Đề cương Bài 20: CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC ( 1953 – 1954 )

ngan trang

New member
Câu 1. Chiến cuộc Đông Xuân 1953 – 1954
1.Âm mưu của Pháp.
a.Hoàn cảnh lịch sử.
Sau 8 năm xâm lược Pháp bị suy yếu nghiêm trọng: thiệt hại 39 vạn quân, vùng chiếm đóng bị thu hẹp, chiến phí tăng cao, chính trị, kinh tế, tài chính gặp khó khăn, bế tắc.
Để cứu vãn tình thế, tháng 5/1953, Mỹ giúp Pháp thực hiện kế hoạch Navarre nhằm giành thắng lợi về quân sự, hòng xoay chuyển tình thế chiến tranh.
b.Nội dung kế hoạch Navarre.
-Thời gian thực hiện là 18 tháng, chia làm 2 bước :
*Bước 1 (thu đông 1953 và xuân 1954) : giữ thế phòng thủ ở miền Bắc và tiến công ở miền Nam, mở rộng ngụy quân, xây dựng lực lượng cơ động mạnh.
*Bước 2 (thu 1954) : chuyển sang thế tiến công chiến lược ở miền Bắc, cố giành thắng lợi quân sự để buộc ta phải đàm phán .
- Để thực hiện kế hoạch trên, Pháp đã:
+ Ráo riết bình định và bắt lính. Quân số quân Pháp tăng lên 84 tiểu đoàn.
+ Đồng thời Pháp tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ 44 tiểu đoàn cơ động.
+ Mở nhiều cuộc hành quân càn quét lớn ở Bắc Bộ, Lạng Sơn, Bình Trị Thiên, Nam Bộ, phá hoại vùng tự do của ta.
2.Chủ trương (kế hoạch) của ta.
- Tập trung lực lượng tấn công vào những vị trí quan trọng mà địch tương đối yếu, buộc chúng phải phân tán lực lượng để đối phó với ta trên những địa điểm xung yếu mà địch không thể bỏ qua.
- Phương châm của ta: tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt, chắc thắng, trường kỳ kháng chiến, tự lực cánh sinh.
3.Diễn biến.
+ Nội dung kế hoạch Nava:
. Bước 1: Giữ thế phòng ngự ở Bắc Bộ, thực hiện tiến công chiến lược để bình định Trung Bộ và nam Đông Dương, xây dựng lực lượng cơ động mạnh.
. Bước 2:Tấn công chiến lược Bắc Bộ→ giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta phải đàm phán có lợi cho chúng.
- Chủ trương của ta: Tấn công vào những hướng quan trọng về chiến lược, nhưng ở đó địch tương đối yếu nhằm tiêu hao sinh lực địch, buộc địch phải phân tán lực lượng để đối phó. Phương châm tác chiến: “ Tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt… đánh ăn chắc tiến ăn chắc…”
- Diễn biến: Pháp tập trung 44 tiểu đoàn cơ động ở đồng bằng Bắc Bộ tiến hành càn quét, cho quân nhảy dù tập kích Lạng Sơn…Ta chủ động một loạt các chiến dịch để phân tán lực lượng địch.
+ Chủ lực ta tiến lên Tây Bắc, Pháp vội nhảy dù xuống Điện Biên Phủ. Quân ta giải phóng được lai Châu và bao vây Điện Biên Phủ, Pháp vội điều quân tăng cường cho ĐBP. ĐBP trở thành nơi tập trung quân thứ hai của Pháp.
+ Chiến dịch Trung Lào: Phối hợp với quân giải phóng Pa Thet Lào ta giải phóng Thà Khẹt, vây Sênô, buộc địch phải tăng cường cho Sênô ( nơi tập trung quân thứ ba của Pháp)
+ Chiến dịch Tây Nguyên:Đầu năm 1954 ta tấn công Tây Nguyên, giải phóng thị xã KomTum và vây Pleiku, Pháp phải tăng cường lực lượng cho Tây Nguyên ( Pleiku trở thành nơi tập trung quân thứ tư của Pháp).
+ Chiến dịch Thượng Lào: Lực lượng Lào Việt Giải phóng giải phóng Phong Sa lì, vây Luông Pha Băng, Pháp phải tăng cường cho Luông Pha Băng (luông Pha băng là nơi tập quân thứ năm của Pháp).
Như vậy khối cơ động của Nava định tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ đã bị ta chủ động phân tán thành 5 nơi. Điện Biên Phủ bị cô lập. Kế hoạch Nava bước đầu đã bị phá sản. Tạo điều kiện cho ta giành thắng lợi lớn ở Điện Biên Phủ.
 
Câu 2. Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954.
1.Âm mưu của Pháp.
- Trong quá trình triển khai kế hoạch Navarre, Pháp – Mỹ đánh giá Điện Biên Phủ là một địa bàn chiến lược quan trọng bậc nhất Đông Dương, có thể trở thành căn cứ lục quân và không quân chiến lược lợi hại trong mưu đồ xâm lược Đông Dương và Đông Nam Á.
- Trong tình thế kế hoạch Navarre bị phá sản, Pháp – Mỹ đã tập trung xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất ĐD, biến thành trung tâm điểm của kế hoạch Navarre.
- Điện Biên Phủ được Pháp – Mỹ đánh giá là “pháo đài không thể công phá”, nhằm thu hút lực lượng ta vào đây để tiêu diệt.
- Pháp bố trí Điện Biên Phủ thành 1 hệ thống phòng ngự kiên cố gồm 49 cứ điểm, 2 sân bay, chia thành 3 phân khu với 16200 quân, đủ các binh chủng và phương tiện chiến tranh hiện đại.
2. Chủ trương của ta.
- Trung ương Đảng hạ quyết tâm tiêu diệt toàn bộ quân địch ở Điện Biên Phủ.
- Ta chọn Điện Biên Phủ làm điểm quyết chiến chiến lược với Pháp vì :
+ Điện Biên Phủ chỉ tiếp tế được bằng đường hàng không khi đường bộ bị cô lập.
+ Quân đội, hậu phương ta đang phát triển thuận lợi, có thể khắc phục được khó khăn về đường sá, vận tải, tiếp tế.
Quân dân ta tích cực chuẩn bị với tinh thần “tất cả cho tiền tuyến, tất cả để đánh thắng địch ở Điện Biên Phủ”.
Hàng vạn dân công, công binh ngày đêm bạt núi xuyên rừng, đào đắp hàng trăm km đường và bằng mọi phương tiện sẵn có vận chuyển hàng vạn tấn lương thực, vũ khí … ra mặt trận.
55000 quân ta từ các nơi gấp rút hành quân về thắt chặt vòng vây Điện Biên Phủ.
3.Diễn biến.
Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra trong 3 đợt :
-Đợt 1 (13/3/1954 – 17/3/1954): ta tiêu diệt Him Lam, Độc Lập, Bản Kéo, diệt 2000 tên địch và phá hủy 26 máy bay.
-Đợt 2 (30/3/1954 – 26/4/1954): ta tấn công các cứ điểm phía Đông phân khu trung tâm Mường Thanh. Cuộc chiến đấu diễn ra ác liệt trên các đồi A1, C1. Đồng thời ta khép chặt vòng vây khu trung tâm bằng hệ thống giao thông hào, khống chế sân bay, cắt đường tiếp tế duy nhất của địch. Pháp lâm vào tình thế vô cùng nguy khốn.
-Đợt 3 (1/5/1954 – 7/5/1954): tiêu diệt khu trung tâm Mường Thanh, Hồng Cúm. 17h30 ngày 7/5/1954, bắt sống De Castrie và toàn bộ Ban Tham mưu địch, chiến dịch hoàn toàn thắng lợi.
4.Kết quả.
-Trong Đông – Xuân 1953 – 1954 ta loại khỏi vòng chiến đấu 128.200 tên, 19000 súng, 162 máy bay , 81 đại bác…
-Riêng ĐBP diệt và bắt sống 16200 tên, hạ 62 máy bay và các phương tiện chiến tranh.
-Giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn, đập tan kế hoạch Nava và mọi mưu đồ của Mỹ.
5.Ý nghĩa.
+Trong nước.
-Điện Biên Phủ là thắng lợi oanh liệt nhất trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.
-Chiến thắng Điện Biên Phủ đã tác động mạnh đến quá trình diễn biến của Hội nghị Genève 1954 về Đông Dương, quyết định đến việc chấm dứt chiến tranh ở Đông Dương.
-Thể hiện cao độ truyền thống yêu nước, tinh thần quyết chiến quyết thắng, chủ nghĩa anh hùng cách mạng của quân dân ta.
+Thế giới.
-Chiến thắng Điện Biên Phủ làm nức lòng nhân dân thế giới.
-Cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi và Mỹ Latinh.
-Làm lung lay hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân.

Sưu tầm
 
Câu 3. Hãy trình bày diễn biến, nội dung chủ yếu, ý nghĩa và hạn chế của Hiệp định Genève. Nội dung nào trong Hiệp định thể hiện thắng lợi lớn nhất của ta ?
1/Diễn biến của Hội nghị Genève.
-Lập trường của ta từ những ngày đầu kháng chiến là sẵn sàng thương lượng để giải quyết vấn đề VN.
-Từ 1953, vì thất bại trên chiến trường nên Pháp thay đổi thái độ, chịu đàm phán với ta.
-Tháng 1-1954, hội nghị ngoại trưởng của các nước; Liên Xô ,Anh ,Pháp ,Mỹ họp ở Đức thỏa thuận triệu tập hội nghị Genève để giải quyết vấn đề chiến tranh ở Triều Tiên và Đông Dương.
-Hội nghị Genève về Đông Dương bắt đầu họp ngày 26/4/1954, khi các trận đánh ở Điện Biên Phủ bước vào thời kỳ cuối cùng, đang hết sức quyết liệt.
-4/5/1954, phái đoàn chính phủ ta do thủ tướng Phạm Văn Đồng dẫn đầu đến dự hội nghị với tư thế của một dân tộc đang chiến thắng.
-7/5/1954, ta tiêu diệt tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ thì ngày 8/5/1954 Hội nghị Genève bắt đầu thảo luận vấn đề lập lại hòa bình ở Đông Dương.
-Trong quá trình đấu tranh trên bàn hội nghị, ta cương quyết giữ vững lập trường: độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
Do Pháp ngày càng lún sâu trên chiến trường Đông Dương và phong trào phản chiến của nhân dân Pháp lên cao nên Hiệp định Genève về Đông Dương đã được ký kết vào ngày 21/7/1954. Hiệp định dược ký kết là sự phối hợp của 2 mặt trận: đấu tranh vũ trang và đấu tranh ngoại giao.
Với Hiệp định Genève, lần đầu tiên trong lịch sử, các nước đế quốc buộc phải công nhận về mặt pháp lý quyền độc lập của một nước thuộc địa đã trải qua con đường dùng bạo lực giành cuộc sống tự do độc lập.
Đó là thắng lợi của các lực lượng hòa bình, dân chủ và phong trào giải phóng dân tộc thế giới.
2/Nội dung chủ yếu.
Ngày 21/7/1954, Hiệp định Genève được kí kết bao gồm những nội dung cơ bản sau :
-Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam, Lào, Campuchia.
-Không can thiệp vào công việc nội bộ của 3 nước đó.
-Để chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam, hai bên cùng thực hiện ngừng bắn, tập kết chuyển quân và chuyển giao khu vực.
-Lấy vĩ tuyến 17 (dọc sông Bến Hải) làm giới tuyến quân sự tạm thời cùng một khu phi quân sự ở hai bên giới tuyến.
Hiệp định cấm việc đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào Đông Dương.
-Các nước ngoài không được đặt căn cứ quân sự ở Đông Dương.
-Các nước Đông Dương không được gia nhập những khối liên minh quân sự.
-Không để các nước khác dùng lãnh thổ của mình để gây lại chiến tranh hoặc để phục vụ mục đích xâm lược.
-Việt Nam sẽ thực hiện thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước, cuộc tổng tuyển cử sẽ được tổ chức vào tháng 7/1956 dưới sự kiểm soát của một Uy ban quốc tế.
-Trách nhiệm thi hành Hiệp định Genève thuộc về những người kí Hiệp định và những người kế tục nhiệm vụ của họ.
3/Hạn chế.
-Việt Nam mới được giải phóng một nửa nước (từ vĩ tuyến 17 ra Bắc).
-Lào chỉ có 2 tỉnh (Sầm Nưa và Phongxalì) được giải phóng.
-Ở Campuchia, lực lượng kháng chiến không có vùng tập kết nên phải giải ngũ.
4/Nội dung thể hiện thắng lợi.
Các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam, Lào và Campuchia, không can thiệp vào công việc nội bộ của 3 nước đó, thể hiện thắng lợi lớn nhất của ta.
5/Ý nghĩa.
-Cùng với chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Genève đã kết thúc thắng lợi cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ của nhân dân Việt Nam nói riêng và Đông Dương nói chung, mở ra một thời kì mới cho dân tộc: độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
-Bảo vệ được thành quả của Cách mạng tháng Tám.
-Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, làm cơ sở cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà.
-Là thắng lợi của cuộc đấu tranh trường kì, anh dũng của 3 dân tộc: VN, Lào, Campuchia.
-Là thắng lợi của nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới, nhất là nhân dân Pháp.
-Cổ vũ cuộc đấu tranh của các dân tộc đang đấu tranh cho độc lập dân tộc.
Hiệp định Genève đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân Việt Nam sau này. Đặc biệt là bài học kinh nghiệm về đấu tranh quân sự song song với đấu tranh ngoại giao.

Sưu tầm
 
Câu 4. Hãy phân tích nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Ý nghĩa lịch sử:
+ Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị của thực dân Pháp gần một thế kỉ trên đất nước ta.
+ Giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo cơ sở để nhân dân ta giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước.
+ Giáng một đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược và âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng.
+ Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi, Mĩ la tinh.
- Nguyên nhân thắng lợi:
+ Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Hồ Chí Minh.
+ Mặt trận dân tộc thống nhất được củng cố và mở rộng.
+ Lực lượng vũ trang 3 thứ quân được xây dựng, không ngừng lớn mạnh.
+ Hậu phương vững chắc.
+ Tinh thần đoàn kết chiến đấu giữa 3 dân tộc Đông Dương, sự ủng hộ của Trung quốc, Liên Xô, và các nước XHCN khác.

Sưu tầm
 
Câu 5. Sách lược của Đảng và Chính phủ đối với Pháp và Tưởng trong hai thời kì trước và sau 6/3/1946 có gì khác nhau? Tại sao lại khác nhau như vậy?
- Giải quyết khó khăn về đối ngoại.
- Ta tạm thời hoà hoãn với Tưởng để đánh Pháp.
+ Sở dĩ ta chọn con đường hòa với Tưởng vì họ vào Đông Dương với danh nghĩa quân Đồng minh giải giáp quân Nhật, lực lượng lại đông (20 vạn), ta cần lực lượng để đánh Pháp.
Nhưng Tưởng luôn tìm cớ đánh ta, Để hạn chế sự phá hoại của chúng, ta buộc phải nhượng bộ cho Tưởng một số quyền lợi về chính trị và kinh tế
+ Sở dĩ ta phải chọn cách hoà hoãn với Pháp bởi vì Pháp và Tưởng bắt tay câu kết chống lại ta.
* Ngày 28/2/1946, Hiệp ước Hoa – Pháp được kí kết.
* Theo đó, Pháp sẽ ra Bắc thay Tưởng để quân Tưởng rút về nước.
* Trước tình hình trên, nếu ta đánh Pháp ở cả miền Bắc khi Tưởng chưa về nước, chúng sẽ đứng về phía Pháp đánh ta. Nếu ta hòa với Pháp không những tránh một cuộc chiến bất lợi mà còn đuổi được quân Tưởng về nước.
* Pháp đồng ý hòa với ta vì lực lượng của chúng còn có hạn (3,5 vạn), trước mắt cần hòa hoãn với lực lượng kháng chiến của ta.

Sưu tầm
 
Câu 6. Vì sao Chính phủ ta kí Hiệp định sơ bộ với Pháp? Tác dụng của việc kí Hiệp định sơ bộ (6/3) và Tạm ước 14/9/1946?
- Giải thích và trình bày sơ qua nội dung Hiệp định sơ bộ 6/3/1946.
- Tác dụng:
+ Ta buộc Pháp công nhận nước ta là một quốc gia tự do. Đây là cơ sở pháp lí về sau.
+ Phá tan âm mưu câu kết Pháp – Tưởng.
+ Ta có thêm thời gian chuẩn bị lực lượng để đánh Pháp sau này.
+ Tỏ thiện chí hòa bình, tranh thủ được sự ủng hộ của thế giới.

Sưu tầm
 
Câu 7. Để giành thắng lợi trong việc giải quyết các khó khăn đối ngoại, thì ngoài sự lãnh đạo đúng đắn, tài tình của Đảng và lãnh tụ Hồ Chí Minh ra, theo anh (chị) còn có nguyên nhân nào khác rất quan trọng? Vì sao?
- Đó là do toàn thể nhân dân Việt Nam đã đoàn kết chặt chẽ, kiên quyết chiến đấu dưới sự lãnh đạo sáng suốt, tài tình của Đảng mà đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Nhân dân đã nhận thấy sự lãnh đạo của Đảng là sáng suốt, tài tình phù hợp với hoàn cảnh thực tế lúc đó
nên quyết tâm theo Đảng.
- Nhân dân ta đã hiểu rõ nỗi khổ nhục của người dân mất nước nên quyết tâm chiến đấu bảo vệ thành quả Cách mạng tháng Tám vừa mới giành được.

Sưu tầm
 

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top