• Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn Kiến Thức tổng hợp No.1 VNKienThuc.com - Định hướng VN Kiến Thức
    -
    HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN

Đề cương bài giảng Địa lý KTXH Việt Nam: Đặc điểm chung của tự nhiên

Chị Lan

New member
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ NHIÊN


1.TÍNH CHẤT NHIỀU ĐỒI NÚI CỦA TỰ NHIÊN NƯỚC TA

KIẾN THỨC CƠ BẢN


a. Đặc điểm của địa hình nhiều đồi núi


- Đồi núi chiếm 3/4 diện tích, đồng bằng chỉ chiếm 1/4.


- Hệ núi nước ta kéo dài trên 1400 km từ biên giới Việt - Trung cho đến tận Đông Nam Bộ.


- Núi nước ta có sự phân bậc rõ ràng, trong đó núi thấp chiếm ưu thế (85%).


b. Ảnh hưởng của địa hình đồi núi đến cảnh quan tự nhiên


- Cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đồi núi thấp là kiểu cảnh quan chiếm ưu thế của Việt Nam (tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa được bảo toàn ở độ cao dưới 1000 m mà khu vực này chiếm 85% diện tích lãnh thổ).


- Địa hình đồi núi là nguyên nhân cơ bản tạo ra sự phân hoá đa dạng, phức tạp của thiên nhiên nước ta (phân hoá theo độ cao : từ 1000 m – 2400 m là đai rừng á nhiệt, từ 2500 m trở lên là đai rừng ôn đới núi cao ; phân hoá giữa phía bắc với phía nam ; giữa sườn đón gió và sườn khuất gió…).


c. Ảnh hưởng của địa hình đồi núi đến sự phát triển kinh tế - xã hội

* Tích cực


- Đồi núi là nơi giàu tài nguyên, có thể phát triển nhiều ngành kinh tế.


+ Tài nguyên đất đai (đất phe-ra-lit nhiều loại).


+ Tài nguyên khoáng sản.


+ Tài nguyên rừng.


+ Tiềm năng thuỷ điện.


+ Đồng cỏ chăn nuôi.


+ Khí hậu phân hoá.


- Đồi núi có quan hệ chặt chẽ với đồng bằng, bổ sung cho đồng bằng.


+ Cung cấp vật liệu bồi đắp, mở rộng các đồng bằng.


+ Tạo cảnh quan ven biển đa dạng.


* Tiêu cực


- Địa hình hiểm trở, chia cắt, giao thông khó khăn.

- Gây thiên tai : lũ quét, trượt lở, xói mòn, động đất, khô hạn, cháy rừng…




2. ẢNH HƯỞNG CỦA BIỂN ĐÔNG ĐẾN THIÊN NHIÊN VIỆT NAM


KIẾN THỨC CƠ BẢN


a. Đặc điểm của Biển Đông


- Biển Đông là biển lớn của thế giới (diện tích gần 3,5 triệu km2, trong đó phần thuộc lãnh thổ nước ta hơn 1 triệu km2).


- Biển Đông là biển nóng và chịu ảnh hưởng của gió mùa (nhiệt độ của nước biển cao, thành phần sinh vật nhiệt đới chiếm ưu thế tuyệt đối, mùa đông phần biển phía bắc vĩ tuyến 16ºB giảm nhiệt độ nhiều).


- Biển Đông là biển tương đối kín (các dòng hải lưu khép kín, hệ thống đảo và quần đảo bao bọc phía ngoài).


b. Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam


* Biển Đông làm cho nước ta có khí hậu hải dương điều hoà


- Độ ẩm của không khí lớn (trên 80%)

.
- Gió biển làm giảm độ lục địa ở các vùng cực tây của đất nước.

- Lượng mưa lớn (1500 – 3000 mm/năm) làm giảm tính khắc nghiệt của khí hậu, mùa đông bớt lạnh khô, mùa hè bớt nóng bức.


* Địa hình ven biển đặc sắc, đa dạng


- Hoạt động xâm thực bồi tụ diễn ra mạnh.


- Ven biển có nhiều dạng địa hình : Cửa sông, cồn cát, vũng vịnh, đảo ven bờ, rạn san hô, tam giác châu thổ…


* Cảnh quan rừng chiếm ưu thế


- Lượng mưa dồi dào nên rừng phát triển nhanh, chiếm diện tích lớn, xanh quanh năm.


- Diện tích rừng ngập mặn ven biển lớn (450 000 ha, đứng thứ hai thế giới).


* Nguồn lợi biển phong phú


- Có nhiều loại khoáng sản đặc biệt là dầu khí (trữ lượng hàng chục tỉ tấn).


- Có khả năng phát triển nghề làm muối quanh năm (sản lượng muối 800 000 tấn/năm).


- Sinh vật biển dồi dào (2 000 loài cá, 70 loài tôm, trên 1500 loài giáp xác, 2500 loài nhuyễn thể, 650 loài rong biển, trữ lượng hải sản 4 triệu tấn/năm).


* Thiên tai: Biển Đông tiềm ẩn nhiều thiên tai (bão, sóng thần, vòi rồng...).



3. THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA


KIẾN THỨC CƠ BẢN


a. Đặc điểm của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa


Nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến lại tiếp giáp Biển Đông trong khu vực châu Á gió mùa cho nên có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với đặc trưng cơ bản là nóng, ẩm và mưa theo mùa.


* Nóng


- Nhiệt độ trung bình năm từ 22 độ C – 27 độ C.


- Cân bằng bức xạ vượt 75 kcl/cm2/năm.


- Nhiệt hoạt động từ 8000 độ C – 10000 độC.


- Số giờ nắng 1400 - 3000 giờ/năm.


* Ẩm


- Lượng mưa trung bình hàng năm 1500 - 2000 mm.


- Lượng mưa vượt quá khả năng bốc hơi nên thừa ẩm. Độ ẩn trung bình trên 80%.


* Gió mùa


Có hai loại gió mùa : Gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.


- Gió mùa mùa đông


+ Hoạt động thành từng đợt từ tháng 11 đến tháng 4 với đặc điểm chung là lạnh và khô.


+ Nửa đầu mùa đông không khí lạnh từ lục địa Trung Hoa đi thẳng vào nước ta nên lạnh và khô.


+ Nửa sau mùa đông không khí lạnh di chuyển ra phía biển rồi mới vào nước ta nên bớt lạnh và khô. Ven biển và Đồng bằng sông Hồng có mưa phùn.


+ Gió mùa mùa đông làm cho khu vực phía bắc vĩ tuyến 16ºB có một mùa đông lạnh, có 3 tháng nhiệt độ trung bình xuống dưới 20ºC. Số tháng lạnh và độ lạnh giảm dần về phía nam. Huế không có tháng nào lạnh dưới 20ºC.


- Gió mùa mùa hạ


+ Hoạt động từ tháng 5 đến tháng 10 hằng năm với đặc điểm cơ bản là nóng ẩm.


+ Vào nửa đầu mùa hạ gió Tây Nam từ cao áp ở tây Ấn Độ Dương vào nước ta gây mưa lớn ở Tây Nguyên, Nam Bộ và khô nóng ở DH miền Trung, đặc biệt là B.Trung Bộ.


+ Vào nửa sau mùa hạ, gió từ cao áp ở nam Thái Bình Dương vào nước ta kết hợp cùng hội tụ nhiệt đới gây mưa trên cả nước.


b. Tác động của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đến các thành phần tự nhiên khác

* Địa hình


- Địa hình xâm thực - bồi tụ là kiểu địa hình đặc trưng.


- Ở vùng đồi núi địa hình dốc, mùa khô đất đá bị phong hoá dữ dội, mùa mưa đất đá bị cuốn trôi, bồi tụ ở vùng đồng bằng.


- Địa hình bị cắt xẻ dữ dội trở nên hiểm trở, có nhiều kiểu cảnh quan đặc biệt.


* Thuỷ văn


- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa làm cho nước ta có mạng lưới thuỷ văn dày đặc với lưu lượng lớn, có thuỷ chế theo mùa và hàm lượng phù sa lớn.


- Nhiều sông : Cả nước có 2360 con sông có độ dài trên 10 km. Đi dọc bờ biển cứ 15 - 20 km lại có một cửa sông.


- Sông ngòi nước ta có lưu lượng lớn : Tổng lượng nước chảy qua nước ta 840 tỉ m3/năm, sông Hồng 137 tỉ m3, sông Cửu Long 500 tỉ m3.


Lưu lượng của một số sông tiêu biểu :

Tên sông Lưu lượng (m3/s)

Cao nhất Thấp nhất
Sông Hồng 17 300 1 000
Sông Đà 10 400 439
Sông Mã 3 890 86,8
Sông Cửu Long 23 900 2 100

- Lượng phù sa lớn : Do địa hình dốc, mưa nhiều nên lượng đất cát bị bào mòn rất nhiều. Lượng cát bùn trong sông Cửu Long lớn nhất với 200 triệu tấn/năm, sông Hồng 100 triệu tấn/năm.

- Thuỷ chế theo mùa : Khí hậu có một mùa mưa một mùa khô, sông ngòi cũng có một mùa lũ một mùa cạn (độ chênh về lưu lượng giữa hai thời kì rất cao). Thuỷ chế của các vùng thuỷ văn trùng khớp với chế độ khí hậu của từng vùng.


* Đất phe-ra-lit


- Quá trình phe-ra-lit là quá trình hình thành đất đặc trưng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa (đất có màu vàng đỏ vì có nhiều Fe2O3, Al2O3, đất chua vì badơ bị rửa trôi chỉ còn axít).


- Đất rất dễ bị suy thoái do bị rửa trôi, biến thành đá ong.


* Sinh vật


- Sinh vật rất phong phú.


- Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa là rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh.


- Các loại sinh vật nhiệt đới chiếm ưu thế.



4. SỰ PHÂN HOÁ ĐỊA HÌNH


KIẾN THỨC CƠ BẢN


a. Đặc điểm cấu trúc địa hình


- Hướng tây bắc - đông nam chiếm ưu thế trong địa hình núi non Việt Nam (hướng tây bắc - đông nam bao chiếm toàn bộ núi ở Tây Bắc và Trường Sơn Bắc, chỉ có ở vùng Đông Bắc và cực Nam Trung Bộ là có hướng đông bắc hoặc bắc - nam).


- Núi nước ta được trẻ hoá có hướng nghiêng chung tây bắc - đông nam. Địa hình thấp dần với núi cao, núi trung bình, núi thấp, đồi trung du, đồng bằng, bờ biển, thềm lục địa, đảo ven bờ, quần đảo…


- Cấu trúc địa hình có sự tương phản giữa địa hình núi cao, cắt xẻ, cổ với địa hình đồng bằng thấp, phẳng, trẻ.


- Sự đa dạng của địa hình là nền tảng cho sự phân hoá phức tạp của thiên nhiên.


b. Các dạng địa hình


* Địa hình núi


- Vùng núi Đông Bắc


+ Ranh giới : Nằm ở tả ngạn sông Hồng.


+ Hướng : Đông bắc - tây nam.


+ Cấu trúc : Có 5 cánh cung, tụ lại ở Tam Đảo, ôm lấy các vùng đồi núi thấp và thung lũng các sông Cầu, Thương, Lục Nam gồm cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều, ven biển Hạ Long.


- Vùng núi Tây Bắc


+ Ranh giới : Nằm giữa sông Hồng và sông Mã.


+ Hướng : Tây bắc - đông nam.


+ Cấu trúc : Núi cao và trung bình với 3 mạch chính là : Hệ thống Hoàng Liên Sơn ; hệ thống núi biên giới ; hệ thống núi thấp và cao nguyên chạy từ Phong Thổ - Ninh Bình.


- Vùng Trường Sơn Bắc


+ Ranh giới : Từ nam sông Cả đến Bạch Mã.


+ Hướng : Tây bắc - đông nam.


+ Cấu trúc : Cao hai đầu thấp ở giữa. Dãy Bạch Mã ở tận cùng, làm biên giới với vùng Trường Sơn Nam.


- Vùng Trường Sơn Nam


+ Ranh giới : Từ dãy Bạch Mã cho đến Đông Nam Bộ.


+ Hướng chính : Tây bắc - đông nam chuyển dần sang hướng bắc - nam.


+ Cấu trúc gồm các khối núi và các cao nguyên : Khối núi Kon Tum, khối núi cực Nam Trung Bộ ; 4 cao nguyên xếp tầng Plây-cu, Đắc Lắc, Mơ Nông, Di Linh.


* Địa hình đồng bằng


- Đồng bằng sông Hồng


+ Có diện tích 15 000 km2, khá cao và bị chia cắt do các đê ven sông để ngăn lũ.


+ Phần lớn là đất phù sa không được bồi thường xuyên, hình thành các chân ruộng bậc cao và các ô trũng.


- Đồng bằng sông Cửu Long


+ Có diện tích 40 000 km2 thấp, phẳng, không có đê nhưng bị chia cắt bởi mạng lưới kênh rạch chằng chịt.

+ Mùa lũ nước ngập sâu, mùa cạn nước triều xâm nhập, đất bị nhiễm mặn.

- Đồng bằng ven biển miền Trung


+ Có tổng diện tích 15 000 km2, hẹp ngang, chia thành các đồng bằng nhỏ.


+ Trên đồng bằng thường chia làm 3 dải : Ngoài cùng là cồn cát, đầm phá ; giữa là vùng trũng thấp, trong cùng là đồng bằng.


+ Phần lớn là đất cát pha nghèo.


* Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du


- Bộ phận chuyển tiếp giữa đồng bằng và đồi núi có độ cao dưới 300 m.


- Bán bình nguyên hiện rõ ở Đông Nam Bộ với các bậc thềm phù sa cổ có độ cao 100 m và các bề mặt hình thành từ phun trào ba dan có độ cao 200 m.


- Đồi trung du hiện rõ nhất là ở trung du miền núi Bắc Bộ.


- Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du thích hợp để trồng cây công nghiệp, các mô hình nông lâm kết hợp.


(Còn nữa)
 
5. SỰ PHÂN HOÁ KHÍ HẬU, THUỶ VĂN



KIẾN THỨC CƠ BẢN


a. Khí hậu nước ta có sự phân hoá đa dạng


Sự phân hoá thể hiện trong việc phân miền khí hậu và phân thành các đai khí hậu theo độ cao.


* Miền khí hậu


- Có 3 chỉ tiêu để chia miền khí hậu :


+ Biên độ nhiệt năm (trên hoặc dưới 9 độ C).


+ Số giờ nắng/năm (trên hoặc dưới 2000 giờ).


+ Lượng bức xạ/năm (trên hoặc dưới 140 kcl/cm2).


- Miền khí hậu phía bắc


+ Ranh giới : Phía bắc đèo Hải Vân.


+ Đặc điểm : Có một mùa đông lạnh (3 tháng có nhiệt độ trung bình dưới 20ºC), diễn biến thời tiết không ổn định, độ lạnh và thời gian lạnh giảm dần theo phía tây và nam, mùa mưa chậm dần về nam, có 3 tiểu vùng.

- Miền khí hậu phía nam

+ Ranh giới : Từ đèo Hải Vân vào nam.


+ Đặc điểm : Nóng quanh năm, có tính chất gió mùa cận Xích đạo, có hai mùa mưa khô đối lập, chia làm 3 tiểu vùng.


* Theo độ cao


- Dưới 700 m (1000 m đối với phía nam) là đai nhiệt đới.


- Từ 700 m (miền nam 1000 m) là đai á nhiệt trên núi.


- Từ 2400 m trở lên là vành đai ôn đới núi cao.


b. Sự phân hoá thuỷ văn


- Chia làm 3 miền với những đặc điểm phù hợp với cấu trúc địa hình và chế độ khí hậu.


- Miền thuỷ văn Bắc Bộ


+ Ranh giới : Từ Vinh ra bắc.


+ Đặc điểm : Sông dài, lưu vực lớn, hướng tây bắc - đông nam ; lũ mùa hạ, cạn mùa đông ; lớn nhất tháng 8, kiệt nhất tháng 3 ; lượng nước chủ yếu từ bên ngoài lãnh thổ.


+ Các sông chính : Hồng, Đà, Chảy, Lô, Gâm, Cầu, Thương, Lục Nam, Mã, Chu.


- Miền thuỷ văn Đông Trường Sơn


+ Ranh giới : Từ Vinh đến Cam Ranh.


+ Đặc điểm : Phần lớn là sông ngắn, hướng tây - đông là chủ yếu, lượng nước chủ yếu từ trong lãnh thổ, lũ thu đông, lớn nhất tháng 10, 11 kiệt nhất tháng 4, 7, 8, tháng 6 có lũ tiểu mãn.


+ Các sông chính : Cả, Gianh, Hương, Thu Bồn, Trà Khúc, Đà Rằng.


- Miền thuỷ văn Nam Bộ


+ Ranh giới : Từ Cam Ranh vào nam.


+ Đặc điểm : Lũ mùa hạ, cực đại vào tháng 9, 10 cực tiểu vào tháng 3, 4, chế độ nước thất thường.


+ Các sông chính : Đồng Nai, Bé, La Ngà, Tiền, Hậu



6. SỰ PHÂN HOÁ THỔ NHƯỠNG, SINH VẬT


KIẾN THỨC CƠ BẢN


a. Thổ nhưỡng có sự phân hoá đa dạng.


Có 19 nhóm đất với 59 loại đất, phân bố trên hai địa bàn chính.


* Hệ đất đồng bằng


- Quy mô : Chiếm 1/4 diện tích.


- Phân loại : Đất phù sa (3,4 triệu ha), đất phèn (1,85 triệu ha), đất mặn (1 triệu ha), đất cát biển (0,53 triệu ha). Ngoài ra còn có đất glây, đất than bùn.


- Biện pháp sử dụng : Bón phân, cày xới, cải tạo thường xuyên.


* Hệ đất đồi núi


- Quy mô : Chiếm 3/4 diện tích.


- Phân loại :


+ Đất phe-ra-lit ở đồi núi thấp (20 triệu ha) gồm : phe-ra-lit đỏ vàng (14,8 triệu ha), phe-ra-lit nâu đỏ (2,4 triệu ha), đất xám phù sa cổ (1,2 triệu ha).


+ Đất phe-ra-lit trên núi cao gồm phe-ra-lit có mùn và đất mùn alit núi cao (3,3 triệu ha).


b. Sinh vật phân hoá đa dạng

Có 2 nhóm hệ sinh thái phân theo độ cao địa hình.


* Nhóm hệ sinh thái thực vật nhiệt đới núi thấp


- Ở độ cao dưới 700 m (miền Bắc) và 1000 m (miền Nam).


- Chủ yếu là hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm thường xanh.


+ Rừng có nhiều tầng, cây cao, xanh quanh năm.


+ Động vật rất phong phú : Beo, cầy, trăn, rắn, kì đà, khỉ vẹt, vượn, các loại chim.


- Khi rừng nhiệt đới ẩm thường xanh bị phá hoặc nơi nào có mùa khô rõ rệt thì được thay thế bởi rừng nhiệt đới gió mùa với nhiều kiểu khác nhau.


- Ngoài ra nhiều kiểu hệ sinh thái thực vật đặc biệt khác phát triển trên nhiều loại thổ nhưỡng đặc biệt :


+ Rừng lá rộng thường xanh ngập mặn.


+ Hệ sinh thái xa-van, cây bụi gai…


* Nhóm hệ sinh thái thực vật á nhiệt đới và ôn đới trên núi


- Từ 700 m - 1700 m có hệ sinh thái rừng á nhiệt đới lá rộng, trong rừng có các loại thú á nhiệt phương bắc.


- Từ 1700 m trở lên có hệ sinh thái rừng á nhiệt mưa mù trên đất mùn alít với nhiều loại cây ôn đới.


- Từ 2800 m trở lên là quần thể hệ thực vật núi cao.




7. SỰ PHÂN HOÁ CẢNH QUAN THIÊN NHIÊN


KIẾN THỨC CƠ BẢN


a. Các đới cảnh quan địa


Phần đất liền có 2 đới cảnh quan tương ứng với 2 miền khí hậu.


* Đới cảnh quan rừng nhiệt đới


- Ranh giới : Từ vĩ tuyến 16ºB trở ra.


- Đặc điểm : Có khí hậu nhiệt đới. Mỗi năm có từ 2 - 3 tháng có nhiệt độ dưới 20ºC. Biên độ nhiệt lớn. Các loại cây chịu lạnh có thể thích nghi.


* Đới cảnh quan rừng gió mùa cận Xích đạo


- Ranh giới : Từ vĩ tuyến 16ºB trở vào.


- Đặc điểm : Có khí hậu gió mùa cận Xích đạo, nóng quanh năm, nhiệt độ trung bình năm trên 24ºC, biên độ nhiệt thấp, khí hậu điều hoà. Các cây ưa nóng phát triển thuận lợi.


b. Ba miền địa lí tự nhiên


* Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ


- Ranh giới : Tả ngạn sông Hồng và rìa phía tây và tây nam đồng bằng Bắc Bộ.


- Đặc điểm : Chịu tác động mạnh của gió mùa đông bắc nên có một mùa đông lạnh. Địa hình chủ yếu là đồi núi thấp hướng vòng cung. Hướng nghiêng chung là tây bắc - đông nam. Địa hình bờ biển đa dạng. Đai cao á nhiệt ở độ cao 600 m. Có nhiều loài cây á nhiệt đới.


* Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ


- Ranh giới : Từ hữu ngạn sông Hồng đến tận dãy Bạch Mã.


- Đặc điểm : Có mối quan hệ với vùng Vân Quý (Trung Quốc). Địa hình phức tạp, có đủ cả núi cao, núi trung bình, núi thấp, cao nguyên, sơn nguyên, thung lũng, lòng chảo trong đó núi cao chiếm ưu thế. Là miền duy nhất có đủ các hệ thống đai cao. Hướng chính tây bắc – đông nam, làm cho vùng ít chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc. Tính chất nhiệt đới và sự có mặt của thực vật nhiệt đới tăng dần về phía nam. Hệ thống Trường Sơn với các dãy núi đâm ngang làm thu hẹp đồng bằng. Mùa mưa chuyển dần sang thu đông, chịu ảnh hưởng của phơn Tây Nam.


* Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ


- Ranh giới : Từ dãy Bạch Mã vào Nam.


- Đặc điểm : Có cấu trúc địa hình phức tạp gồm các khối núi cao, các sơn nguyên, bán bình nguyên và đồng bằng châu thổ. Có khí hậu cận Xích đạo nóng quanh năm với hai mùa mưa khô đối lập. Các cây nhiệt đới phát triển mạnh.



9. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TỰ NHIÊN


KIẾN THỨC CƠ BẢN


a. Tình hình suy giảm tài nguyên thiên nhiên và ô nhiễm môi trường


Do chiến tranh, khai thác không hợp lí nên tài nguyên thiên nhiên của nước ta bị suy giảm, môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng.


▪ Suy giảm tài nguyên rừng


- Rừng là tài nguyên bị suy giảm nghiêm trọng nhất cả về số lượng lẫn chất lượng (Năm 1943, diện tích rừng là 14,3 triệu ha, tỉ lệ che phủ là 43,8% đến năm 1983 chỉ còn 7,2 triệu ha và tỉ lệ che phủ là 22%).


- Mặc dù tổng diện tích rừng đang được phục hồi nhưng chất lượng rừng vẫn còn tiếp tục suy giảm. Phần lớn là rừng non mới phục hồi và rừng trồng chưa đến tuổi khai thác. Diện tích rừng đã tăng từ 7,2 triệu ha (1983) lên 12,1 triệu ha (2003) nhưng rừng có chất lượng tốt đã giảm từ 10 triệu ha (1943) xuống còn 700000 ha (1990) và 200000 ha (1999).


▪ Suy giảm tính đa dạng sinh học


- Sự đa dạng sinh học của nước ta được thể hiện ở số lượng thành phần loài, các kiểu hệ sinh thái và nguồn gen quý hiếm.


- Hiện nay đã có 63/800 loài chim, 85/250 loài thú, 40/350 loài bò sát lưỡng cư, 500/14 600 loài thực vật bị mất dần, trong đó có nhiều loại quý hiếm.


▪ Suy giảm tài nguyên đất


- Do rừng bị tàn phá cho nên diện tích đất trống đồi trọc của nước rất lớn (Năm 1983 lên đến 13,8 triệu ha). Hiện nay, tuy diện tích đất trống đồi trọc giảm mạnh nhưng diện tích đất bị suy thoái vẫn rất lớn (chiếm 9,34 triệu ha gồm 0,5 triệu ha đất trơ sỏi đá, 1,85 triệu ha đất phèn, 1,5 triệu ha đất mặn và cát biển, 1,8 triệu ha đất xám bạc màu, 0,5 triệu ha đất than bùn).


- Xu hướng thu hẹp diện tích đất nông nghiệp ; giảm độ phì ; phèn, mặn hoá đất ven biển ; ngập úng đất đồng bằng đang tiếp tục diễn ra.


▪ Môi trường bị ô nhiễm


- Ô nhiễm môi trường đang trở thành vấn đề nghiêm trọng ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp, các khu đông dân và một số vùng cửa sông, cửa biển.


- Ô nhiễm môi trường nước là vấn đề đáng lo ngại nhất. Hầu hết nước thải công nghiệp và đô thị đổ thẳng ra sông chưa qua xử lí. Thuốc trừ sâu, phân hoá học dư thừa cũng là nguồn gây ô nhiễm đất, nước.


b. Biện pháp nhằm bảo vệ tài nguyên và môi trường


▪ Chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường


- Chiến lược quốc gia về BVMT của nước ta dựa trên những nguyên tắc chung của thế giới do IUCN đề xuất đó là đảm bảo sự bảo vệ đi đôi với phát triển bền vững.


- Chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường có 5 nhiệm vụ cơ bản theo luật môi trường ngày 10 - 1 - 1991.


+ Duy trì các quá trình sinh thái chủ yếu và các hệ thống sống có ý nghĩa quyết định đến đời sống con người.


+ Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen có liên quan đến lợi ích lâu dài.


+ Đảm bảo việc sử dụng hợp lí tài nguyên, điều khiển việc sử dụng trong giới hạn có thể phục hồi.


+ Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp yêu cầu đời sống.


+ Phấn đấu đạt trạng thái ổn định dân số cân bằng với khả năng tài nguyên.


▪ Các biện pháp cụ thể


- Đối với tài nguyên rừng :


+ Quy hoạch các loại rừng phòng hộ, đặc dụng, sản xuất để có biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ hợp lí.

+ Nghiêm cấm việc khai thác rừng bừa bãi.

+ Đẩy mạnh việc giao đất giao rừng cho nông dân, phát triển kinh tế miền núi.


+ Thực hiện tốt dự án trồng 5 triệu ha rừng cho đến năm 2010.


- Đối với sự đa dạng sinh học :


+ Xây dựng hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.


+ “Sách đỏ Việt Nam” quy định những loại động thực vật quý hiếm, nghiêm cấm khai thác.


+ Những quy định cụ thể đối với việc khai thác, sử dụng, bảo tồn.


- Đối với tài nguyên đất :


+ Áp dụng tổng thể các biện pháp thuỷ lợi, canh tác nông lâm như làm ruộng bậc thang, đào hồ vảy cá, trồng cây theo băng…


+ Quản lí chặt chẽ và mở rộng diện tích đất nông nghiệp.


+ Đẩy mạnh thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng, cải tạo đất, chống ô nhiễm.



10. MỘT SỐ THIÊN TAI CHỦ YẾU VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRÁNH


KIẾN THỨC CƠ BẢN


a. Một số thiên tai chủ yếu


* Bão


- Mỗi năm nước ta có từ 8 - 10 cơn bão, trong đó từ 3 đến 4 cơn đổ bộ vào đất liền.


- Mùa bão từ tháng 7 đến tháng 12, có năm còn sớm hơn. Bão tập trung nhiều nhất là tháng 9 sau đó là tháng 10 và 8 (3 tháng chiếm 70% số cơn bão cả năm).


- Vùng tập trung nhiều bão nhất là từ Thanh Hoá đến Quy Nhơn. Nam Bộ rất ít bão và chỉ xảy ra vào các tháng cuối năm.


- Mùa bão ở Việt Nam chậm dần từ Bắc vào Nam.


- Đi kèm với bão thường là mưa lớn, gió mạnh, lũ lớn, sóng to, nước biển dâng cao.


* Ngập úng


- Nguyên nhân chủ yếu là do mưa lớn.


- Chịu ảnh hưởng nghiêm trọng nhất là Đồng bằng sông Hồng tiếp theo là Đồng bằng sông Cửu Long.


- Đồng bằng sông Hồng ngập nhiều do đất thấp, mật độ dân cư quá cao và nhất là do hệ thống đê.


- Đồng bằng sông Cửu Long ngập là do mưa lớn, đất thấp và triều cường.


* Lũ quét


- Xảy ra ở những lưu vực sông suối miền núi có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, mất lớp phủ thực vật, mặt đất dễ bị bóc mòn khi xảy ra mưa lớn.


- Miền Bắc lũ quét xảy ra từ tháng 6 đến tháng 10 ở vùng miền núi thuộc lưu vực các sông Đà (Sơn La, Lai Châu), Thao (Bắc Cạn, Thái Nguyên) Cầu, Thương (Lạng Sơn, Tuyên Quang, Quảng Ninh).


- Miền Trung thường diễn ra từ tháng 10 đến tháng 12 kéo dài từ Hà Tĩnh cho đến Đông Nam Bộ.


* Hạn hán


- Xảy ra ở nhiều nơi nhất là những vùng ít mưa (cực Nam Trung Bộ) và những vùng có mùa khô kéo dài (Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long).


- Ở các thung lũng khuất gió ở miền Bắc (Yên Châu, Sông Mã, Lục Ngạn), hạn hán chỉ xảy ra 2 - 3 tháng, ở các vùng có mùa khô diễn ra 4 - 5 tháng còn vùng cực Nam Trung Bộ kéo dài hơn nửa năm.


* Động đất


- Nước ta nằm gần vành đai động đất lớn của thế giới nên chịu ảnh hưởng của động đất, tuy nhiên động đất ở nước ta không mạnh.


- Động đất diễn ra ở các đứt gãy như vùng Tây Bắc, Đông Bắc. Nam Bộ động đất rất yếu, Trung Bộ ít động đất, chỉ diễn ra yếu ở vùng Nghệ An và ven biển Nam Trung Bộ.


b. Các biện pháp phòng tránh


* Bão


- Công tác dự báo thời tiết giữ vai trò quan trọng hàng đầu.


- Trang bị phương tiện thông tin cho ngư dân nhất là những người đánh bắt xa bờ.


- Thường xuyên XD, củng cố hệ thống đê biển. Sơ tán dân ra khỏi vùng nguy hiểm.


- Chống bão gắn liền với chống lụt, úng, lũ quét, xói lỡ.


* Ngập úng


- Xây dựng các trạm bơm để tiêu nước, nạo vét khai thông dòng (ĐB sông Hồng).


- Xây dựng các công trình ngăn mặn (Đồng bằng sông Cửu Long).


* Lũ quét


- Quy hoạch các điểm dân cư, quản lí sử dụng đất đai hợp lí.


- Xây dựng các hệ thống báo động ở vùng có nguy cơ.


- Xây dựng các công trình thuỷ lợi.


- Trồng rừng phủ xanh đất trống đồi trọc, trên các sườn dốc.


* Hạn hán: Xây dựng nhiều công trình thuỷ lợi.


* Động đất


- Công tác dự báo giữ vai trò hết sức quan trọng.


- Việc xây dựng các công trình cần được tính toán phù hợp.


Theo: Nguyễn Hoà, ĐH Đà Nẵng
 

Chủ đề mới

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top