Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KHOA HỌC XÃ HỘI
VĂN HỌC
Văn học dân gian
Điển cố, giai thoại văn học
Điển cố Văn học vần "A"
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="dunghoi" data-source="post: 19362" data-attributes="member: 19"><p>1. Ả TẠ:</p><p>- Tức Tạ Đạo Uẩn. Xem Tạ Đạo Uẩn.</p><p> "Khen tài nhả ngọc phun châu,</p><p> Nàng ta, <u>ả tạ</u> cũng đâu thế này!"</p><p>(Nguyễn Du)</p><p></p><p>2. Ả TỐ NGA</p><p>- Xem Tố nga</p><p> "Đầu long hai <u>ả tố nga</u>,</p><p> Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân.</p><p>(Nguyễn Du)</p><p></p><p>3. ÁC</p><p>- Theo "Ngũ kinh thông nghĩa", tục truyền trên mặt trời có kim ô (Tức ác vàng hay quạ vàng) ba chân. Đó là "Kim ô" hoặc nói tắc là"ô, á" đều chỉ mặt trời</p><p> "Trải bao thỏ lặn <u>ác</u> tà,</p><p> Ấy mà vô chủ ai mà viếng thăm."</p><p>(Nguyễn Du)</p><p></p><p>4. ẢI LANG</p><p>- Cửa ải có đốt khỏi bằng phân chó sói để báo hiệu khi có giặc đến.</p><p>- Xem "Khói lang"</p><p> "Một cơn gió bẻ chồi khô,</p><p> <u>Ải lang</u> dứt dấu ngựa Hồ vào ra."</p><p>(Lê Ngô Cát, Phạm Đình Toái)</p><p></p><p>5. ẢI NHÀN</p><p>- Tức cửa ải Nhạn Môn QUan (Thuộc tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc), một trong những cửa ải hiểm trở, khi nào cũng có quân đóng giữ để phòng giặc ngoại xâm.</p><p>- Chỉ nơi xung yếu.</p><p> "Rợ Hồ quên théo con kiêu,</p><p> Ruổi mù bụi ngựa, trẩy theo <u>ải nhàn</u>"</p><p>(Nguyễn Huy Tự, Nguyễn Thiện)</p><p></p><p>6. Ả CHỨC</p><p>- Xem "Chức nữ"</p><p>"Kkác gì <u>ả Chức</u>, chị Hằng,</p><p>Bến Ngân sùi sụt, cung trăng chốc mòng"</p><p>(Nguyễn Gia Thiều)</p><p></p><p>7. Ả hẰNG</p><p>- Tức Hằng Nga. Xem "Hằng Nga"</p><p>"Bây giờ e lệ chưa tường,</p><p>Lâu lâu lại lấp lánh gương <u>ả Hằng</u>"</p><p>(Phan Trần)</p><p></p><p>8. Ả LÝ</p><p>- Tức nàng Lý Ký.</p><p>- Theo "Sưu Thần ký", Lý Ký vì nhà nghèo nên tự nguyện bán mình cho người làng đem cúng thần rắn để lấy tiền nuôi cha mẹ. Về sau nàgn chém chết thần rắn rồi lấy vua.</p><p>"Dâng thư đã thẹn nằng Oanh</p><p>Lại thưa <u>ả Lý </u>bán mình hay sao?"</p><p>(Nguyễn Du)</p><p></p><p>9. ÁN ĐỔ</p><p>- Theo thứ tự các bức tường vách.</p><p>- Hán thư "Sử dân án đồ như cổ" (Khiến dân cứ theo thứ tự như cũ). Ý nói cứ theo lệ cũ, không xáo trộn, làm cho dân được an cư lạc nghiệp.</p><p>"Ngoài sáu tỉnh hãy gợi câu <u>án đổ</u>,</p><p>Dân thờ vua đặng lẽ sống vui.</p><p>(Nguyễn DÌnh Chiểu)</p><p></p><p>10. ÁN HỌ MẠNH</p><p>- Cái khay đựng đồ ăn của nàng Mạnh Quang.</p><p>- Theo "Hán sử" nàng Mạnh Quân rất kính trọng chồng, khi dọn cơm cho chồng là Lương Hồng nàng thường nâng khay lên ngang mày, không giám ngửa mặt trông lên. Lễ giáo phong kiến coi hành động đó là một biểu hiện tốt của tư cách người làm vợ.</p><p>"<u>Án họ Mạnh </u>những ngang mày nẩy mực,</p><p>Ấm đàng hương lửa phải duyên"</p><p>(Nam hải tế văn)</p><p></p><p>11. ÁN NÂNG NGANG MÀY</p><p>- Xem Án họ Mạnh</p><p>"<u>Án</u> kia <u>nâng</u> ở <u>ngang mày</u></p><p>Sạch trong một tiết, thảo ngay mốt bề"</p><p>(Quan Âm Thị Kính)</p><p></p><p>12. ÁN TUYẾT</p><p>- Chiếc án có ánh tuyết soi vào. Chỉ chiếc án để đọc sách.</p><p>- Theo "Thượng hữu lục", Tôn Khang, người đời Tấn chăm học, nhưng nhà nghèo, không có tiền mua dầu phải nhờ ánh trăng của tuyết mà đọc sách.</p><p>"Củi quế, gạo châu, kham khổ nằm chung trường ốc,</p><p>Song huỳnh, <u>án tuyết</u>, dùi mài mến nghiệp thi thư"</p><p>(Hồng Đúc quốc âm thi tập)</p><p></p><p>13. ANH QUÂN</p><p>- Quấn ngược giải mũ</p><p>- Mạnh Tử: "Bí phát quan anh nhivãng cứu chi"(Búi tóc lên và quấn ngược giải mũ mà chạy đến cứu).</p><p>- Ý nói hết sức vội vã,</p><p>"Chung nhau sống hả riêng nhau chết,</p><p>Chữ <u>anh quân</u> thôi xếp sách thầy Kha"</p><p>(Văn tế đồng bào Nghệ Tĩnh chết vì nạn lụt)</p><p></p><p>14. AO HÁN</p><p>- Cái ao trong cung vua Hán</p><p>- Theo "Hán Thư", Cung Toại, một danh tướng đời Hán, Tuyên ĐẾ có nói"Xích tử đạo lộng bệ hạ chi binh ư hoàng trì chi trung nhĩ"(Tre con trộm phép khua múa binh khí của nhà vua ở trong ao của nhà vua)</p><p>- Chỉ cuộc nổi dậy nhỏ chống lại triều đình. Xem "Con đỏ"</p><p>"LÀn nước phẳng kinh trầm ngạc lặn; <u>áo Hán</u> nào máy trẻ reo hò"</p><p>(Nguyễn Huy Lượng)</p><p></p><p>15. ÁO GẤM MẶC VỀ</p><p>- Mặc áo gấm trể về làng. Xem "Gấm ngày"</p><p>"Cũng đừng áy náy lòng quê,</p><p>Bao giờ <u>áo gấm</u> mặc về mới cam."</p><p>(Phan Trần)</p><p></p><p>16. ÁO GIỚI LÂN</p><p>- "Giới" là vỏ cứng, "lân" là vẩy cá. "Giới lân" hay "lân giới" là vỏ rùa, vẩy cá". ÁO giới lân là thứ áo giáp che chở cho thân thể của chiến binh, ví như cái vỏ che thân của loài rùa, loài cá.</p><p>"<u>Áo giới lân </u>trùm dưới cơ phu,</p><p>Mỏi gối quỳ mòn sân tướng phủ"</p><p>(Cao Bá Quát)</p><p></p><p>17. ÁO LAI</p><p>- Chiếc áo của Lão Lai Tử. Xem Sân Lai.</p><p>"<u>Áo lai </u>chưa múa sân này,</p><p>Thời đem kinh bổ mà thay gọi là"</p><p>(Quan Âm Thị Kính)</p><p></p><p>18. ÁO TRẮNG, MÔNG ĐEN</p><p>- Cái áo mùa trắng biến thành con mông (con thú) màu đen.</p><p>- Ý noi sự vận đổi nhanh chóng như đám mây trên trời khi thì có hình cái áo trắng, thoát một lát lại biến thành con mông đen. Xem "Thương cẩu, Vân cẩu".</p><p>"Phù vân một đóa bay đi,</p><p>Khi thì <u>áo trằng </u>khi thì <u>mông đen</u>"</p><p>(Quan ÂM Thị Kính)</p><p></p><p>19. ĂN CHẲNG CẦU NO</p><p>- Do tiếng Hán "Thực vô cầu bão"</p><p>- Luận ngữ"Quân tử thực vô cầu bãơ, cư vô câu an" (Người quân tử ăn không cần no, ở khôngcần yên)</p><p>- Ý nói mải lo đến đạo, không nghĩ đến thân.</p><p>"Ngày ba bữa vỗ bụng rau bịch bịch bịch,</p><p>NGười quân tử <u>ăn chẳng cầu no</u>"</p><p>(Nguyễn Công Trứ)</p><p></p><p>20. ẨN CẢ</p><p>- Do tiếng Hán "Đại ẩn". THơ Vương Khang CỰ đời Tấn: " Tiểu ẩn ẩn lăng tẩu, đại ẩn ẩn triều thị"(Kẻ ẩn sĩ nhỏ thì ẩn ở nơi gò đầm, người ẩn sĩ lớn thì ẩn ở giữa triều đình, thành thị)</p><p>"Ta nếu ở đâu vui thú đấy,</p><p>Người <u>ẩn cả </u>,lo lâm tuyền"</p><p>(Nguyễn Trãi)</p><p></p><p>(Theo "Điển cố văn học" - Nhà xuất bản Khoa học Xã hội - Hà Nội - 1977- Đinh Gia Khánh chủ biên)</p></blockquote><p></p>
[QUOTE="dunghoi, post: 19362, member: 19"] 1. Ả TẠ: - Tức Tạ Đạo Uẩn. Xem Tạ Đạo Uẩn. "Khen tài nhả ngọc phun châu, Nàng ta, [U]ả tạ[/U] cũng đâu thế này!" (Nguyễn Du) 2. Ả TỐ NGA - Xem Tố nga "Đầu long hai [U]ả tố nga[/U], Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân. (Nguyễn Du) 3. ÁC - Theo "Ngũ kinh thông nghĩa", tục truyền trên mặt trời có kim ô (Tức ác vàng hay quạ vàng) ba chân. Đó là "Kim ô" hoặc nói tắc là"ô, á" đều chỉ mặt trời "Trải bao thỏ lặn [U]ác[/U] tà, Ấy mà vô chủ ai mà viếng thăm." (Nguyễn Du) 4. ẢI LANG - Cửa ải có đốt khỏi bằng phân chó sói để báo hiệu khi có giặc đến. - Xem "Khói lang" "Một cơn gió bẻ chồi khô, [U]Ải lang[/U] dứt dấu ngựa Hồ vào ra." (Lê Ngô Cát, Phạm Đình Toái) 5. ẢI NHÀN - Tức cửa ải Nhạn Môn QUan (Thuộc tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc), một trong những cửa ải hiểm trở, khi nào cũng có quân đóng giữ để phòng giặc ngoại xâm. - Chỉ nơi xung yếu. "Rợ Hồ quên théo con kiêu, Ruổi mù bụi ngựa, trẩy theo [U]ải nhàn[/U]" (Nguyễn Huy Tự, Nguyễn Thiện) 6. Ả CHỨC - Xem "Chức nữ" "Kkác gì [U]ả Chức[/U], chị Hằng, Bến Ngân sùi sụt, cung trăng chốc mòng" (Nguyễn Gia Thiều) 7. Ả hẰNG - Tức Hằng Nga. Xem "Hằng Nga" "Bây giờ e lệ chưa tường, Lâu lâu lại lấp lánh gương [U]ả Hằng[/U]" (Phan Trần) 8. Ả LÝ - Tức nàng Lý Ký. - Theo "Sưu Thần ký", Lý Ký vì nhà nghèo nên tự nguyện bán mình cho người làng đem cúng thần rắn để lấy tiền nuôi cha mẹ. Về sau nàgn chém chết thần rắn rồi lấy vua. "Dâng thư đã thẹn nằng Oanh Lại thưa [U]ả Lý [/U]bán mình hay sao?" (Nguyễn Du) 9. ÁN ĐỔ - Theo thứ tự các bức tường vách. - Hán thư "Sử dân án đồ như cổ" (Khiến dân cứ theo thứ tự như cũ). Ý nói cứ theo lệ cũ, không xáo trộn, làm cho dân được an cư lạc nghiệp. "Ngoài sáu tỉnh hãy gợi câu [U]án đổ[/U], Dân thờ vua đặng lẽ sống vui. (Nguyễn DÌnh Chiểu) 10. ÁN HỌ MẠNH - Cái khay đựng đồ ăn của nàng Mạnh Quang. - Theo "Hán sử" nàng Mạnh Quân rất kính trọng chồng, khi dọn cơm cho chồng là Lương Hồng nàng thường nâng khay lên ngang mày, không giám ngửa mặt trông lên. Lễ giáo phong kiến coi hành động đó là một biểu hiện tốt của tư cách người làm vợ. "[U]Án họ Mạnh [/U]những ngang mày nẩy mực, Ấm đàng hương lửa phải duyên" (Nam hải tế văn) 11. ÁN NÂNG NGANG MÀY - Xem Án họ Mạnh "[U]Án[/U] kia [U]nâng[/U] ở [U]ngang mày[/U] Sạch trong một tiết, thảo ngay mốt bề" (Quan Âm Thị Kính) 12. ÁN TUYẾT - Chiếc án có ánh tuyết soi vào. Chỉ chiếc án để đọc sách. - Theo "Thượng hữu lục", Tôn Khang, người đời Tấn chăm học, nhưng nhà nghèo, không có tiền mua dầu phải nhờ ánh trăng của tuyết mà đọc sách. "Củi quế, gạo châu, kham khổ nằm chung trường ốc, Song huỳnh, [U]án tuyết[/U], dùi mài mến nghiệp thi thư" (Hồng Đúc quốc âm thi tập) 13. ANH QUÂN - Quấn ngược giải mũ - Mạnh Tử: "Bí phát quan anh nhivãng cứu chi"(Búi tóc lên và quấn ngược giải mũ mà chạy đến cứu). - Ý nói hết sức vội vã, "Chung nhau sống hả riêng nhau chết, Chữ [U]anh quân[/U] thôi xếp sách thầy Kha" (Văn tế đồng bào Nghệ Tĩnh chết vì nạn lụt) 14. AO HÁN - Cái ao trong cung vua Hán - Theo "Hán Thư", Cung Toại, một danh tướng đời Hán, Tuyên ĐẾ có nói"Xích tử đạo lộng bệ hạ chi binh ư hoàng trì chi trung nhĩ"(Tre con trộm phép khua múa binh khí của nhà vua ở trong ao của nhà vua) - Chỉ cuộc nổi dậy nhỏ chống lại triều đình. Xem "Con đỏ" "LÀn nước phẳng kinh trầm ngạc lặn; [U]áo Hán[/U] nào máy trẻ reo hò" (Nguyễn Huy Lượng) 15. ÁO GẤM MẶC VỀ - Mặc áo gấm trể về làng. Xem "Gấm ngày" "Cũng đừng áy náy lòng quê, Bao giờ [U]áo gấm[/U] mặc về mới cam." (Phan Trần) 16. ÁO GIỚI LÂN - "Giới" là vỏ cứng, "lân" là vẩy cá. "Giới lân" hay "lân giới" là vỏ rùa, vẩy cá". ÁO giới lân là thứ áo giáp che chở cho thân thể của chiến binh, ví như cái vỏ che thân của loài rùa, loài cá. "[U]Áo giới lân [/U]trùm dưới cơ phu, Mỏi gối quỳ mòn sân tướng phủ" (Cao Bá Quát) 17. ÁO LAI - Chiếc áo của Lão Lai Tử. Xem Sân Lai. "[U]Áo lai [/U]chưa múa sân này, Thời đem kinh bổ mà thay gọi là" (Quan Âm Thị Kính) 18. ÁO TRẮNG, MÔNG ĐEN - Cái áo mùa trắng biến thành con mông (con thú) màu đen. - Ý noi sự vận đổi nhanh chóng như đám mây trên trời khi thì có hình cái áo trắng, thoát một lát lại biến thành con mông đen. Xem "Thương cẩu, Vân cẩu". "Phù vân một đóa bay đi, Khi thì [U]áo trằng [/U]khi thì [U]mông đen[/U]" (Quan ÂM Thị Kính) 19. ĂN CHẲNG CẦU NO - Do tiếng Hán "Thực vô cầu bão" - Luận ngữ"Quân tử thực vô cầu bãơ, cư vô câu an" (Người quân tử ăn không cần no, ở khôngcần yên) - Ý nói mải lo đến đạo, không nghĩ đến thân. "Ngày ba bữa vỗ bụng rau bịch bịch bịch, NGười quân tử [U]ăn chẳng cầu no[/U]" (Nguyễn Công Trứ) 20. ẨN CẢ - Do tiếng Hán "Đại ẩn". THơ Vương Khang CỰ đời Tấn: " Tiểu ẩn ẩn lăng tẩu, đại ẩn ẩn triều thị"(Kẻ ẩn sĩ nhỏ thì ẩn ở nơi gò đầm, người ẩn sĩ lớn thì ẩn ở giữa triều đình, thành thị) "Ta nếu ở đâu vui thú đấy, Người [U]ẩn cả [/U],lo lâm tuyền" (Nguyễn Trãi) (Theo "Điển cố văn học" - Nhà xuất bản Khoa học Xã hội - Hà Nội - 1977- Đinh Gia Khánh chủ biên) [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KHOA HỌC XÃ HỘI
VĂN HỌC
Văn học dân gian
Điển cố, giai thoại văn học
Điển cố Văn học vần "A"
Top