là 38,9%, rừng gỗ chiếm tới 98,0%, còn lại là rừng tre nứa… Trong rừng có nhiều gỗ quý, chim thú quý; rừng giàu tập trung ở vùng núi cao, khai thác khó khăn.


Có các đồng bằng nhỏ hẹp, chủ yếu là đất cát và cát pha, cũng có một số đồng bằng rất màu mỡ (đồng bằng Phú Yên). Vùng gò đối thuận lợi cho chăn nuôi bò, dê, cừu. Tiềm năng về nông nghiệp hạn chế, nhưng bù lại có tiềm năng lớn về đánh bắt – nuôi trồng thuỷ sản.


Khoáng sản không nhiều, có vật liệu xây dựng (cát), vàng Quảng Nam, dầu khí trên vùng thềm lục địa ở cực Nam Trung Bộ (đang được khai thác), nguồn thủy năng không lớn, chỉ có thể xây dựng được các công trình thuỷ điện vừa và nhỏ.


b) Về kinh tế - xã hội


Trong thời kì chiến tranh, đây là vùng chịu thiệt hại lớn nhất cả về người và của. Có nhiều dân tộc ít người thuộc nhóm dân tộc ở Trường Sơn - Tây Nguyên, có nền văn hóa Chăm nổi tiếng. Có các đô thị (Đà Nẵng, Quy nhơn, Nha Trang, Phan Thiết) và các trung tâm công nghiệp (Đà Nẵng, Chu Lai…). Các di sản văn hóa thế giới (Phố cổ Hội An, Di tích Mĩ Sơn (Quảng Nam). Vùng đang thu hút mạnh các dự án đầu tư nước ngoài.


2. Vấn đề phát triển tổng hợp kinh tế biển.


Duyên hải Nam Trung Bộ được thiên nhiên ban tặng cho nhiều ưu ái trong phát triển kinh tế biển


a) Nghề cá


Biển miền Trung có nhiều bãi cá, tôm và các hải sản khác; bãi cá lớn nhất ở biển cực Nam Trung Bộ và ngư trường Hoàng Sa và Trường Sa.


Sản lượng thủy sản 624,0 nghìn tấn (2005). Trong đó, sản lượng khai thác đạt 577,0 nghìn tấn (riêng cá biển 420,0 nghìn tấn) , có nhiều loài cá quí (cá thu, ngừ, trích, nục… nhiều loài tôm, mực…)


Ven biển có nhiều vụng, đầm phá thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản, tôm hùm, tôm sú phát triển mạnh ở Phú Yên, Khánh Hoà; sản lượng thủy sản nuôi trồng trên 41,0 nghìn tấn (cá nuôi 7,3 nghìn tấn, tôm nuôi 20,66 nghìn tấn).


Sản phẩm chế biến hải sản đa dạng (nước mắm Phan Thiết, Nha Trang…).


Trong tương lai, ngành thuỷ sản sẽ có vai trò to lớn trong việc giải quyết thực phẩm cho vùng và tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá; Nhưng vấn đề khai thác hợp lí và bảo vệ nguồn lợi có ý nghĩa cấp bách.


b) Du lịch biển


Là vùng có dải bờ biển đẹp nhất cả nước, ven biển có hàng loạt bãi tắm đẹp như Mỹ Khê (Đà Nẵng), Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Quy Nhơn (Bình Định), Nha Trang (Khánh Hòa), Cà Ná (Ninh Thuận), Mũi Né (Bình Thuận).


Nha Trang là điểm du lịch rất hấp dẫn du khách trong và ngoài nước, là trung tâm du lịch lớn của cả nước, Đà Nẵng là trung tâm du lịch quan trọng.


Phát triển du lịch gắn với du lịch biển - đảo cùng với các hoạt động nghỉ dưỡng, thể thao…là thế mạnh của vùng.


c) Dịch vụ hàng hải


Vùng có lợi thế hơn hẳn các vùng khác, đó là có rất nhiều địa điểm để xây dựng cảng nước sâu. Hiện tại đã có một số cảng tổng hợp do Trung ương quản lí (Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang); đang xây dựng hàng loạt các cảng nước sâu như Liên Chiểu, Dung Quất, Văn Phong (Văn Phong sẽ là cảng trung chuyển quốc tế lớn nhất nước ta).


d) Khai thác khoáng sản ở thềm lục địa và sản xuất muối


Đang khai thác dầu khí ở phía đông đảo Phú Quý (Bình Thuận).


Các vùng sản xuất muối nổi tiếng cả nước như Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Cà Ná (Ninh Thuận)


3. Vấn đề phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng


Vùng đã hình thành chuỗi các trung tâm công nghiệp dọc duyên hải, lớn nhất là Đà Nẵng đến Nha Trang, Qui Nhơn, Phan Thiết; Các ngành công nghiệp chủ yếu là chế biến nông - lâm - thủy sản, cơ khí, sản xuất hàng tiêu dùng. Tỉ trọng công nghiệp trong giá trị công nghiệp cả nước còn nhỏ, nhưng lại đang phát triển rất mạnh nhất là sau năm 2000 ; vùng đang thu hút mạnh đầu tư nước ngoài.


Cơ sở nhiên liệu (than đá) và năng lượng của vùng hạn chế, chỉ có một số nhà máy thủy điện có quy mô vừa và nhỏ như thủy điện Sông Hinh (Phú Yên), Vĩnh Sơn (Bình Định), Hàm Thuận - Đa Mi (Bình Thuận), A Vương (Quảng Nam), trước mắt vẫn đang sử dụng nguồn điện từ Hòa Bình và Y-a-li tải về qua đường dây 500 kV. Dự kiến xây dựng nhà máy điện nguyên tử đầu tiên tại đây (Ninh Thuận).


Có địa bàn kinh tế trọng điểm miền Trung (từ Thừa Thiên Huế vào Bình Định), Khu kinh tế mở Chu Lai và Khu kinh tế Dung Quất, đây là điều kiện thúc đẩy sự phát triển công nghiệp của vùng trong những năm tới.

Hệ thống các trục tuyến giao thông vận tải đang được nâng cấp, có những tuyến giao thông quan trọng (quốc lộ 1A, đường sắt Thống Nhất); Đầu mối giao thông rất quan trọng (Đà Nẵng) là cửa ngõ thông ra biển của tuyến đường xuyên Á; Các dự án phát triển các tuyến đường ngang (19, 26..) sẽ tạo nên bộ khung lãnh thổ khá hoàn chỉnh nối các vùng lãnh thổ với nhau, nối Tây Nguyên với các cảng nước sâu và cả các nước trên bán đảo Đông Dương (Nam Lào, Đông Bắc Thái Lan).

Có hệ thống các sân bay đã được khôi phục và đang được hiện đại hóa (Đà Nẵng, Quy Nhơn, Phú Yên, Nha Trang…).



5. TÂY NGUYÊN


KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Khái quát chung


- Về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên


Phạm vi lãnh thổ : Bao gồm 5 tỉnh, diện tích tự nhiên 54.700 km2, dân số 4,9 triệu người (2006), chiếm 16,5% diện tích và 5,80% dân số cả nước.


Vùng có vị trí đặc biệt quan trọng cả về kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng, là vùng duy nhất không giáp biển ; địa hình gồm những cao nguyên xếp tầng, diện tích rộng, khá bằng phẳng.


Đất ba dan màu mỡ cộng với sự đa dạng về tài nguyên khí hậu đem lại cho vùng những tiềm năng to lớn về nông nghiệp.


Rừng của Tây Nguyên rất phong phú, được coi là “kho vàng xanh” của cả nước.


Khoáng sản không nhiều, chỉ có bôxit là có trữ lượng lớn nhất cả nước nhưng vẫn còn ở dạng tiềm năng, chưa được khai thác.


Trữ lượng thủy năng khá lớn trên các sông Xê Xan, Xrê Pôk và thượng nguồn sông Đồng Nai.


- Về dân cư, dân tộc. Đây là vùng thưa dân nhất cả nước, mật độ dân số 87 người/km2 (chỉ cao hơn Tây Bắc 67 người/km2), là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc ít người (Xơ-đăng, Gia-rai, Ê-đê, Cơ-ho, Mạ, Mơ-nông,...) với nền văn hóa rất độc đáo, đa dạng.


- Khó khăn lớn nhất của Tây Nguyên là mùa khô kéo dài, gây thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt; Điều kiện kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó khăn, thiếu lao động có kĩ thuật; Mức sống của nhân dân còn thấp, tỉ lệ mù chữ cao. Cơ sở hạ tầng còn yếu (cả về giao thông vận tải, cơ sở dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục…). Công nghiệp mới đang trong giai đoạn hình thành, chủ yếu là các trung tâm công nghiệp nhỏ và điểm công nghiệp.


2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.


a) Vấn đề phát triển cây công nghiệp


Tây Nguyên có tiềm năng to lớn về nông – lâm. Đất ba dan và khí hậu rất phù hợp với việc trồng các cây công nghiệp lâu năm.


Đất ba dan giàu chất dinh dưỡng, tầng phong hoá sâu, phân bố tập trung thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh qui mô lớn


Khí hậu có tính chất cận xích đạo, có một mùa khô kéo dài (4 – 5 tháng), rất thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt; sự đắp đổi giữa mùa khô kéo dài và mùa mưa trên vùng đất đỏ ba dan còn đe doạ xói mòn đất nếu lớp phủ thực vật bị phá hoại, nhưng mùa khô kéo dài cũng là điều kiện thuận lợi để phơi sấy, bảo quản sản phẩm. Do ảnh hưởng của độ cao, cho nên Tây Nguyên trồng được cả các cây có nguồn gốc nhiệt đới (cà phê, cao su, hồ tiêu) và cận nhiệt đới (chè)


Việc phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp đã góp phần chuyển từ nền sản xuất lạc hậu lên sản xuất hàng hóa quy mô lớn, sử dụng tốt hơn nguồn lao động tại chỗ và tạo ra tập quán trồng và chế biến sản phẩm cây công nghiệp cho đồng bào dân tộc, đồng thời góp phần phân bố lại dân cư giữa các vùng, nâng cao vị thế của Tây Nguyên trong nền kinh tế cả nước.


Các cây công nghiệp quan trọng :


Cà phê, diện tích 468,8 nghìn ha, chiếm 4/5 diện tích và sản lượng cả nước (Đắk Lăk 259,0 nghìn ha). Cà phê chè được trồng trên các cao nguyên cao, khí hậu mát mẻ (Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng); cà phê vối được trồng ở vùng khô nóng (Đăk Lăk)


Cây chè ưa khí hậu cận nhiệt đới được trồng nhiều ở Lâm Đồng và Gia Lai (Lâm Đồng là tỉnh có diện tích chè lớn nhất cả nước). Các xí nghiệp chế biến chè lớn là Biển Hồ (Gia Lai), Bảo Lộc, B’Lao (Lâm Đồng).


Cây cao su có diện tích đứng thứ hai cả nước sau vùng Đông Nam Bộ; bắt đầu phát triển mạnh từ sau 1980; trồng nhiều ở Gia Lai và Đăk Lăk.


Tây Nguyên cũng là vùng trồng dâu tằm nuôi tằm lớn của cả nước. Cây bông đang phát triển mạnh và dẫn đầu cả nước về diện tích, nhiều nhất là Đăk Lăk.


Để phát triển ổn định cây công nghiệp của vùng thì giải pháp tốt nhất là: Hoàn thiện quy hoạch các vùng chuyên canh cây công nghiệp, mở rộng diện tích cây công nghiệp có sơ sở khoa học và có kế hoạch đi đôi với bảo vệ rừng và phát triển thủy lợi ; đa dạng hóa cơ cấu cây công nghiệp, để vừa hạn chế những rủi ro trong tiêu thụ sản phẩm, vừa sử dụng hợp lí tài nguyên ; đẩy mạnh khâu chế biến và xuất khẩu.


b) Vấn đề khai thác và chế biến gỗ - lâm sản


Tây Nguyên là “kho vàng xanh” của cả nước, rừng còn nhiều gỗ quý và chim thú quý; độ che phủ rừng (2005) là 55,0% diện tích. Nhưng rừng Tây Nguyên đang bị suy thoái mạnh, đe dọa môi trường sống của các loài động vật quý hiếm, sự mất rừng dẫn đến mực nước ngầm hạ thấp trong mùa khô, gây thiếu nước cho sản xuất, sản lượng gỗ khai thác giảm sút (vào cuối thập kỉ XX, sản lượng gỗ khai thác từ 600 – 700 nghìn m3 , thì nay chỉ còn 200 – 300 nghìn m3/năm)


Tây Nguyên là đầu nguồn của nhiều hệ thống sông đổ về lưu vực sông Mê Công, sông Đồng Nai, sông Ba và một số sông khác chảy ở Duyên hải miền Trung. Vì vậy, rừng của Tây Nguyên có vai trò hết sức quan trọng đối với môi trường sinh thái không chỉ trong vùng mà cả đối với các vùng lân cận. Vấn đề đặt ra là phải ngăn chặn nạn phá rừng bừa bãi, khai thác hợp lí đi đôi với việc khoanh nuôi, trồng mới, đẩy mạnh công tác giao đất giao rừng ; đẩy mạnh việc chế biến gỗ tại chỗ, hạn chế xuất khẩu gỗ tròn.


c) Vấn đề khai thác thủy năng kết hợp với làm thủy lợi


Tây Nguyên có tiềm năng thủy điện lớn, hiện nay đã và đang khai thác trên các bậc thang thủy điện trên các hệ thống sông Xê Xan, Xrê Pôk, Đồng Nai…


Các công trình thuỷ điện trước đây: Đa Nhim (160MW) trên sông Đa Nhim, Đ’rây H’linh (12MW) trên sông Xrê Pôk


Các công trình thủy điện đã đưa vào hoạt động và đang xây dựng :


Trên sông Xê Xan cho tổng công suất lên tới 1500 MW. Đã xây dựng thủy điện Y-a-li (720MW) hoạt động 4 – 2002. Bốn nhà máy thuỷ điện được xây dựng trong những năm sau đó (ở phía hạ lưu của thuỷ điện Y-a-li là Xê Xan 3, Xê Xan 3A và Xê Xan 4, ở thượng lưu của Y-a-li là thủy điện Plây Krông) .


Trên dòng Xrê Pốk có 6 bậc thang thủy điện đã được qui hoạch với tổng công suất lắp máy trên 600 MW. Lớn nhất là thủy điện Buôn Kuôp (280 MW, khởi công 12 - 2003), thuỷ điện Buôn Tua Srah (85 MW, khởi công cuối năm 2004), Xrê Pôk 3 (137 MW), Xrê Pôk 4 (33 MW), Đức Xuyên (58 MW), Đrây Hơ-linh đã nâng cấp lên 28 MW.


Trên hệ thống sông Đồng Nai đang xây dựng thủy điện Đại Ninh (300 MW), Đồng Nai 3 (180 MW), Đồng Nai 4 (340 MW), dự kiến sẽ đi vào hoạt động trong thời gian từ 2008 đến 2010…


Xây dựng các công trình thủy điện sẽ thúc đẩy sự phát triển công nghiệp, các ngành công nghiệp khác như khai thác bôxit, chế biến bột nhôm; Xây dựng các hồ thuỷ lợi sẽ đem lại nguồn nước tưới quan trọng trong mùa khô (đặc biệt là cung cấp nước cho các vùng chuyên canh cây công nghiệp), có thể khai thác cho du lịch, nuôi trồng thủy sản, …



6. ĐÔNG NAM BỘ


KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Khái quát chung


Phạm vi lãnh thổ bao gồm 6 tỉnh, thành phố. Diện tích tự nhiên 23,6 nghìn km2, dân số 12,0 triệu người (2006). Là vùng có diện tích nhỏ, dân số thuộc loại trung bình so với các vùng khác, nhưng dẫn đầu cả nước về tổng sản phẩm (GDP), giá trị sản lượng công nghiệp, giá trị kim ngạch xuất khẩu và đầu tư nước ngoài.

Là vùng mà tất cả 6 tỉnh, thành phố đều nằm trong địa bàn kinh tế trọng điểm Nam Bộ, có Thành phố Hồ Chí Minh đông dân nhất cả nước (6,0 triệu người), Thành phố có vị trí đặc biệt quan trọng cả về kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học - kĩ thuật… đối với vùng và cả nước.

Là vùng có ưu thế về vị trí địa lí, lao động lành nghề, cơ sở vật chất - kĩ thuật, có chính sách phát triển phù hợp, vì vậy kinh tế hàng hóa rất phát triển; cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ phát triển hơn hẳn các vùng khác trong cả nước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.


Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu là vấn đề tiêu biểu trong sự phát triển của vùng, khai thác lãnh thổ theo chiều sâu được hiểu là nâng cao hiệu quả khai thác lãnh thổ trên cơ sở đầu tư vốn, khoa học công nghệ, nhằm khai thác tố nhất các nguồn tài nguyên, kinh tế - xã hội, đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đồng thời giải quyết tốt các vấn đề về xã hội và môi trường


2. Các thế mạnh và hạn chế


- Thế mạnh nổi bật nhất của vùng : Vị trí địa lí thuận lợi, lao động lành nghề đông đảo (đội ngũ cán bộ khoa học, các trung tâm nghiên cứu và các trường đại học lớn của cả nước) ; cơ sở vật chất - kĩ thuật, cơ sở hạ tầng khá hoàn thiện ; có khả năng thu hút mạnh đầu tư nước ngoài cùng với chính sách phát triển phù hợp.


- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.


Đất đỏ ba dan khá màu mỡ (chiếm 40% diện tích tự nhiên của vùng), đất xám bạc màu trên nền phù sa cổ (diện tích nhỏ hơn), tuy đã bị bạc màu nhưng thoát nước tốt lại phân bố trên mặt bằng rộng. Đất đai cùng với khí hậu cận xích đạo, nguồn nước phong phú là điều kiện thuận lợi để phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả trên quy mô lớn, tập trung.


Vùng ở rất gần các ngư trường lớn (Cà Mau - Kiên Giang, Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu) ; ven biển có rừng ngập mặn thuận lợi cho phát triển ngành thuỷ hải sản, du lịch sinh thái.


Tài nguyên rừng không lớn, nhưng có các vườn quốc gia nổi tiếng còn bảo tồn nhiều loài thú quý hiếm (vườn quốc gia Cát Tiên, Bù Gia Mập, Lò Gò - Sa Mát), khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ.


Tài nguyên khoáng sản, nổi bật nhất là dầu khí trên vùng thềm lục địa, sét và cao lanh trên đất liền.


Nguồn thuỷ năng khá lớn trên hệ thống sông Đồng Nai.


- Điều kiện kinh tế - xã hội


Là vùng thu hút mạnh lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật từ các vùng khác đến (công nhân lành nghề, các kĩ sư, các nhà khoa học, các nhà kinh doanh). Mặt khác, đây là vùng kinh tế phát triển năng động nhất cả nước, điều đó càng tạo điều kiện cho vùng tích tụ nguồn tài nguyên chất xám lớn. Vùng thu hút mạnh nhất đầu tư trong và ngoài nước. Cơ sở hạ tầng rất phát triển, nhất là giao thông vận tải và thông tin liên lạc.


- Hạn chế


Về tự nhiên, đó là mùa khô kéo dài từ cuối tháng 11 đến hết tháng 4 năm sau, mực nước bị hạ thấp trong các hồ thuỷ điện, thuỷ lợi gây thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.


Về kinh tế - xã hội cũng còn những bất cập giữa yêu cầu phát triển nhanh với thực trạng nền kinh tế...


3. Phương hướng khai thác lãnh thổ theo chiều sâu.


a) Trong công nghiệp


Hiện nay, trong cơ cấu công nghiệp của cả nước thì Đông Nam Bộ chiếm tỉ trọng cao nhất trong các vùng trong cả nước, tập trung nhiều ngành công nghệ cao (luyện kim, điện tử, chế tạo máy, tin học, hoá chất, hoá dược, thực phẩm…). Nhưng nguồn năng lượng phục vụ cho sản xuất công nghiệp chưa đảm bảo.

Vì vậy, phải tăng cường cơ sở năng lượng cho vùng, khai thác có hiệu quả các nhà máy điện hiện có, tiếp tục nâng cấp, xây dựng mới một số nhà máy điện.

Các nhà máy điện đang hoạt động là Trị An (400 MW), Thác Mơ (150 MW), Cần Đơn (ở hạ lưu của nhà máy thuỷ điện Thác Mơ), dự án thuỷ điện Thác Mơ mở rộng (75 MW), các nhà máy nhiệt điện sử dụng khí thiên nhiên là trung tâm điện lực Phú Mĩ (Phú Mĩ 1, 2, 3, 4), công suất khoảng 4000 MW và Bà Rịa, Thủ Đức.

Sử dụng nguồn điện từ thuỷ điện Hoà Bình tải vào qua đường dây cao áp 500 kv (Hoà Bình – Phú Lâm, vận hàng giữa năm 1994) đã có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn năng lượng cho vùng; các trạm biến áp và các mạch 500 kv tiếp tục được xây dựng như tuyến Phú Mĩ – Nhà Bè, Nhà Bè – Phú Lâm…

Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác đầu tư với nước ngoài (chú trọng vào các ngành công nghiệp trọng điểm, ngành công nghiệp có quy trình công nghệ cao).


Trong quá trình SXCN phải chú ý đến tác động làm tổn hại đến môi trường.


b) Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong khu vực dịch vụ


Là vùng dẫn đầu cả nước về sự tăng trưởng và phát triển của các ngành dịch vụ. Để ngành dịch vụ có vị trí ngày càng cao trong cơ cấu kinh tế của vùng, cần tập trung vào việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng (chú trọng đến giao thông vận tải, thông tin liên lạc...).


Phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ như ngân hàng, tín dụng, thông tin, bảo hiểm, hàng hải, du lịch...


c) Trong nông - lâm


Thuỷ lợi phải được đặt lên hàng đầu để thoát lũ ở những vùng thấp dọc sông La Ngà, sông Đồng Nai, để giữ nước tưới cho các vùng khô hạn vào mùa khô (nhất là ở Tây Ninh); Sử dụng có hiệu quả công trình thuỷ lợi hồ Dầu Tiếng (đây là công trình thuỷ lợi lớn nhất nước ta, rộng 270 km2, chứa 1,5 tỉ m3 nước). Dự án thuỷ lợi Hoà Phước (Bình Dương – Bình Phước), mục đích là chia nước của sông Bé cho sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ Tây; cung cấp nước sạch cho sinh hoạ và sản xuất.


Thay đổi cơ cấu cây trồng (thay giống cao su cũ của Pháp bằng giống mới của Ma-lai-xi-a, năng suất cao hơn); phát triển cây cà phê, hồ tiêu, điều và các cây công nghiệp hàng năm khác (mía, đậu tương…) ở những nơi có điều kiện thuận lợi.


Đối với lâm nghiệp: bảo vệ rừng đầu nguồn để giữ được nước ở các hồ chứa, giữ nước ngầm; bảo vệ rừng ngập mặn ven biển (Cần Giờ), các vườn quốc gia...


d) Việc khai thác tổng hợp kinh tế biển


Vùng có nhiều điều kiện thuận lợi trong phát triển các ngành kinh tế biển (khai thác tài nguyên sinh vật, khoáng sản, GTVT, dịch vụ, du lịch…). Trước hết, cần tập trung vào:


Đẩy mạnh công nghiệp khai thác - chế biến dầu khí ; xây dựng tổ hợp khí - điện - đạm ở Phú xuân, Phú Mỹ và một số nơi có điều kiện thuận lợi ; chú ý giải quyết tốt vấn đề môi trường trong khai thác, vận chuyển và chế biến dầu khí.


Phát triển du lịch biển: Vũng Tàu, là nơi nghỉ mát lí tưởng đồng thời là cơ sở dịch vụ lớn về khai thác dầu khí, lọc – hoá dầu… trong quá trình khai thác, cần đặc biệt chú ý đến vấn đề môi trường để không làm hỏng vẻ đẹp của cảnh quan cho phát triển du lịch, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng Đông Nam Bộ

Đẩy mạnh việc nuôi trồng và đánh bắt thuỷ hải sản, tập trung đánh bắt xa bờ.

Phát triển các cụm cảng nước sâu Sài Gòn – Vũng Tàu ; xây dựng các cầu cảng nối đảo với đất liền...


e) Về vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ


Vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ bao gồm toàn bộ lãnh thổ của vùng Đông Nam Bộ và 2 tỉnh tỉnh Long An và Tiền Giang (đồng bằng sông Cửu Long)


Đây là một trong 2 cực phát triển của cả nước, vùng kinh tế trọng điểm này cần tăng cường đầu tư phát triển vào các hạt nhân chính (Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Vũng Tàu...), sự phát triển nhanh của vùng sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển kinh tế của cả vùng Nam Bộ và cả nước.




7.ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG


KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Các bộ phận hợp thành Đồng bằng sông Cửu Long


Đồng bằng sông Cửu Long bao gồm 13 tỉnh, thành phố; diện tích tự nhiên 40000 km2, dân số 17,40 triệu người (2006), chiếm 12,0% diện tích và 20,70% dân số cả nước.


Là đồng bằng châu thổ rộng lớn nhất, bao gồm phần đất nằm trong phạm vi tác động trực tiếp của các nhánh sông (phần thượng và hạ châu thổ) và phần đất nằm ngoài phạm vi tác động trực tiếp của các nhánh sông (đồng bằng rìa).


Phần thượng châu thổ địa hình tương đối cao (2 - 4 m so với mực nước biển), vẫn bị ngập nước trong mùa mưa, bề mặt có nhiều vùng trũng rộng lớn, vào mùa khô là những vùng nước tù đứt đoạn.


Phần hạ châu thổ, địa hình thấp (1 - 2 m so với mực nước biển), thường xuyên chịu tác động của sóng biển và thủy triều. Ngoài các giồng đất cao ở 2 bên bờ sông và cac cồn cát duyên hải, còn có các vùng trũng ngập nước vào mùa mưa và các bãi bồi bên sông


Phần ngoài phạm vi tác động trực tiếp của các nhánh sông, vẫn được cấu tạo bởi phù sa sông (đồng bằng Cà Mau).


2. Các thế mạnh và hạn chế

a) Thế mạnh


Đất đai là tài nguyên quan trọng hàng đầu, chủ yếu là đất phù sa nhưng tính chất của nó khá phức tạp. Có 3 nhóm đất chính :


Đất phù sa ngọt : Diện tích 1,2 triệu ha (chiếm trên 30,0% diện tích của vùng), là loại đất quan trọng nhất đối với sản xuất nông nghiệp, phân bố tập trung ven khu vực sông Tiền và sông Hậu.


Đất phèn : Diện tích trên 1,6 triệu ha (chiếm khoảng 41,0% diện tích của vùng); đát phen lại chia ra (đất phèn nặng 0,55 triệu ha, đất phèn nhẹ và trung bình 1,05 triệu ha); phân bố ở Đồng Tháp Mười, Hà Tiên và vùng trũng trung tâm bán đảo Cà Mau.


Đất mặn : Diện tích gần 75,0 vạn ha (chiếm 19% diện tích đất tự nhiên của vùng), phân bố dọc duyên hải ven Biển Đông và vịnh Thái Lan (Bến Tre, Trà Vinh, Cà Mau, Kiên Giang).


Ngoài ra, còn có một vài loại đất khá, diện tích không đáng kể.


Khí hậu của vùng thể hiện rõ tính chất cận Xích đạo, nền nhiệt cao, ổn định; nhiệt độ trung bình năm 25 – 270C, tổng số giờ nắng 2200 – 2700 giờ/năm, lượng mưa lớn 1300 – 2000 mm/năm tập trung vào tháng 5 – 11. Với điều kiện khí hậu như trên rất thuận lợi với các loại cây trồng ưa nhiệt cho năng suất cao.


Nguồn nước rất dồi dào của hệ thống sông Mê Công, khi vào Việt Nam chia thành hai nhánh Tiền Giang và Hậu Giang ra biển bằng 9 cửa sông ; mạng lưới kênh rạch chằng chịt cắt xẻ đồng bằng thành những ô vuông thuận lợi cho về giao thông, sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.


Tài nguyên sinh vật : Đây là vùng có hệ sinh thái rừng đặc trưng nhất của vùng Đông Nam Á, thảm thực vật chủ yếu là rừng tràm (Kiên Giang, Đồng Tháp…) và rừng ngập mặn (Cà Mau, Bạc Liêu…), động vật quan trọng nhất là chim, tôm, cá.


Tài nguyên biển hết sức phong phú, với nhiều bãi cá, tôm ; trong đất liền có trên 68,0 vạn ha diện tích mặt nước cho nuôi trồng thuỷ sản.


Khoáng sản chủ yếu là đá vôi (Hà Tiên, Kiên Lương), than bùn (U Minh, Tứ giác Long Xuyên,…), dầu khí đang trong quá trình thăm dò và khai thác ở vùng thềm lục địa.


b) Hạn chế


Mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, vì thế nước mặn xâm nhập sâu vào đất liền, thiếu nước ngọt trong mùa khô ; đất quá chặt, khó thoát nước, thiếu một số nguyên tố vi lượng hạn chế đến năng suất cây trồng; đôi khi cũng xảy ra tai biến của thiên nhiên.


Phần lớn diện tích của vùng là đất phèn, đất mặn cùng với sự thiếu nước trong mùa khô, vì vậy cải tạo rất khó khăn.


Tài nguyên khoáng sản hạn chế gây trở ngại cho phát triển kinh tế - xã hội của vùng.


Trình độ chậm phát triển của các ngành kinh tế - xã hội.


3. Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long.


Đây là vùng đất giàu tiềm năng, được thiên nhiên ưu đãi. Vì vậy việc sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên đã trở nên vấn đề cấp bách nhằm biến Đồng bằng sông Cửu Long trở thành vùng kinh tế quan trọng của đất nước.

Biện pháp: Nước ngọt là vấn đề quan trọng hàng đầu. Vì vậy phải tăng cường công tác thuỷ lợi để thau chua, rửa mặn, nhằm biến đất hoang thành đất trồng trọt, biến đất 1 vụ thành 2 – 3 vụ/năm.

Biện pháp mà người dân trong vùng đã làm là chia ruộng thành ô nhỏ để có đủ nước ngọt thau chua, rửa mặn, kết hợp với việc tạo ra các giống lúa chịu phèn, chịu mặn trong điều kiện nước tưới bình thường

Đối với vùng Đồng Tháp Mười và Tứ giác Long Xuyên, biện pháp cải tạo là lấy nước ngọt từ sông Hậu thông qua kênh Vĩnh Tế để rửa phèn; Ở vùng Đồng Tháp Mười là lấy nước từ sông Tiền để cải tạo.

Đối với khu vực có rừng, cần duy trì và bảo vệ nguồn tài nguyên này (đặc biệt là việc chặt phá rừng để phát triển nuôi tôm và cá, gây cháy rừng), giữ cân bằng sinh thái cho phát triển bền vững. Rừng ngập mặn ở phía nam và tây nam đồng bằng có thể được sử dụng có giới hạn để nuôi tôm, trồng sú vẹt, kết hợp với việc bảo vệ môi trường sinh thái, cải tạo dần đất mặn, đất phèn thành các vùng đất phù sa mới để trồng cói – lúa, cây ăn quả.


Phải chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng : Phá thế độc canh cây lúa, đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, mở rộng diện tích trồng cây thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả có giá trị kinh tế cao ; kết hợp giữa khai thác, nuôi trồng thuỷ sản với CNCB’.


Khai thác tổng thể biển - đảo (quần đảo) - đất liền tạo nên một thể kinh tế liên hoàn.


Trong đời sống, cần có biện pháp chủ động sống chung với lũ, khai thác các nguồn lợi về kinh tế do lũ hàng năm đem lại. Phải chú ý đến bảo vệ môi trường sinh thái, giữ thế cân bằng, ổn định của vùng.


4. Tình hình sản xuất lương thực - thực phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long .


a) Vai trò của sản xuất lương thực, thực phẩm của vùng


Là vựa lúa lớn nhất và là vùng sản xuất thực phẩm hàng đầu của cả nước. Việc giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm có ý nghĩa lớn trong vùng, cho cả nước và xuất khẩu.


Gạo đã trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực, hàng năm xuất khẩu dao động 3,0 – 4,0 triệu tấn (năm 2005 đạt 5,3 triệu tấn).


Thuỷ sản xuất khẩu cũng đã vượt quá 3,0 tỉ USD/năm


b) Khả năng và thực trạng sản xuất lương thực


● Khả năng :


Diện tích đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp khoảng 3,0 triệu ha (chiếm 3/4 diện tích đất tự nhiên của vùng và 1/3 diện tích đất nông nghiệp cả nước).


Đất đai màu mỡ, được phù sa bồi đắp hằng năm, khí hậu, thời tiết, nguồn nước thích hợp với việc trồng lúa.

Trở ngại lớn nhất là sự nhiễm mặn của đất, thiếu nước ngọt trong mùa khô; tình trạng chậm phát triển của một số ngành kinh tế khác cũng ảnh hưởng tới sản xuất lương thực, thực phẩm của vùng

● Thực trạng :


Năm 2005, diện tích trồng cây lương thực gần 4,0 triệu ha (chiếm 46,0% diện tích gieo trồng cây lương thực cả nước). Trong cơ cấu, cây lúa chiếm ưu thế tuyệt đối cả về diện tích trồng cây lương thực (99,0%); Diện tích 3,70 – 3,90 triệu ha (chiếm gần 51,0% cả nước); Năng suất 50,4 tạ/ha (cao hơn mức bình quân cả nước – 48,9 tạ/ha, thấp hơn đồng bằng sông Hồng – 50,4 tạ/ha), sản lượng 19,2 triệu tấn (chiếm 54,0% cả nước). Bình quân lương thực/người 1124,9 kg/người, gấp 2,4 lần mức bình quân cả nước.


Có 2 vụ chính là hè thu và đông xuân, vụ mùa diện tích đang giảm.


Có 9/13 tỉnh (An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp, Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang, Cần Thơ, Hậu Giang và Trà Vinh) đạt sản lượng trên 1,0 triệu tấn lúa/năm.


Hạn chế, mặc dù là vựa lúa lớn nhất của cả nước, nhưng vùng vẫn chưa khai thác hết tiềm năng về sản xuất lương thực: Hệ số sử dụng đất còn thấp, phần lớn cũng chỉ gieo cấy một vụ, diện tích đất hoang còn lớn. Diện tích đất hoang còn nhiều và việc cải tạo đòi hỏi phải có đầu tư lớn.


Những định hướng: cần tập trung vào việc thâm canh, tăng vụ kết hợp với khai hoang, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đẩy mạnh công nghiệp chế biến


c) Khả năng và thực trạng sản xuất thực phẩm


● Khả năng:


Có vùng biển giàu có thuộc Biển Đông và vịnh Thái Lan với trên 700 km đường bờ biển; Ở vùng biển phía đông, trữ lượng cá có thể lên tới 90 – 100 vạn tấn, khả năng khai thác 42 vạn tấn/năm (từ tháng 5 – 9); Ở vùng biển phía Tây, trữ lượng là 43 vạn tấn, khả năng khai thác 19 vạn tấn/năm (từ tháng 11 – 4 năm sau).

Vùng có tới 25 cửa sông, luồng lạch với 48,0 vạn ha vùng bãi triều (khoảng 30,0 vạn ha có khả năng nuôi trồng thuỷ sản nước lợ); trong đất liền có khoảng 1500 km sông ngòi, kênh rạch với trên 68,0 vạn ha diện tích mặt nước có khả năng nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt.

Vùng cũng có những thuận lợi nhất định về phát triển ngành chăn nuôi (nhất là lợn và gia cầm (vịt)


● Thực trạng:


Sản lượng thủy sản (2005) : 1,8 triệu tấn, chiếm 54,0% cả nước; Sản lượng thủy sản khai thác 85,6 vạn tấn, chiếm 43,0% cả nước, nuôi trồng 98,3 vạn tấn, chiếm 68,0% cả nước; Sản lượng tôm nuôi 27,0 vạn tấn (chiếm 82,0% cả nước), cá nuôi 62,8 vạn tấn (chiếm 67,0% cả nước). Gần đây, việc nuôi cá, tôm của vùng rất phát triển; Cá, tôm đông lạnh đã trở thành mặt hàng ưa chuộng trên thị trường quốc tế. Các tỉnh có sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản lớn nhất vùng và cả nước năm 2005: Kiên Giang (trên 35,0 vạn tấn), Cà Mau (trên 25,0 vạn tấn), An Giang (trên 23,0 vạn tấn)


Về chăn nuôi, đàn lợn 3,80 triệu con (14,0% cả nước), phân bố đồng đều trong các tỉnh; đàn bò 53,7 vạn con (chiếm gần 10,0% cả nước), tập trung ở Trà Vinh, Bến Tre, An Giang; đàn gia cầm chủ yếu là vịt rất đông đúc.


Hạn chế về sản xuất thực phẩm: Do nhu cầu của thị trường quốc tế tăng mạnh, cá và tôm là mặt hàng xuất khẩu thu ngoại tệ lớn, vì vậy diện tích nuôi trồng thuỷ sản tăng nhanh đồng nghĩa với việc diện tích rừng ngập mặn bị thu hẹp đã ảnh hưởng lớn đến môi trường sinh thái của vùng. Vì vậy, cùng với việc mở rộng diện tích mặt nước cần có những biện pháp hữu hiệu để bảo vệ môi trường sinh thái.


(Theo Nguyễn Hoà, ĐH Đà Nẵng)
 

Chủ đề mới

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top