ngan trang
New member
- Xu
- 159
Câu 1. Từ năm 1949 - 2000, cmạng T Quốc đã trải qua những giai đoạn nào? Nêu tóm tắt nội dung chính của từng giai đoạn.
a) Sự thành lập nước Chòa Nhân dân Trung Hoa (1945 - 1949)
- Năm 1946 - 1949 diễn ra cuộc nội chiến giữa Đảng Quốc Dân và Đảng cộng sản .
+ Ngày 20/7/1946, Tưởng Giới Thạch phát động cuộc ctranh chống Đảng cộng sản TQ.
+ Từ 7/1946 - 6/1947 quân giải phóng phòng ngự tích cực.
+ Từ 6/1947 quân giải phóng chuyển sang phản công
- Năm 1949 nội chiến kết thúc.
- Ngày 1/10/1949 nước CH ND Trung Hoa
- Ý nghĩa :
+ Chấm dứt 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc .
+ Xoá bỏ tàn dư phong kiến
+ Đưa đất nước Trung Hoa bước vào kỉ nguyên độc lập tự do tiến lên CNXH.
+ Tăng cường sức mạnh của hệ thống XHCN và ảnh hưởng đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
b) Thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới ( 1949-1959).
- Nhiệm vụ đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và giáo dục.
- 1950-1952: Thực hiện thắng lợi công cuộc khôi phục kinh tế.
- 1953-1957: Thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm đầu tiên.
- Về đối ngoại, trong những năm 1949-1959, Trung Quốc thi hành chính sách ngoại giao tích cực nhằm củng cố hòa bình và thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng trên thế giới.
c) Trung Quốc những năm không ổn định (1959 - 1978)
- Đối nội: Là thời kì không ổn định về ktế, ctrị và xã hội. Đường lối “Ba ngọn cờ hồng” không đạt hiệu quả. Hậu quả là nạn đói diễn ra trầm trọng, đời sống nhân dân khó khăn, sản xuất ngừng trệ, đất nước không ổn định.
- Khó khăn về kinh tế dẫn đến biến động về chính trị. Nội bộ lãnh đạo bất đồng gay gắt, đỉnh cao là cuộc “Đại cách mạng văn hóa vô sản” (1966-1976), để lại hậu quả nghiêm trọng.
- Về đối ngoại: Trung Quốc ủng hộ Việt Nam chống Mĩ và ủng hộ nhân dân các nước Á, Phi và Mĩ latinh trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Thời kì này cũng diễn ra các cuộc xung đột biên giới: Trung - Ấn (1962), Trung - Xô (1969). Từ năm 1972, quan hệ Trung - Mĩ có xu hướng hòa dịu.
d) Công cuộc cải cách mở cửa (1978-2000).
+ Tháng 12-1978, Đảng cộng sản Trung Quốc đã vạch ra đường lối cải cách, đến đại hội XIII (10-1978), được nâng lên thành đường lối chung của Đảng:
- Về kinh tế:
+ Phát triển kinh tế là trọng tâm, tiến hành cải cách và mở cửa , chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường XHCN , nhằm hiện đại hóa và xây dựng CNXH mang đặc sắc Trung Quốc, biến Trung Quốc thành nước giàu mạnh, dân chủ và văn minh.
+ 1998, kinh tế Trung Quốc tiến bộ nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới (GDP tăng 8%), đời sống nhân dân cải thiện rõ rệt. Nền KH-KT, văn hóa, giáo dục Trung Quốc đạt thành tựu khá cao (1964, thử thành công bom nguyên tử, 2003 phóng thành công tàu “Thần Châu 5”vào không gian)
- Về đối ngoại:
+ Bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô, Mông Cổ, Việt Nam…
+ Mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới, góp sức giải quyết các vụ tranh chấp quốc tế.
+ Vai trò vị trí của Trung Quốc nâng cao trên trường quốc tế, thu hồi chủ quyền Hồng Kông (1997), Ma cao (1999).
a) Sự thành lập nước Chòa Nhân dân Trung Hoa (1945 - 1949)
- Năm 1946 - 1949 diễn ra cuộc nội chiến giữa Đảng Quốc Dân và Đảng cộng sản .
+ Ngày 20/7/1946, Tưởng Giới Thạch phát động cuộc ctranh chống Đảng cộng sản TQ.
+ Từ 7/1946 - 6/1947 quân giải phóng phòng ngự tích cực.
+ Từ 6/1947 quân giải phóng chuyển sang phản công
- Năm 1949 nội chiến kết thúc.
- Ngày 1/10/1949 nước CH ND Trung Hoa
- Ý nghĩa :
+ Chấm dứt 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc .
+ Xoá bỏ tàn dư phong kiến
+ Đưa đất nước Trung Hoa bước vào kỉ nguyên độc lập tự do tiến lên CNXH.
+ Tăng cường sức mạnh của hệ thống XHCN và ảnh hưởng đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
b) Thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới ( 1949-1959).
- Nhiệm vụ đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và giáo dục.
- 1950-1952: Thực hiện thắng lợi công cuộc khôi phục kinh tế.
- 1953-1957: Thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm đầu tiên.
- Về đối ngoại, trong những năm 1949-1959, Trung Quốc thi hành chính sách ngoại giao tích cực nhằm củng cố hòa bình và thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng trên thế giới.
c) Trung Quốc những năm không ổn định (1959 - 1978)
- Đối nội: Là thời kì không ổn định về ktế, ctrị và xã hội. Đường lối “Ba ngọn cờ hồng” không đạt hiệu quả. Hậu quả là nạn đói diễn ra trầm trọng, đời sống nhân dân khó khăn, sản xuất ngừng trệ, đất nước không ổn định.
- Khó khăn về kinh tế dẫn đến biến động về chính trị. Nội bộ lãnh đạo bất đồng gay gắt, đỉnh cao là cuộc “Đại cách mạng văn hóa vô sản” (1966-1976), để lại hậu quả nghiêm trọng.
- Về đối ngoại: Trung Quốc ủng hộ Việt Nam chống Mĩ và ủng hộ nhân dân các nước Á, Phi và Mĩ latinh trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Thời kì này cũng diễn ra các cuộc xung đột biên giới: Trung - Ấn (1962), Trung - Xô (1969). Từ năm 1972, quan hệ Trung - Mĩ có xu hướng hòa dịu.
d) Công cuộc cải cách mở cửa (1978-2000).
+ Tháng 12-1978, Đảng cộng sản Trung Quốc đã vạch ra đường lối cải cách, đến đại hội XIII (10-1978), được nâng lên thành đường lối chung của Đảng:
- Về kinh tế:
+ Phát triển kinh tế là trọng tâm, tiến hành cải cách và mở cửa , chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường XHCN , nhằm hiện đại hóa và xây dựng CNXH mang đặc sắc Trung Quốc, biến Trung Quốc thành nước giàu mạnh, dân chủ và văn minh.
+ 1998, kinh tế Trung Quốc tiến bộ nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới (GDP tăng 8%), đời sống nhân dân cải thiện rõ rệt. Nền KH-KT, văn hóa, giáo dục Trung Quốc đạt thành tựu khá cao (1964, thử thành công bom nguyên tử, 2003 phóng thành công tàu “Thần Châu 5”vào không gian)
- Về đối ngoại:
+ Bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô, Mông Cổ, Việt Nam…
+ Mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới, góp sức giải quyết các vụ tranh chấp quốc tế.
+ Vai trò vị trí của Trung Quốc nâng cao trên trường quốc tế, thu hồi chủ quyền Hồng Kông (1997), Ma cao (1999).