Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KHOA HỌC XÃ HỘI
DU LỊCH
Địa lí Việt Nam
Địa lí KT-XH Việt Nam
Địa lý tỉnh Nghệ An
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="vàng" data-source="post: 68117" data-attributes="member: 30905"><p style="text-align: center"><strong><span style="font-family: 'Arial'"> <span style="font-size: 15px">Tài nguyên thiên nhiên </span></span></strong></p> <p style="text-align: center"></p><p></p><p> </p><ul> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Tổng diện tích đất tự nhiên là 1.649.853 ha</span></li> </ul><p><span style="font-family: 'Arial'">Trong đó:</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Đất nông nghiệp là 1.170.716 ha</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Đất phi nông nghiệp 114.221 ha</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Đất chưa sử dụng 364.916 ha</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'"><strong>Tài nguyên rừng</strong></span></p><p> </p><ul> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Tổng diện tích rừng 911.808, ha, độ che phủ đạt 55,2% (theo số liệu năm 2008).</span></li> </ul><p><span style="font-family: 'Arial'">Trong đó:</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Rừng sản xuất: 336.478,3 ha</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Rừng phòng hộ: 375.118,4 ha</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Rừng đặc dụng: 200.211,3 ha</span></p><p> </p><ul> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Trữ lượng gỗ có trên 52 triệu m3 gồm nhiều loại gỗ quý như pơmu, samu, lim, sấu, đinh hương, sến...</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Tre, nứa, mét: có trên 1 tỷ cây; ước tính có khoảng 226 loài dược liệu và nhiều lâm sản quý.</span></li> </ul><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>Tài nguyên biển</strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong></strong></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">Có trên 267 loài cá thuộc 91 họ, trong đó có 62 loài có giá trị kinh tế cao, có thể chia thành 2 nhóm sau:</span></p><p> </p><ul> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Nhóm gần bờ có 121 loài chiếm 45,32% (trong đó cá nổi có 20 loài bằng 7,5%, cá đáy và gần đáy 101 loài, tương ứng 37,82%).</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Nhóm xa bờ 146 loài chiếm 54,68% (trong đó cá nổi 39 loài bằng 14,61%, cá đáy và gần đáy 107 loài bằng 40,07%).</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Trữ lượng cá biển trên 80.000 tấn, trong đó cá xa bờ khoảng 50.000 tấn chiếm gần 62%, cho phép khai thác từ 30.000-35.000 tấn, có nhiều loại cá có giá trị kinh tế cao như: cá chim; cá thu; cá hồng, nục...</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Có 20 loài tôm thuộc 8 giống và 6 họ trong đó có tôm he, tôm rảo, tôm bộp, tôm vàng, tôm sắt, tôm đất, tôm sú và tôm hùm. Trữ lượng 610 - 680 tấn, phân bố tại các bãi tôm chính như sau:</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Bãi tôm từ cửa Lạch Bạng đến Lạch Quèn (huyện Quỳnh Lưu): 250 - 300 tấn.</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Bãi tôm Diễn Châu: 360-380 tấn, trong đó tôm he từ 100-150 tấn.</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Tôm hùm là loại tôm có giá trị xuất khẩu cao, có trữ lượng từ 20-25 tấn, tập trung tại các vùng rạn đá ven các đảo và các vùng có đá ngầm trong vùng biển.</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Ngoài ra, tài nguyên biển Nghệ An còn có một số loại hải sản quý khác, đó là mực. Mực phân bố khắp vùng biển và có nhiều loài, nhưng qua thực tế khai thác một số loài có sản lượng cao là mực cơm, mực ống và mực nang.</span></li> </ul><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>Tài nguyên động vật</strong></span></p><p> </p><ul> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Phát hiện 342 loài thuộc 91 họ - 27 bộ gồm:</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Động vật có vú: 9 bộ - 24 họ - 78 loài</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Lớp chim: 15 bộ - 47 họ - 202 loài</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Lớp bò sát: 2 bộ - 14 họ - 41 loài</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Lưỡng cư: 1 bộ - 6 họ - 21 loài</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Trong số 342 loài trên, có 48 loài đang có nguy cơ bị tuyệt chủng. Ngoài ra các lớp khác chưa có nghiên cứu cụ thể.</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Danh mục loài có trong sách đỏ là: báo lửa, báo gấm, báo hoa mai, hổ, voi, mang lớn, bò tót, sao la, công, trĩ sao, gà lôi...</span></li> </ul><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>Tài nguyên thực vật</strong></span></p><p> </p><ul> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Phát hiện 1.193 loài thuộc 163 họ - 537 chi. Trong đó:</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Hạt kín: 2 lá mầm 114 họ - 460 chi - 105 loài; 1 lá mầm 18 họ - 50 chi - 105 loài.</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Hạt trần: 4 họ - 6 chi - 10 loài</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Quyết thực vật: 19 họ - 21 chi - 34 loài.</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Trong đó có 4 loài có nguy cơ bị tuyệt chủng</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Các loài có trong sách đỏ bao gồm: Lim xanh, giáng hương, giổi, lát hoa...</span></li> </ul><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>Tài nguyên khoáng sản</strong></span></p><p> </p><ul> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Có 113 vùng mỏ lớn, nhỏ và 171 điểm quặng, nổi bật là: than, thiếc, bauxit, đá vôi, đá oplat, sét gạch ngói, sét xi măng và một số khoáng sản khác</span></li> </ul><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>Khoáng sản nhiên liệu:</strong></span></p><p> </p><ul> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Than mỡ ở mỏ than Khe Bố sản lượng khai thác hàng năm từ 30 - 40 ngàn tấn.</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Than nâu ở mỏ than Việt Thái (Nghĩa Đàn) và mỏ Đôn Phục (Con Cuông) với trữ lượng gần 1 triệu tấn.</span></li> </ul><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>Khoáng sản kim loại:</strong></span></p><p> </p><ul> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'"><em><strong>Kim loại đen:</strong></em></span><ul> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Sắt: ở Vân Trình (Nghi Lộc) và Võ Nguyên (Thanh Chương). Trữ lượng cả 2 mỏ hơn 1,8 triệu tấn với hàm lượng Fe = 41,53 - 67,05%.</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Manngan: ở Rú Thành (Hưng Nguyên) trữ lượng C1 là 91.735 tấn, C2 là 131.296 tấn.</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'"><br /> </span></li> </ul> </li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'"><em><strong>Kim loại màu quý hiếm:</strong></em></span><ul> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Thiếc: Tập trung ở vùng Quỳ Hợp và Quế Phong. Vùng Quỳ Hợp có 10 mỏ thiếc sa khoáng đã được điều tra với trữ lượng cấp C1+C2 là 33.678 tấn. Mỏ sa khoáng Na-Ca (Quế Phong) trữ lượng B + C1 + C2 loại SnO2 từ 367 đến 2027 g/m3 là 9760 tấn</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Vàng được phát hiện ở nhiều nơi trong tỉnh gồm vàng sa khoáng, vàng gốc và vàng đã được điều tra ở nhiều mức độ khác nhau.</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Monazit ở huyện Quỳ Hợp trữ lượng C2 đạt gần 3 triệu tấn</span></li> </ul> </li> </ul><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>Khoáng sản phi kim:</strong></span></p><p> </p><ul> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Barit có ở nhiều nơi, trong đó mỏ Sơn Thành trữ lượng cấp C1 là 55.623 tấn quặng, 35.029 tấn Barit, cấp C2 là 108.997 tấn quặng, 66.398 tấn barit</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Kaolin: sét ở huyện Nghi Lộc trữ lượng cấp C2 là 6.982.812 tấn</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Đá vôi có trữ lượng lớn và chất lượng tốt, chủ yếu tập trung tại Phúc Sơn (Anh Sơn) và Hoàng Mai (Quỳnh Lưu)</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Sét đã tìm thấy ở 4 mỏ lớn với tổng trữ lượng 9 triệu tấn.</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Đá Marble và Granitte ở huyện Quỳ Hợp gồm nhiều loại và có màu sắc đẹp</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Photphorits phân bô ỏ các núi đá vôi</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Đa quý (rubi) có ở Quỳ Châu</span></li> </ul><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>Các loại tài nguyên khác:</strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong></strong></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">Nghệ An có trữ lượng một số loại khoáng sản khá lớn, bao gồm:</span></p><p> </p><ul> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Đá vôi trên 1 tỷ tấn (Quỳnh Lưu, Đô Lương, Anh Sơn,…)</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Đá xây dựng trên 1 tỷ m3 (Quỳnh Lưu, Hưng Nguyên, Nam Đàn, Đô Lương, Thanh Chương, Nghiã Đàn, Anh Sơn)</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Đất sét làm nguyên liệu xi măng 300 triệu tấn (Quỳnh Lưu, Đô Lương, Anh Sơn,…)</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Đá trắng 982 triệu tấn (Quỳ Hợp, Quỳ Châu)</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Đá bazan 260 triệu m3 (Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp)</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Đá đen trên 54 triệu m3 (Con Cuông, Đô Lương)</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Đá Granite 160 triệu tấn (Tân Kỳ)</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Sét làm gốm sứ cao cấp trên 300 triệu tấn (Nghi Lộc, Đô Lương, Yên Thành, Tân Kỳ)</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Than 5 triệu tấn (Tương Dương, Con Cuông)</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Than bùn trên 10 triệu tấn (Tân Kỳ, Yên Thành)</span></li> <li data-xf-list-type="ul"><span style="font-family: 'Arial'">Vàng sa khoáng ở thượng nguồn sông Hiếu, sông Lam (Quỳ Châu, Quế Phong, Tương Dương, Kỳ Sơn)</span></li> </ul><p><span style="font-family: 'Arial'">Đặc điểm lợi thế là các tài nguyên trên của Nghệ An tập trung thành những quần thể, nguyên liệu chính và nguyên liệu phụ ở gần nhau, có chất lượng cao, gần đường giao thông nên rất thuận lợi cho sản xuất xi măng, gốm sứ, bột đá siêu mịn, gạch lát, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, phân vi sinh v.v..</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'"> <strong>Nước khoáng:</strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong></strong></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">Được phát hiện ở huyện Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Đô Lương. Nước khoáng thuộc loại bicacbonat canxinatri có chứa CO2 tự do. Chất lượng tốt, được dùng giải khát và chữa bệnh.</span></p><p></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><em><strong>ST</strong></em></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="vàng, post: 68117, member: 30905"] [CENTER][B][FONT=Arial] [SIZE=4]Tài nguyên thiên nhiên [/SIZE][/FONT][/B] [/CENTER] [LIST] [*][FONT=Arial]Tổng diện tích đất tự nhiên là 1.649.853 ha[/FONT] [/LIST] [FONT=Arial]Trong đó: - Đất nông nghiệp là 1.170.716 ha - Đất phi nông nghiệp 114.221 ha - Đất chưa sử dụng 364.916 ha [/FONT] [FONT=Arial][B]Tài nguyên rừng[/B][/FONT] [LIST] [*][FONT=Arial]Tổng diện tích rừng 911.808, ha, độ che phủ đạt 55,2% (theo số liệu năm 2008).[/FONT] [/LIST] [FONT=Arial]Trong đó: - Rừng sản xuất: 336.478,3 ha - Rừng phòng hộ: 375.118,4 ha - Rừng đặc dụng: 200.211,3 ha[/FONT] [LIST] [*][FONT=Arial]Trữ lượng gỗ có trên 52 triệu m3 gồm nhiều loại gỗ quý như pơmu, samu, lim, sấu, đinh hương, sến...[/FONT] [*][FONT=Arial]Tre, nứa, mét: có trên 1 tỷ cây; ước tính có khoảng 226 loài dược liệu và nhiều lâm sản quý.[/FONT] [/LIST] [FONT=Arial][B]Tài nguyên biển [/B][/FONT] [FONT=Arial]Có trên 267 loài cá thuộc 91 họ, trong đó có 62 loài có giá trị kinh tế cao, có thể chia thành 2 nhóm sau:[/FONT] [LIST] [*][FONT=Arial]Nhóm gần bờ có 121 loài chiếm 45,32% (trong đó cá nổi có 20 loài bằng 7,5%, cá đáy và gần đáy 101 loài, tương ứng 37,82%).[/FONT] [*][FONT=Arial]Nhóm xa bờ 146 loài chiếm 54,68% (trong đó cá nổi 39 loài bằng 14,61%, cá đáy và gần đáy 107 loài bằng 40,07%).[/FONT] [*][FONT=Arial]Trữ lượng cá biển trên 80.000 tấn, trong đó cá xa bờ khoảng 50.000 tấn chiếm gần 62%, cho phép khai thác từ 30.000-35.000 tấn, có nhiều loại cá có giá trị kinh tế cao như: cá chim; cá thu; cá hồng, nục...[/FONT] [*][FONT=Arial]Có 20 loài tôm thuộc 8 giống và 6 họ trong đó có tôm he, tôm rảo, tôm bộp, tôm vàng, tôm sắt, tôm đất, tôm sú và tôm hùm. Trữ lượng 610 - 680 tấn, phân bố tại các bãi tôm chính như sau:[/FONT] [*][FONT=Arial]Bãi tôm từ cửa Lạch Bạng đến Lạch Quèn (huyện Quỳnh Lưu): 250 - 300 tấn.[/FONT] [*][FONT=Arial]Bãi tôm Diễn Châu: 360-380 tấn, trong đó tôm he từ 100-150 tấn.[/FONT] [*][FONT=Arial]Tôm hùm là loại tôm có giá trị xuất khẩu cao, có trữ lượng từ 20-25 tấn, tập trung tại các vùng rạn đá ven các đảo và các vùng có đá ngầm trong vùng biển.[/FONT] [*][FONT=Arial]Ngoài ra, tài nguyên biển Nghệ An còn có một số loại hải sản quý khác, đó là mực. Mực phân bố khắp vùng biển và có nhiều loài, nhưng qua thực tế khai thác một số loài có sản lượng cao là mực cơm, mực ống và mực nang.[/FONT] [/LIST] [FONT=Arial][B]Tài nguyên động vật[/B][/FONT] [LIST] [*][FONT=Arial]Phát hiện 342 loài thuộc 91 họ - 27 bộ gồm:[/FONT] [*][FONT=Arial]Động vật có vú: 9 bộ - 24 họ - 78 loài[/FONT] [*][FONT=Arial]Lớp chim: 15 bộ - 47 họ - 202 loài[/FONT] [*][FONT=Arial]Lớp bò sát: 2 bộ - 14 họ - 41 loài[/FONT] [*][FONT=Arial]Lưỡng cư: 1 bộ - 6 họ - 21 loài[/FONT] [*][FONT=Arial]Trong số 342 loài trên, có 48 loài đang có nguy cơ bị tuyệt chủng. Ngoài ra các lớp khác chưa có nghiên cứu cụ thể.[/FONT] [*][FONT=Arial]Danh mục loài có trong sách đỏ là: báo lửa, báo gấm, báo hoa mai, hổ, voi, mang lớn, bò tót, sao la, công, trĩ sao, gà lôi...[/FONT] [/LIST] [FONT=Arial][B]Tài nguyên thực vật[/B][/FONT] [LIST] [*][FONT=Arial]Phát hiện 1.193 loài thuộc 163 họ - 537 chi. Trong đó:[/FONT] [*][FONT=Arial]Hạt kín: 2 lá mầm 114 họ - 460 chi - 105 loài; 1 lá mầm 18 họ - 50 chi - 105 loài.[/FONT] [*][FONT=Arial]Hạt trần: 4 họ - 6 chi - 10 loài[/FONT] [*][FONT=Arial]Quyết thực vật: 19 họ - 21 chi - 34 loài.[/FONT] [*][FONT=Arial]Trong đó có 4 loài có nguy cơ bị tuyệt chủng[/FONT] [*][FONT=Arial]Các loài có trong sách đỏ bao gồm: Lim xanh, giáng hương, giổi, lát hoa...[/FONT] [/LIST] [FONT=Arial][B]Tài nguyên khoáng sản[/B][/FONT] [LIST] [*][FONT=Arial]Có 113 vùng mỏ lớn, nhỏ và 171 điểm quặng, nổi bật là: than, thiếc, bauxit, đá vôi, đá oplat, sét gạch ngói, sét xi măng và một số khoáng sản khác[/FONT] [/LIST] [FONT=Arial][B]Khoáng sản nhiên liệu:[/B][/FONT] [LIST] [*][FONT=Arial]Than mỡ ở mỏ than Khe Bố sản lượng khai thác hàng năm từ 30 - 40 ngàn tấn.[/FONT] [*][FONT=Arial]Than nâu ở mỏ than Việt Thái (Nghĩa Đàn) và mỏ Đôn Phục (Con Cuông) với trữ lượng gần 1 triệu tấn.[/FONT] [/LIST] [FONT=Arial][B]Khoáng sản kim loại:[/B][/FONT] [LIST] [*][FONT=Arial][I][B]Kim loại đen:[/B][/I][/FONT] [LIST] [*][FONT=Arial]Sắt: ở Vân Trình (Nghi Lộc) và Võ Nguyên (Thanh Chương). Trữ lượng cả 2 mỏ hơn 1,8 triệu tấn với hàm lượng Fe = 41,53 - 67,05%.[/FONT] [*][FONT=Arial]Manngan: ở Rú Thành (Hưng Nguyên) trữ lượng C1 là 91.735 tấn, C2 là 131.296 tấn.[/FONT] [*][FONT=Arial] [/FONT] [/LIST] [*][FONT=Arial][I][B]Kim loại màu quý hiếm:[/B][/I][/FONT] [LIST] [*][FONT=Arial]Thiếc: Tập trung ở vùng Quỳ Hợp và Quế Phong. Vùng Quỳ Hợp có 10 mỏ thiếc sa khoáng đã được điều tra với trữ lượng cấp C1+C2 là 33.678 tấn. Mỏ sa khoáng Na-Ca (Quế Phong) trữ lượng B + C1 + C2 loại SnO2 từ 367 đến 2027 g/m3 là 9760 tấn[/FONT] [*][FONT=Arial]Vàng được phát hiện ở nhiều nơi trong tỉnh gồm vàng sa khoáng, vàng gốc và vàng đã được điều tra ở nhiều mức độ khác nhau.[/FONT] [*][FONT=Arial]Monazit ở huyện Quỳ Hợp trữ lượng C2 đạt gần 3 triệu tấn[/FONT] [/LIST] [/LIST] [FONT=Arial][B]Khoáng sản phi kim:[/B][/FONT] [LIST] [*][FONT=Arial]Barit có ở nhiều nơi, trong đó mỏ Sơn Thành trữ lượng cấp C1 là 55.623 tấn quặng, 35.029 tấn Barit, cấp C2 là 108.997 tấn quặng, 66.398 tấn barit[/FONT] [*][FONT=Arial]Kaolin: sét ở huyện Nghi Lộc trữ lượng cấp C2 là 6.982.812 tấn[/FONT] [*][FONT=Arial]Đá vôi có trữ lượng lớn và chất lượng tốt, chủ yếu tập trung tại Phúc Sơn (Anh Sơn) và Hoàng Mai (Quỳnh Lưu)[/FONT] [*][FONT=Arial]Sét đã tìm thấy ở 4 mỏ lớn với tổng trữ lượng 9 triệu tấn.[/FONT] [*][FONT=Arial]Đá Marble và Granitte ở huyện Quỳ Hợp gồm nhiều loại và có màu sắc đẹp[/FONT] [*][FONT=Arial]Photphorits phân bô ỏ các núi đá vôi[/FONT] [*][FONT=Arial]Đa quý (rubi) có ở Quỳ Châu[/FONT] [/LIST] [FONT=Arial][B]Các loại tài nguyên khác: [/B][/FONT] [FONT=Arial]Nghệ An có trữ lượng một số loại khoáng sản khá lớn, bao gồm:[/FONT] [LIST] [*][FONT=Arial]Đá vôi trên 1 tỷ tấn (Quỳnh Lưu, Đô Lương, Anh Sơn,…)[/FONT] [*][FONT=Arial]Đá xây dựng trên 1 tỷ m3 (Quỳnh Lưu, Hưng Nguyên, Nam Đàn, Đô Lương, Thanh Chương, Nghiã Đàn, Anh Sơn)[/FONT] [*][FONT=Arial]Đất sét làm nguyên liệu xi măng 300 triệu tấn (Quỳnh Lưu, Đô Lương, Anh Sơn,…)[/FONT] [*][FONT=Arial]Đá trắng 982 triệu tấn (Quỳ Hợp, Quỳ Châu)[/FONT] [*][FONT=Arial]Đá bazan 260 triệu m3 (Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp)[/FONT] [*][FONT=Arial]Đá đen trên 54 triệu m3 (Con Cuông, Đô Lương)[/FONT] [*][FONT=Arial]Đá Granite 160 triệu tấn (Tân Kỳ)[/FONT] [*][FONT=Arial]Sét làm gốm sứ cao cấp trên 300 triệu tấn (Nghi Lộc, Đô Lương, Yên Thành, Tân Kỳ)[/FONT] [*][FONT=Arial]Than 5 triệu tấn (Tương Dương, Con Cuông)[/FONT] [*][FONT=Arial]Than bùn trên 10 triệu tấn (Tân Kỳ, Yên Thành)[/FONT] [*][FONT=Arial]Vàng sa khoáng ở thượng nguồn sông Hiếu, sông Lam (Quỳ Châu, Quế Phong, Tương Dương, Kỳ Sơn)[/FONT] [/LIST] [FONT=Arial]Đặc điểm lợi thế là các tài nguyên trên của Nghệ An tập trung thành những quần thể, nguyên liệu chính và nguyên liệu phụ ở gần nhau, có chất lượng cao, gần đường giao thông nên rất thuận lợi cho sản xuất xi măng, gốm sứ, bột đá siêu mịn, gạch lát, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, phân vi sinh v.v.. [/FONT] [FONT=Arial] [B]Nước khoáng: [/B][/FONT] [FONT=Arial]Được phát hiện ở huyện Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Đô Lương. Nước khoáng thuộc loại bicacbonat canxinatri có chứa CO2 tự do. Chất lượng tốt, được dùng giải khát và chữa bệnh.[/FONT] [FONT=Arial][I][B]ST[/B][/I] [/FONT] [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KHOA HỌC XÃ HỘI
DU LỊCH
Địa lí Việt Nam
Địa lí KT-XH Việt Nam
Địa lý tỉnh Nghệ An
Top