Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KHOA HỌC XÃ HỘI
DU LỊCH
Địa lí Việt Nam
Địa lí KT-XH Việt Nam
Địa lý tỉnh Vĩnh Phúc
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="ButNghien" data-source="post: 112224" data-attributes="member: 18"><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'"><strong> <span style="font-size: 15px">ĐỊA LÝ TỈNH VĨNH PHÚC - ĐỊA LÍ TỈNH VĨNH PHÚC</span></strong></span></p> <p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="font-size: 15px"></span></strong></span></p> <p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="font-size: 15px"></span></strong></span></p> <p style="text-align: center"></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong> * Vị trí địa lí:</strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong></strong></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">Tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong khu vực châu thổ sông Hồng thuộc trung du và miền núi phía bắc, có tọa độ: từ 21O 08<strong>’</strong> (tại xã Đạo Trù, huyện Tam Dương) đến 210 19` (tại xã Tráng Việt, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội) vĩ độ bắc; từ 105 0 109’ (xã Bạch Lưu, huyện Sông Lô) đến 105o47’ (xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên) kinh độ đông.</span></p><p></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">Diện tích tự nhiên, tính đến 31/12/2008 là 1.231,76 km2, dân số 1.014.488 người, gồm 9 đơn vị hành chính: thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và 7 huyện: Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương, Bình Xuyên, Tam Đảo, Vĩnh Tường, Yên Lạc với 113 xã, 24 phường và thị trấn.</span></p><p></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">Tỉnh Vĩnh Phúc tiếp giáp với các tỉnh:</span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">- Phía tây bắc giáp với tỉnh Tuyên Quang</span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">- Phía đông bắc giáp với tỉnh Thái Nguyên</span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">- Phía đông nam - nam giáp với thành phố Hà Nội</span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">- Phía tây giáp với tỉnh Phú Thọ</span></p><p></p><p> <strong><span style="font-family: 'Arial'">* Địa chất:</span></strong></p><p></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">Tỉnh Vĩnh Phúc có 6 nhóm đá khác nhau:</span> <span style="font-family: 'Arial'"><em>Các đá biến chất cao:</em> Phân bố ở khu vực bắc Hương Canh, trung tâm các huyện Lập Thạch, Tam Dương tạo thành dải kéo dài theo hướng tây bắc - đông nam, gồm các đá gneis giàu plagioclas, biotit, silimanit, đôi chỗ gặp quartzit chứa mịch hệ tầng Chiêm Hóa (PR 3- € <em>ch).</em></span></p><p> </p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><em>Các đá trầm tích lục nguyên màu đỏ</em>:</strong> Phân bố ở phía đông nam Tam Đảo, vùng Đa Phúc, bao gồm cát kết, đá phiến sét màu đỏ nâu, phớt lục, phớt tím xen kẽ với bột kết, đá phiến sét phớt đỏ hệ tầng Nà Khuất (T2 <em>nk</em>).</span></p><p> </p><p><span style="font-family: 'Arial'"><em><strong>Các đá trầm tích lục nguyên có chứa than:</strong> </em>Phân bố thành dải hẹp ở khu vực Đạo Trù (huyện Tam Đảo), thành phần gồm cuội kết, cát kết, đá phiến sét, sét than và lớp than đá; phần trên gồm cát kết, bột kết, đá phiến sét màu xám vàng, xám sẫm thuộc hệ tầng Văn Lãng (T3n-r <em>vl).</em> Các trầm tích Neogen lộ ra ở khu vực tây nam huyện Lập Thạch, dọc rìa tây nam huyện Tam Đảo, nằm kẹp giữa các hệ thống đứt gãy sông Chảy và sông Lô, bao gồm tảnh kết, cát kết ở phần dưới chuyển lên bột kết và sét kết màu xám đen.</span></p><p></p><p> <span style="font-family: 'Arial'"><strong><em>Trầm tích bở rời:</em></strong> các trầm tích Đệ Tứ phân bố rộng rãi ở phần phía Nam tỉnh, chạy dọc các thung lũng sông Hồng, sông Lô, bao gồm cuội, sỏi, cát, sét vàng, sét bột phong hóa laterit màu sắc loang lổ; sét màu xám xanh, xám vàng phong hóa laterit yếu; kaolin, sét xanh, sét đen của hệ tầng Hà Nội, Vĩnh Phúc, Thái Bình.</span></p><p> </p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><em>Các đá phun trào</em> </strong>phân bố ở phần đông bắc tỉnh, chiếm toàn bộ dãy núi Tam Đảo, bao gồm: các đá ryolit đaxit, ryolit porphyr, felspat, plagioclas.</span></p><p> </p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><em>Các đá magma xâm nhập</em> </strong>thuộc phức hệ sông Chảy, phân bố ở phía tây bắc huyện Lập Thạch, bao gồm các đá: granodiorit, granit hạt từ vừa đến lớn, granit 2 mica, granit muscovit hạt vừa đến nhỏ, và các mạch aplit, pegmatit. Đặc điểm của các đá này là giàu nhôm, giàu kiềm. Các đá magma xâm nhập nằm trong hệ thống đứt gãy phương tây bắc - đông nam, gồm hệ thống đứt gãy sông Chảy và sông Lô. </span></p><p> </p><p><strong><span style="font-family: 'Arial'">* Khí hậu</span></strong></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có đầy đủ các đặc điểm khí hậu của vùng trung du miền núi phía Bắc.</span></p><p> </p><p><span style="font-family: 'Arial'">Nhiệt độ trung bình năm là 23,5 – 25o C, nhiệt độ cao nhất là 38,5 0C, nhiệt độ thấp nhất là 20C. Tuy nhiên do ảnh hưởng của yếu tố địa hình nên có sự chênh lệch khá lớn về nhiệt độ giữa vùng núi và vùng đồng bằng. Vùng Tam Đảo, ở độ cao 1.000 m so với mực nước biển có nhiệt độ trung bình năm là 18,40C.</span></p><p> </p><p><span style="font-family: 'Arial'">Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.400 đến 1.600 mm, trong đó, lượng mưa bình quân cả năm của vùng đồng bằng và trung du tại trạm Vĩnh Yên là 1.323,8 mm, vùng núi tại trạm Tam Đảo là 2.140 mm. Lượng mưa phân bố không đều trong năm tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm.</span></p><p></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>- <em>Số giờ nắng:</em></strong> Tổng số giờ nắng bình quân trong năm là 1.400 đến 1.800 giờ, trong đó, tháng có nhiều giờ nắng trong năm nhất là tháng 6 và tháng 7, tháng có ít giờ nắng trong năm ít nhất là tháng 3</span></p><p></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>T</strong><strong>rong năm có 2 loại gió chính: Gió đông nam thổi từ tháng 4 đến tháng 9; gió đông bắc: thổi từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.</strong></span></p><p></p><p> <span style="font-family: 'Arial'"><strong>Độ ẩm bình quân cả năm là 83%. Nhìn chung độ ẩm không có sự chênh lệch nhiều qua các tháng trong năm giữa vùng núi với vùng trung du và vùng đồng bằng. Vùng núi độ ẩm không khí được đo tại trạm Tam Đảo, vùng trung du được đo tại trạm khí tượng Vĩnh Yên:</strong></span></p><p></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><em>Lượng bốc hơi:</em></strong> <strong>Bốc hơi bình quân trong năm là 1.040 mm, lượng bốc hơi bình quân trong 1 tháng từ tháng 4 đến tháng 9 là 107,58 mm, từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau là 71,72 mm.</strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong></strong></span></p><p></p><p></p><p><strong><em>ST</em></strong></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="ButNghien, post: 112224, member: 18"] [CENTER][FONT=Arial][B] [SIZE=4]ĐỊA LÝ TỈNH VĨNH PHÚC - ĐỊA LÍ TỈNH VĨNH PHÚC [/SIZE][/B][/FONT] [/CENTER] [FONT=Arial][B] * Vị trí địa lí: [/B][/FONT] [FONT=Arial]Tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong khu vực châu thổ sông Hồng thuộc trung du và miền núi phía bắc, có tọa độ: từ 21O 08[B]’[/B] (tại xã Đạo Trù, huyện Tam Dương) đến 210 19` (tại xã Tráng Việt, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội) vĩ độ bắc; từ 105 0 109’ (xã Bạch Lưu, huyện Sông Lô) đến 105o47’ (xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên) kinh độ đông.[/FONT] [FONT=Arial]Diện tích tự nhiên, tính đến 31/12/2008 là 1.231,76 km2, dân số 1.014.488 người, gồm 9 đơn vị hành chính: thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và 7 huyện: Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương, Bình Xuyên, Tam Đảo, Vĩnh Tường, Yên Lạc với 113 xã, 24 phường và thị trấn.[/FONT] [FONT=Arial]Tỉnh Vĩnh Phúc tiếp giáp với các tỉnh:[/FONT] [FONT=Arial]- Phía tây bắc giáp với tỉnh Tuyên Quang[/FONT] [FONT=Arial]- Phía đông bắc giáp với tỉnh Thái Nguyên[/FONT] [FONT=Arial]- Phía đông nam - nam giáp với thành phố Hà Nội[/FONT] [FONT=Arial]- Phía tây giáp với tỉnh Phú Thọ[/FONT] [B][FONT=Arial]* Địa chất:[/FONT][/B] [FONT=Arial]Tỉnh Vĩnh Phúc có 6 nhóm đá khác nhau:[/FONT] [FONT=Arial][I]Các đá biến chất cao:[/I] Phân bố ở khu vực bắc Hương Canh, trung tâm các huyện Lập Thạch, Tam Dương tạo thành dải kéo dài theo hướng tây bắc - đông nam, gồm các đá gneis giàu plagioclas, biotit, silimanit, đôi chỗ gặp quartzit chứa mịch hệ tầng Chiêm Hóa (PR 3- € [I]ch).[/I][/FONT] [FONT=Arial][B][I]Các đá trầm tích lục nguyên màu đỏ[/I]:[/B] Phân bố ở phía đông nam Tam Đảo, vùng Đa Phúc, bao gồm cát kết, đá phiến sét màu đỏ nâu, phớt lục, phớt tím xen kẽ với bột kết, đá phiến sét phớt đỏ hệ tầng Nà Khuất (T2 [I]nk[/I]).[/FONT] [FONT=Arial][I][B]Các đá trầm tích lục nguyên có chứa than:[/B] [/I]Phân bố thành dải hẹp ở khu vực Đạo Trù (huyện Tam Đảo), thành phần gồm cuội kết, cát kết, đá phiến sét, sét than và lớp than đá; phần trên gồm cát kết, bột kết, đá phiến sét màu xám vàng, xám sẫm thuộc hệ tầng Văn Lãng (T3n-r [I]vl).[/I] Các trầm tích Neogen lộ ra ở khu vực tây nam huyện Lập Thạch, dọc rìa tây nam huyện Tam Đảo, nằm kẹp giữa các hệ thống đứt gãy sông Chảy và sông Lô, bao gồm tảnh kết, cát kết ở phần dưới chuyển lên bột kết và sét kết màu xám đen.[/FONT] [FONT=Arial][B][I]Trầm tích bở rời:[/I][/B] các trầm tích Đệ Tứ phân bố rộng rãi ở phần phía Nam tỉnh, chạy dọc các thung lũng sông Hồng, sông Lô, bao gồm cuội, sỏi, cát, sét vàng, sét bột phong hóa laterit màu sắc loang lổ; sét màu xám xanh, xám vàng phong hóa laterit yếu; kaolin, sét xanh, sét đen của hệ tầng Hà Nội, Vĩnh Phúc, Thái Bình.[/FONT] [FONT=Arial][B][I]Các đá phun trào[/I] [/B]phân bố ở phần đông bắc tỉnh, chiếm toàn bộ dãy núi Tam Đảo, bao gồm: các đá ryolit đaxit, ryolit porphyr, felspat, plagioclas.[/FONT] [FONT=Arial][B][I]Các đá magma xâm nhập[/I] [/B]thuộc phức hệ sông Chảy, phân bố ở phía tây bắc huyện Lập Thạch, bao gồm các đá: granodiorit, granit hạt từ vừa đến lớn, granit 2 mica, granit muscovit hạt vừa đến nhỏ, và các mạch aplit, pegmatit. Đặc điểm của các đá này là giàu nhôm, giàu kiềm. Các đá magma xâm nhập nằm trong hệ thống đứt gãy phương tây bắc - đông nam, gồm hệ thống đứt gãy sông Chảy và sông Lô. [/FONT] [B][FONT=Arial]* Khí hậu[/FONT][/B] [FONT=Arial]Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có đầy đủ các đặc điểm khí hậu của vùng trung du miền núi phía Bắc.[/FONT] [FONT=Arial]Nhiệt độ trung bình năm là 23,5 – 25o C, nhiệt độ cao nhất là 38,5 0C, nhiệt độ thấp nhất là 20C. Tuy nhiên do ảnh hưởng của yếu tố địa hình nên có sự chênh lệch khá lớn về nhiệt độ giữa vùng núi và vùng đồng bằng. Vùng Tam Đảo, ở độ cao 1.000 m so với mực nước biển có nhiệt độ trung bình năm là 18,40C.[/FONT] [FONT=Arial]Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.400 đến 1.600 mm, trong đó, lượng mưa bình quân cả năm của vùng đồng bằng và trung du tại trạm Vĩnh Yên là 1.323,8 mm, vùng núi tại trạm Tam Đảo là 2.140 mm. Lượng mưa phân bố không đều trong năm tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm.[/FONT] [FONT=Arial][B]- [I]Số giờ nắng:[/I][/B] Tổng số giờ nắng bình quân trong năm là 1.400 đến 1.800 giờ, trong đó, tháng có nhiều giờ nắng trong năm nhất là tháng 6 và tháng 7, tháng có ít giờ nắng trong năm ít nhất là tháng 3[/FONT] [FONT=Arial][B]T[/B][B]rong năm có 2 loại gió chính: Gió đông nam thổi từ tháng 4 đến tháng 9; gió đông bắc: thổi từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.[/B][/FONT] [FONT=Arial][B]Độ ẩm bình quân cả năm là 83%. Nhìn chung độ ẩm không có sự chênh lệch nhiều qua các tháng trong năm giữa vùng núi với vùng trung du và vùng đồng bằng. Vùng núi độ ẩm không khí được đo tại trạm Tam Đảo, vùng trung du được đo tại trạm khí tượng Vĩnh Yên:[/B][/FONT] [FONT=Arial][B][I]Lượng bốc hơi:[/I][/B] [B]Bốc hơi bình quân trong năm là 1.040 mm, lượng bốc hơi bình quân trong 1 tháng từ tháng 4 đến tháng 9 là 107,58 mm, từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau là 71,72 mm. [/B][/FONT] [B][I]ST[/I][/B] [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KHOA HỌC XÃ HỘI
DU LỊCH
Địa lí Việt Nam
Địa lí KT-XH Việt Nam
Địa lý tỉnh Vĩnh Phúc
Top