Đề Cương Bài 4. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ

ngan trang

New member
Câu 1: Hãy trình bày những nét lớn về phong trào đấu tranh giành độc lập ở các nước Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai.
- Đông Nam Á hiện nay gồm 11 nước, là khu vực rộng lớn, đông dân, có vị trí chiến lược quan trọng, tài nguyên thiên nhiên giàu có và có nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hóa. Trước chiến tranh thế giới thứ 2, các nước Đông Nam Á (Trừ Thái Lan) đều là thuộc địa của các nước đế quốc Âu - Mĩ. Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ, Đảng cộng sản được thành lập ở nhiều nước: Inđônêxia (1920), ba nước Đông (1930)...
- Trong thời gian chiến tranh thế giới thứ hai, dưới ách chiếm đóng của phát xít Nhật, phong trào đấu tranh diễn ra mạnh mẽ đưa đến cuộc đấu tranh giành chính quyền và tuyên bố độc lập ở Inđônêxia (8/1945), Việt Nam (2/9/1945), Lào (10/1945). Ở các nước khác như Miến Điện, Mã Lai, Philíppin, lực luongj kháng chiến mà nòng cốt là các đảng cộng sản cũng giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn.
- Tuy nhiên, ngay sau chiến tranh, các nước thực dân Âu - Mĩ quay trở lại xâm lược, chiếm đóng các nước Đông Nam Á. Trải qua cuộc đấu tranh lâu dài, các nước Đông Nam Á đều giành được độc lập, chủ quyền: Philíppin (7/1946), Miến Điện (10/1947), Mã Lai (nay là Malaixia(8/1957), 9/1963 liên bang Malaixia ra đời; Xingapo được Anh trao trả quyền tẹ trị 6/1956, sau đó tham gia liên bang Malaixia, đến tháng 8/1965 lại tách ra thành nước cộng hòa độc lập. Lào và Cămpuchia và Việt Nam tới năm 1975 mới giành thắng lợi hoàn toàn. Brunây trở thành quốc gia độc lập từ 1/1984, Đông Timo sau khi trưng cầu dân ý 8/1999 tách khỏi Inđônêxia, đến 5/2002 trở thành quốc gia độc lập.
- Trong bối cảnh của cuộc chiến tranh lạnh, Tổ chức Hiệp ước phòng thủ tập thể Đông Nam Á (SEATO) do Mĩ lập ra (9/1954) nhằm chống lại ảnh hưởng của CNXH và phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á. Nhưng thắng lợi của của cách mạng 3 nước Đông Dương (1975), khối SEATO giải thể (6/1977)
 
Câu 2. Trình bày khái quát về tình hình nước Lào từ 1945-1975.
- Lợi dụng thời cơ Nhật đầu hàng Đồng minh, nhân dân Lào đã nổi dậy cướp chính quyền, 12/10/1945 Lào tuyên bố độc lập .
- 3/1946, Pháp quay trở lại xâm lược Lào, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Đông Dương, nhân dân Lào tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp.
- 13/8/1950: thành lập Mặt trận Lào tự do và chính phủ kháng chiến Lào do Hoàng thân Xuphanuvông đứng đầu
- Từ 1953-1954 , cuộc kháng chiến của nhân dân Lào phát triển mạnh mẽ. Sau thất bại ở Điện Biên Phủ, Pháp kí hiệp định Giơnevơ (1954) công nhận độc lập, chủ quyền, và toàn vẹn lãnh thổ của Lào.
- Sau đó Mĩ xâm lược Lào. Nhân dân Lào tiến hành kháng chiến chống Mĩ xâm lược, giành được những thắng lợi to lớn (giải phóng 2/3 đất đai, hơn 1/3 dân số cả nước …)
- 1964-1973, nhân dân Lào đã đánh bại cuộc “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ, buộc Mĩ và tay sai kí hiệp định Viêngchăn (1973) lập lại hòa bình, thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào.
- 2/12/1975, nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào ra đời do Hoàng thân Xuphanuvông làm Chủ tịch. Nước Lào bước sang thời kì mới - xây dựng đất nước, phát triển kinh tế - xã hội.
 
Câu 3. Trình bày khái quát về tình hình nước Campuchia(1945-1993)
- Vào cuối thế kỷ XIX Campuchia trở thành thuộc địa của Pháp, trong chiến tranh các nước Đông Dương đều bị Nhật chiếm đóng.
- Ngày 9/10/1945 Pháp trở lại xâm lược, nhân dân Campuchia tiến hành kháng chiến chống Pháp.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng Campuchia thu được nhiều thắng lợi.
- 17/4/1950 thành lập mặt trận dân tộc thống nhất và chính phủ kháng chiến lâm thời.
- 19/6/1951 các lực lương vũ trang thống nhất thành quân đội cách mạng
- 7/1951 Đảng nhân dân cách mạng được thành lập.
- Do Xihanúc tiến hành cuộc vận động ngoại giao, ngày 09/11/1953 Pháp trao trả độc lập cho CPC, nhưng vẫn nắm quyền. Hiệp định Giơnevơ (1954) công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Campuchia.
- Từ 1954 - 1970: Chính phủ Xihanúc thực hiện đường lối hòa bình, trung lập để xây dựng đất nước.
- 18/3/1970 Myõ dùng tay sai đảo chính lật đổ Xihanúc. Nhân dân Campuchia tiến hành kháng chiến chống Mĩ
- 17/4/1975 được sự giúp đỡ của Việt Nam, CPC được giải phóng.
- Từ 1975 – 1979: Tập đoàn Pônpốt – Iêngxari phản bội chính sách diệt chủng, tàn sát hàng triệu người vô tội.
- 03/12/1978 mặt trận cứu quốc CPC thành lập, được sự giúp đỡ của bộ đội Việt Nam ngày 07/01/1979 chế độ diệt chủng bị lật đổ. Nước Cộng hòa Nhân dân Campuchia được thành lập, nhưng nội chiến vẫn kéo dài hơn một thập niên giữa lực lượng của Đảng Nhân dân cách mạng với các phe phái đối lập chủ yếu là lực lượng Khơme đỏ.
- 23/10/1991 Hiệp định hòa bình về Campuchia được kí kết
- 9/1993 Vương quốc Campuchia do Xihanuc làm Quốc vương chính thức thành lập. Đất nước Capuchia bước vào thời kì mới
 
Câu 4. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN , cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập ASEAN
a) Sự ra đời của tổ chức ASEAN:

- Sau khi giành được độc lập, nhiều nước trong khu vực bước vào phát triển kinh tế song gặp nhiều khó khăn và thấy cần phải hợp tác để cùng phát triển.
- Họ muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.
- Các tổ chức hợp tác khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều đã cổ vũ các nước Đông Nam Á liên kết với nhau.
- Do đó, 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) gồm 5 nước (Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Thái Lan, Philippin)
- Mục tiêu: xây dựng mối quan hệ hoà bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước trong khu vực, tạo nên một cộng đồng ĐNÁ hùng mạnh.
b) Quá trình phát triển:

- 1967–1975: ASEAN là một tổ chức non yếu, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế.
- 2/1976, tại Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ nhất họp tại Bali (Inđônêxia), Hiệp ước Bali được kí kết với nội dung chính là tăng cường quan hệ hữu nghị và hợp tác ở Đông Nam Á. Từ đây, ASEAN có sự khởi sắc.
- Lúc đầu, ASEAN thực hiện chính sách đối đầu với các nước Đông Dương. Song từ cuối thập niên 80, khi “Vấn đề Campuchia” được giải quyết, các nước này đã bắt đầu quá trình đối thoại, hòa dịu.
- 1984, Brunây gia nhập và trở thành thành viên thứ 6 của ASEAN.
- Tiếp đó, ASEAN kết nạp thêm VNam (1995), Lào và Myanma (1997), Campuchia (1999)
- Như vậy, ASEAN từ 5 nước sáng lập ban đầu đã phát triển thành 10 nước thành viên hợp tác ngày càng chặt chẽ về mọi mặt.
* Vai trò:
ASEAN ngày càng trở thành tổ chức hợp tác toàn diện và chặt chẽ của khu vực Đông Nam Á, góp phần tạo dựng một khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định và phát triển.
c) Thời cơ và thách thức khi Việt Nam gia nhâph ASEAN:

+ Thời cơ: Tạo điều kiện cho Việt nam hòa nhập cộng đồng khu vực vào thị trường các nước Đông Nam Á, Thu hút vốn đầu tư, mở ra thời cơ giao lưu học tập, tiếp thu trình độ KHKT công nghệ và văn hóa… để phát triển đất nước.
+ Thách thức: Việt nam phải chiu sự cạnh tranh quyết liệt nhất là kinh tế. Hòa nhập nếu không đứng vững dễ bị tụt hậu về kinh tế và bị “Hòa tan” về chính trị, văn hóa, xã hội.
d). Mối quan hệ giữa ASEAN và Việt Nam:

*Thời kỳ 1967-1973
: Một số nước ASEAN là thành viên của khối SEATO (Philippines và Thái lan) là đồng minh của Mỹ trong cuộc chiến ở Việt Nam, dẫn đến quan hệ căng thẳng.
*Thời kỳ 1973-1978
:
- Sau hiệp định Paris (1973) Việt Nam đặt quan hệ ngoại giao với Malaysia va Singapore , điến 1976 đặt quan hệ với Thái lan và Philippines.
- Các bên đã tổ chức nhiều cuộc thăm chính thức lẫn nhau , đặt quan hệ hợp tác song phương và đa phương trên mọi lĩnh vực.
*Thời kỳ 1979-1989
: Do vấn đề Campuchia , nên có quan hệ đối đầu ,các quan hệ bị đình trệ.
*Thời kỳ 1989-1992
:
-Quan hệ chuyển dần từ đối đầu sang đối thoại, hợp tác cùng tồn tại hoà bình
2.gif
Có sự thay đổi trong quan hệ giữa 5nước lớn trong Hội đồng bảo an ; ĐNÁ về thời kỳ hoà bình ,ổn định trong hợp tác và pháp triển…)
-Giữa ASEAN và các nước ĐD đã có nhiều cuộc tiếp xúc, trao đổi và hợp tác trên mọi lĩnh vực.
-Các nước ASEAN có vốn đầu tư vào Việt Nam ngày càng tăng.
*Thời kỳ 1992-1995:

- 22/7/1992 Việt Nam được mời làm quan sát viên.
- 28/7/1995 VN chính thức gia nhập ASEAN.
- Đây là một sự kiện quan trọng trong việc thúc đẩyxu thế hoà bình, ổn định và hợp tác ở khu vực Đông Nam Á.
 
Câu 5. Trình bày những nét lớn về cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ và những thành tựu chính trong công cuộc xây dựng đất nước từ 1945 đến năm 2000.
1. Cuộc đấu tranh giành độc lập

a. Nguyên nhân:

- Thắng lợi của quân Đồng minh trong cuộc chiến tranh chống Phát xít ,đã cổ vũ và tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp giải phóng dân tộc của nhân dân Ấn Độ.
b. Diễn biến:

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại, cuộc đấu tranh chống thực dân Anh, đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ phát triển mạnh mẽ.
- 19/2/1946 2 vạn thủy binh ở Bombay khởi nghĩa chống thực dân Anh đòi độc lập.
- 20 vạn công nhân, học sinh, sinh viên bãi công, tuần hành…
- Do sức ép của phong trào đấu tranh, thực dân Anh buộc phải nhượng bộ: Ngày 15/8/1947 đã chia Ấn Độ thành 2 quốc gia tự trị trên cơ sở tôn giáo: Ấn Độ của người theo Ấn Độ giáo, Pakixtan của người theo Hồi giáo.
- Không thỏa mãn với quy chế tự trị, từ 1948 – 1950, Đảng Quốc đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành thắng lợi hoàn toàn.
- Ngày 26/1/1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa.
* Ý nghĩa:
Sự ra đời nước Cộng hòa Ấn Độ đánh dấu bước ngoặt quan trọng của lịch sử Ấn Độ, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
 
Câu 6. Nêu nguyên nhân, diễn biến, đặc điểm chủ yếu của phong trào đấu tranh giành độc lập Ân Độ từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 đến nay.
a. Nguyên nhân:

Thắng lợi của quân Đồng minh trong cuộc chiến tranh chống Phát xít ,đã cổ vũ và tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp giải phóng dân tộc của nhân dân Ấn Độ.
b. Diễn biến:

Dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại do Gandhi đứng đầu, nhân dân Ấn Độ đã anh dũng đấu tranh với nhiều hình thức : khởi nghĩa, bãi công ,bãi khoá, bãi thị…
- Ngày 19/2/1946 hai vạn thuỷ binh ở Bom Bay khởi nghĩa chống thực dân Anh đòi độc lập.
- Bãi công của 20 vạn công nhân và sinh viên ,học sinh và quần chúng ở Bom Bay , cuộc tổng bãi công và khởi nghĩa kéo dài 3 ngày.
- Hưởng ứng phong trào, công nhân ở Cancutta nổi dậy đấu tranh
- Ở nông thôn nông dân đấu tranh ,chỉ nộp 1/3 hoa lợi cho địa chủ( phong trào Têphaga), nhiều nơi nông dân nổi dậy cướp tài sản của địa chủ.
- Trước sự phát triển của phong trào ,thực dân Anh phải thay đổi hình thức cai trị:

+Ngày 15/8/1947 thực dân Anh thoả hiệp với giai cấp tư sản Ấn Độ ,với kế hoạch (Maobáttơn), chia Ấn Độ thành hai quốc gia theo tôn giáo : Ấn Độ của những người theo Ấn Độ giáo và Pakistan của những người theo Hồi giáo( 3/1971 vùng đông Pakistan tách ra thành lập nước Bangladesh)
+Cả 2 nước được hưởng qui chế tự trị.
- Nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại ,tiếp tục đấu tranh đòi thực dân Anh phải trao trả độc lập.
- Ngày 26/1/1950 Anh công nhận độc lập hoàn toàn , cộng hoà Ấn Độ chính thức được thành lập.
- Sau khi giành được độc lập ,Ấn Độ tiến hành những cải cách về kinh tế ,chính trị, xã hội… nhằm xoá bỏ nghèo nàn ,lạc hậu nhằm xây dựng Aán Độ thành đất nước giàu đẹp.
c. Đặc điểm chủ yếu
: Được thể hiện ở ý chí quyết tâm của nhâ dân ,dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại, từ phong trào đấu tranh chính trị rộng lớn của quần chúng ,tiến lên khởi nghĩa vũ trang buộc thực dân Anh phải trao trả độc lập.
 
Câu 7 . Nêu nội dung, thành tựu và hạn chế của chiến lược kinh tế hướng nội và chiến lược kinh tế hướng ngoại của nhóm 5 nước sáng lập ASEAN. Tại sao từ những năm 60 các nước này lại thay đổi chiến lược phát triển kinh tế ? những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
a/ Chiến lược kinh tế hướng nội

- Nội dung : đẩy mạnh các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu, lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất.
- Thành tựu : đáp ứng được yêu cầu cơ bản của nhân dân trong nước, phát triển một số ngành chế biến, chế tạo, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp.
- Hạn chế: thiếu vốn, nguyên liệu và công nghệ …, đời sống người lao động còn khó khăn, chưa giải quyết được mối quan hệ giữa tăng trưởng với công bằng xã hội.
b/ Chiến lược kinh tế hướng ngoại
:
- Nội dung: “ mở cửa” nền kinh tế, thu hút vốn, kĩ thuật nước ngoài, tập trung sản xuất hàng hóa để xuất khẩu, phát triển ngoại thương.
- Thành tựu: tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân đã lớn hơn nông nghiệp, mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh.
- Hạn chế: phụ thuộc vào vốn và thị trường bên ngoài quá lớn, đầu tư bất hớp lý.
c/ Lý do các nước trên thay đổi chiến lược phát triển kinh tế

- Chiến lược kinh tế hướng nội bọc lộ nhiều hạn chế, cần phải thay đổi để khắc phục những hạn chế đó.
- Để phù hợp với xu thế chung của nền kinh tế thế giới
d/ Bài học cho Việt Nam

- Việt Nam cũng cần phát triển nền kinh tế theo xu hướng hướng ngoại
- Cần tăng cường nội lưc, phát huy tính chủ động để tránh nguy cơ bị lệ thuộc quá nhiều vào những yếu tố bên ngoài
 
Câu 8 . Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á có những biến đổi như thế nào? Trong những biến đổi đó biến đổi nào quan trọng nhất? Vì sao?
a) Các nước đông Nam Á:

- Đông Nam Á gồm 11 nước: Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Inđônêsia, Malaysia,Philippin, Singapore, Myanma,Brunay và Đôngtimo.
- Trước 1945 đều là thị trường và thuộc địa của tư bản Phương Tây, sau năm 1945 có nhiều biến đổi.
b) Những biến đổi to lớn từ sau chiến tranh thế giới thứ hai

- Biến đổi thứ nhất: Từ các nước thuộc địa, nửa thuộc địa trước chiến tranh thế giới thứ hai, đến nay Đông Nam Á trở thành các nước độc lập và xây dựng đất nước theo mô hình kinh tế –xã hội khác nhau:
+Việt Nam: Là thuộc địa của Pháp, Nhật. Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công đã giành được độc lập. Sau đó phải tiến hành cuộc k/c chống Pháp lần 2 và cuộc kháng chiến chống Mĩ đến 30/4/1975 mới thắng lợi hoàn toàn.
+Lào: thuộc địa của Pháp, Mỹ đến ngày 02/12/1975 mới giành thắng lợi.
+Campuchia; thuộc địa của Pháp, Nhật, Mỹ, sau năm 1975 phải chống Pônpốt đến 07/01/1979 mới thắng lợi.
+ Inđônêsia; thuộc Hà Lan, sau 1945 Hà Lan tái chiếm, nhân dân đấu tranh đến 1965 mới độc lập hoàn toàn.
+ Malaysia: thuộc địa của Anh, đến 8/1957 mới độc lập.
+ Philippin: là thuộc địa của Mỹ đến tháng 7/1946 Mỹ mới công nhận độc lập.
+Singapore: thuộc địa của Anh, nhân dân đấu tranh đến 1957 Anh mới công nhận độc lập.
+Thái Lan: Sau 1945 Mỹ hất chân Anh kiểm soát Thái Lan.
+ Myanma: Thuộc địa của Anh, tháng 10/1947 Anh công nhận độc lập.
+ Brunây: là thuộc địa của Anh, đến tháng 01/1984 được Anh trao trả độc lập.
+Đôngtimo: thuộc Inđônêsia đến tháng 5/2002 tách khỏi Inđônêsia, trở thành quốc gia độc lập
- Biến đổi thứ 2:
Sau khi giành độc lập các nước ĐNÁ ra sức xây dựng và phát triển nền kinh tế, xã hội và đạt được nhiều thành tựu to lớn như : + Malaysia, Inđônêsia,Thái Lan ( đặc biệt là Sigapore, nước phát triển nhất Đông Nam Á)
- Biến đổi thứ 3:
Đến 30/4/1999 có 10/10 nước ĐNÁ là thành viên của khối (ASEAN), đây là một liên minh kinh tế, chính trị ở khu vực, nhằm xây dựng một ĐNÁ vững mạnh, tự lực tự cường.
c) Biến đổi quan trọng nhất:

-
Là biến đổi từ thân phận các nước thuộc địa, nửa thuộc địa trở thành nước độc lập.
-
Nhờ đó các nước Đông Nam Á mới có những điều kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của mình ngày càng phồn vinh.
 

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top