Đề cương Bài 17: NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA TỪ SAU NGÀY 2 – 9 – 1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19 – 12 – 1

ngan trang

New member
Câu 1. Tại sao lại nói, sau khi thành lập, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ở vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”?
1. Khó khăn:
a/ Thù trong giặc ngoài

- Từ vĩ tuyến 16 ra Bắc, gần 20 vạn quân Trung Hoa dân quốc kéo vào gây khó khăn cho ta.

- Từ vĩ tuyến 16 vào Nam, có hơn 1 vạn quân Anh kéo vào tạo đđiều kiện cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta.

Tay sai Trung Hoa Dân Quốc là Việt Quốc, Việt Cách về nước hòng cướp chính quyền của ta.

- Các giáo phái phản động chống phá cách mạng ở miền Nam

- Ngoài ra, trên cả nước còn 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp

b/ Khó khăn đối nội:

- Chính quyền cách mạng mới thành lập, còn non yếu và chưa có nhiều kinh nghiệm.

- Lực lượng vũ trang cách mạng còn nhỏ bé trang bị thô sơ và thiếu kinh nghiệm.

- Nền kinh tế lạc hậu, nạm đđói chưa khắc phục, nhiều xí nghiệp còn nằm trong tay tư bản Pháp, hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, đđời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.

- Ngân sách Nhà nước trống rỗng

- Hơn 90 % dân số mù chữ ( do chính sách ngu dân )

- Đất nước đứng trước tình thế “ ngàn cân treo sợi tóc”.

2/ Thuận lợi cơ bản.

a/ Trong nước

- Sự lãnh đạo của Đảng và Hồ chủ tịch (có uy tín tuyệt đối với nhân dân, dày dặn kinh nghiệm trong đấu tranh cách mạng)

- Nhân dân phấn khởi, gắn bó với chế độ. Quyết tâm bảo vệ chính quyền cách mạng và độc lập dân tộc

b/ Thế giới

- Hệ thống XHCN đang hình thành

- Phong trào GPDT phát triển mạnh mẽ

- Phong trào hoà bình, dân chủ phát triển
 
Câu 2. Bước đầu xây dựng chính quyền mới và cuộc đấu tranh chống giặc đói, giặc dốt, giải quyết khó khăn về tài chính. Cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản bảo vệ chính quyền cách mạng.
1. Xây dựng chính quyền cách mạng:
- Ngày 6/1/1946, cả nước cả nước tiến hành tổng tuyển cử bầu quốc hội ( Quốc hội khóa 1)
- Ngày 2/3/1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên, bầu Hồ Chí Minh làm chủ tịch nước.
- Ngày 9/11/1946, thông qua hiến pháp đầu tiên của nước Việt nam dân chủ cộng hòa.
- Ở các địa phương bầu cử hội đồng nhân dân các cấp.
- Lực lượng vũ trang được chú trọng xây dựng, chấn chỉnh. Cuối năm 1945, quân đội được tăng cường phát triển.
2. Giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính:
a/ Giải quyết nạn đói:
+ Là nhiệm vụ cấp bách.
+ Để cứu đói, chính phủ kêu gọi nhân dân nhường cơm sẻ áo, quyên góp, thực hành tiết kiệm.
+ Chính phủ kêu gọi đồng bào “ Tăng gia sản xuất”, giảm tô 25%, giảm thuế đất 25%, tạm cấp ruộng đất . Kết quả nạn đói được đẩy lùi.
b/ Giải quyết nạn dốt:
+ Là nhiệm vụ cấp bách.
+Ngày 8/9/1945, Hồ Chí Minh đã kí sắc lệnh lập Nha Bình dân học vụ, phát động phong trào xóa nạn mù chữ.
+ Kết quả: đến cuối 1946, cả nước tổ chức được 76000 lớp học, xóa mù chữ cho hơn 2,5 triệu người.
+ Trường học các cấp được khai giảng sớm.
c/ Giải quyết về tài chính:
+Kêu gọi nhân dân quyên góp xây dựng quỹ độc lập. Kết quả quyên góp được 370 kg vàng và 20 triệu đồng vào quỹ độc lập.
+ Ngày 23/11/1946 tờ giấy bạc Việt nam được lưu hành.
 
Câu 3. Cuộc đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng:
- Sau khi Nhật đầu hàng, Pháp có dã tâm xâm lược nước ta đêm 22 rạng 23/9/1945 Pháp đánh úp ủy ban nhân dân Nam Bộ mở đầu cuộc xâm lược Việt Nam lần thứ hai.
- Quân dân Sài Gòn- Chợ lớn cùng nhân dân Nam Bộ nhất tề đứng lên bằng mọi hình thức.
- Từ 10/1945 quân Pháp được tăng viện mở rộng đánh chiếm Nam bộ và Trung bộ.
- Chính phủ huy động cả nước chi viện cho miền Nam, gởi những đoàn quân nam tiến vào chiến đấu và quyên góp ủng hộ đồng bào miền Nam kháng chiến.
* Ý nghĩa: Ngăn chặn kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp. Góp phần bảo vệ chính quyền cách mạng, nhân dân Nam bộ xứng đáng với danh hiệu thành đồng của tổ quốc.
* Sách lược của ta đối với Pháp, Tưởng:
- Trước 6/3/1946:
+ Hòa hoãn với tưởng ( nhân nhượng một số quyền lợi về kinh tế như cung cấp một phần lương thực, thực phẩm, nhận tiêu tiền “ quan kim” đồng ý cho bọn Việt gian: Việt quốc, Việt cách tay sai 70 ghế trong quốc hội)
+ Tập trung đánh Pháp từ 23/9/1945. Cả nước ủng hộ cuộc kháng chiến Nam Bộ
- Sau 6/3/1946:
+ Do hiệp ước Hoa- Pháp, chính phủ ta tạm thời hòa hoãn với Pháp bằng cách ký hiệp định sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946 để đuổi Tưởng và bè lũ tay sai ra khỏi miền bắc, tranh thủ thời gian chuẩn bị lực lượng đối phó lâu dài với âm mưu xâm lược của Pháp.
+ Nội dung hiệp định sơ bộ 6/3/1946:
. Chính phủ Pháp công nhận nước Việt nam dân chủ cộng hòa là một quốc gia tự do,có chính phủ , có nghị viện, quân đội và tài chính riêng nằm trong khối liên hiệp Pháp.
. Chính phủ ta thỏa thuận cho 15000 quân Pháp thay quân Tưởng giải giáp quân Nhật và rút dần trong 5 năm, còn 20 vạn quân Tưởng phải rút hết về nước.
. Hai bên ngừng bắn ở Nam Bộ, tạo thuận lợi cho cuộc đàm phán ở Paris.
. Pháp tăng cường hoạt động khiêu khích, chính phủ ta tiếp tục kí tạm ước 14/9/1946 nhằm kéo dài thời gian hòa hoãn để ta chuẩn bị lực lượng kháng chiến chống Pháp
* Nội dung tạm ước: ta tiếp tục nhượng bộ cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế, văn hóa .
→ Việc kí các hiệp định, tạm ước: chứng tỏ Đảng và HCT đã có những chủ trương sáng suốt tài tình đưa nhân dân ta vượt qua những thử thách to lớn lúc đó. Đảng ta đã biết cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẽo về phương pháp, biết lợi dung mâu thuẫn kẻ thù không cho chúng tập trung lực lượng chống phá ta.
- Đảng và nhân dân ta đã chuẩn bị mọi lực lượng sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu mà ta biết chắc là ta không thể nào tránh khỏi
 
Câu 4. Để giành thắng lợi trong việc giải quyết khó khăn thì ngoài sự lãnh đạo đúng đắn, tài tình của Đảng và lãnh tụ Hồ Chí Minh ra, theo em còn có nguyên nhân nào khác rất quan trọng? Vì sao?
- Nguyên nhân quan trọng là: nhân dân ta làm theo sự lãnh đạo của Đảng .
- Tại vì :
+ Nhân dân đã nhận thấy sự lãnh đoạ của Đảng là sáng suốt, tài tình, phù hợp với hoàn cảnh thực tế lúc đó nên quyết tâm theo Đảng .
+ Nhân dân đã hiểu rõ nỗi khổ nhục của người dân mất nước, nên quyết tâm chiến đấu bảo vê thành quả cách mạng tháng 8 vừa mới giành được.
 
Câu 5.Hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa của Hiệp định Sơ bộ. Tạm ước 14/9/1946
a. Hiệp định Sơ bộ
*Hoàn cảnh
- Sau khi chiếm đóng các đô thị ở Nam bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp tiến quân ra Bắc nhằm thôn tính cả nước ta
- Pháp điều đình với chính phủ Trung Hoa Dân quốc kí hiệp ước Hoa-Pháp (28/2/1946) theo đó Pháp được đưa quân ra Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc đang làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật.
- Hiệp ước Hoa - Pháp đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn: Một là đánh Pháp, hai là hòa hoãn, nhân nhượng Pháp.
- 3/3/1946 Ban thường vụ trung ương Đảng họp do Hồ Chí Minh chủ trì, đã chọn giải pháp Hòa để tiến ”.
- Chiều 6/3/1946 tại Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí với Xanhtơni bản Hiệp ước sơ bộ
*Nội dung
- Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do có chính phủ, nghị viện, quân đội, tài chính riêng và là thành viên của liên bang Đông Dương, nằm trong khối Liên hiệp Pháp.
- Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thỏa thuận cho 15.000 quân ra Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật, rút dần trong thời hạn 5 năm.
- Hai bên ngừng bắn ở Nam bộ
*Ý nghĩa
- Ta tránh được cuộc chiến đấu bất lợi vì phải chống lại nhiều kẻ thù cùng một lúc
- Đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc và bọn tay sai ra khỏi nước ta.
- Ta có thêm thời gian hòa bình để cũng cố chính quyền cách mạng, chuẩn bị lực lượng mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài chống Thực dân Pháp về sau.
b. Tạm ước 14/9/1946
- Sau khi kí hiệp định Sơ Bộ, Thực Dân Pháp vẫn tiếp tục gây xung đột vũ trang ở Nam bộ, cuộc đàm phán ở Phôngtennơblô thất bại, quan hệ Việt –Pháp ngày càng căng thẳng, có nguy cơ xảy ra chiến tranh.
- Trước tình hình đó, Chủ Tịch Hồ Chí Minh kí với Pháp bản Tạm ước 14/9/1946 nhân nhượng Pháp 1 số quyền lợi kinh tế - văn hóa ở Việt Nam.
- Tạm ước đã tạo điều kiện cho ta có thêm thời gian hòa hoãn để xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến toàn quốc, chống Pháp lâu dài.
 

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top