Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
Ngữ văn THPT
ÔN THI VĂN THPT
Đề Văn thi Đại học, Cao đẳng khối D năm 2004 -2005
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="thich van hoc" data-source="post: 134500" data-attributes="member: 271810"><p>[f=800]https://server1.vnkienthuc.com/files/3/FilePDF/de-23.pdf[/f]</p><p></p><p></p><p></p><p>Câu 1: </p><p>Anh chị hãy nêu những nét chính trong sự nghiệp văn học của Nguyễn Tuân. </p><p>Câu 2: </p><p>Phân tích đoạn thơ sau trong bài Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên) để làm rõ những tình cảm sâu nặng của tác </p><p>giả đối với nhân dân: </p><p>Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ</p><p>Cỏ đón giêng hai chim én gặp mùa </p><p>Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa </p><p>Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa </p><p>Con nhớ anh con, ngừơi anh du kích </p><p>Chiếc áo nâu anh mặt đêm công đồn </p><p>Chiếc áo nâu suốt một đời vá rách </p><p>Đêm cuối cùng anh gởi lại cho con </p><p>Con nhớ em con, thằng em liên lạc </p><p>Rừng thưa em băng, rừng rậm em chờ</p><p>Sáng bản Nam, chiều em qua bản Bắc </p><p>Mười năm tròn! Chưa mất một phong thư. </p><p>Con nhớ mé! Lửa hồng soi tóc bạc </p><p>Năm con đau, mế thức một mùa dài </p><p>Con với mé không phải hòn máu cắt </p><p>Nhưng trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi </p><p>Nhớ bản sương giăng nhớ đèo mây phủ</p><p>Nơi nào qua lòng lại chẳng biết yêu thương? </p><p>Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở</p><p>Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn! </p><p>(văn học 12, tập một NXB Giáo dục, tái bản 2004, trang 120-121) </p><p>Câu 3: </p><p>Phân tích tâm trạng của nhân vật Chí Phèo (truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao) từ buổi sáng sau khi gặp Thị</p><p>Nở đến khi kết thúc cuộc đời để thấy rõ bi kịch của nhân vật này </p><p>GỢI Ý LÀM BÀI</p><p>Câu 1: </p><p>1. Nguyễn Tuân là một nhà văn lớn của văn học Việt Nam. Sự nghiệp của ông trải ra trên hai chặng đừờng, </p><p>trước và sau Cách mạng tháng Tám năm 1945; trước năm 1945, là nhà văn lãng mạn; sau 1945 chuyển biến </p><p>thành nhà văn cách mạng. </p><p>2. Trước năm 1945, sáng tác của Nguyễn Tuân xoay quanh các đề tài chính. a. Chủ nghĩa xê dịch: Viết về bước chân của cái tôi lãng tử qua những miền quê, trong đó hiện ra cảnh sắc và </p><p>phong vị quê hương, cùng một tấm lòng yêu nước thiết tha. Tác phẩm chính: Một chuyến đi, Thiếu quê </p><p>hương… </p><p>b. Vẻ đẹp “vang bóng một thời”: là những nét đẹp còn vương xót lại của một thời đã lùi vào dĩ vãng gắn với lớp </p><p>nho sĩ cuối mùa. Tác phẩm chính: Vang bóng một thời… </p><p>c. Đời sống trụy lạc: ghi lại quãng đời do hoang mang bế tắt, cái tôi lãng tử đã lao vào rượu, thuốc phiện và hát </p><p>cô đầu, qua đó thấy hiện lên tâm trạng khủng hoảng của lớp thanh niên đương thời. Tác phẩm chính: Chiếc lư</p><p>đồng mắt cua, Ngọn đèn dầu lạc… </p><p>3. Sau năm 1945, sáng tác Nguyễn Tuân tập trung phản ánh hai cuộc kháng chiến, qua đó thấy được vẻ đẹp của </p><p>người Việt Nam vừa anh dũng vừa tài hoa. Tác phẩm chính: Tình chiến dịch, Đường vui, Hà Nội ta đánh Mỹ</p><p>giỏi…Ông cũng viết về công cuộc xây dựng đất nước, trong đó hiện lên con người Việt Nam với vẻ đẹp cần cù </p><p>rất mực tài hoa. Tác phẩm chính: Sông Đà, ký Nguyễn Tuân. </p><p>4. Nguyễn Tuân là nhà văn suốt đời tìm kiếm và khẳng định những giá trị nhân văn cao quý, với những nét </p><p>phong cách nổi bật: tài hoa, uyên bác, hiện đại mà cổ điển…Ông có nhiều đóng góp cho sự phát triển của thể</p><p>tùy bút và Tiếng Việt. </p><p>Câu 2: các ý chính </p><p>1. Nêu khái quát về tác giả, tác phẩm. </p><p>a. Chế Lan Viên là nhà thơ lớn của thơ ca hiện đại. Chuyển biến từ nhà thơ lãng mạn thành nhà thơ cách mạng. </p><p>Thơ ông giàu chất trí tuệ, chất sử thi, hình ảnh tráng lệ… </p><p>Tiếng hát con tàu là bài thơ xuất sắc của Chế Lan Viên, ra đời trong không khí miền Bắc đang giấy lên phong </p><p>trào đồng bào miền xuôi lên phát triển kinh tế -văn hóa miền núi, trong đó có Tây Bắc. Nội dung nổi bật nhất là </p><p>bày tỏ tình cảm sâu nặng của mình đối với nhân dân. Bài thơ rất tiêu biểu cho phong cách thơ giàu chất trí tuệ</p><p>của Chế Lan Viên </p><p>b. Về đoạn trích: </p><p>+ Nội dung bao trùm: bày tỏ tình cảm sâu nặng với nhân dân và suy tư sâu sắc về những chuyển hóa kỳ diệu </p><p>của tâm hồn. </p><p>+ Trình tự mạch thơ: đoạn trích có ba phần khá rõ rệt. Khổ thơ đầu bày tỏ niềm hạnh phúc lớn lao khi được về</p><p>với nhân dân; ba khổ thơ tiếp theo hồi tưởng về những hy sinh đầy ân tình ân nghĩa của người Tây Bắc; khổ</p><p>thơ cúoi đúc kết thành triết lý về sự chuyển hóa kỳ diệu của tâm hồn con ngừời. </p><p>2. Phân tích cụ thể: </p><p>a. Khổ thơ đầu (của đoạn trích) </p><p>- Tình cảm bao trùm là lòng biết ơn sâu nặng và niềm hạnh phúc lớn lao của cái tôi trữ tình khi từ bỏ thế giới </p><p>nhỏ hẹp của cá nhân để về với nhân dân. </p><p>Đối với con người ở đây, nhân dân là những gì thân thương mật thiết, là ngọn nguồn sự sống, là bầu sinh khí, là </p><p>nguồn sinh lực, luôn cưu mang, che chở, tiếp sức…Cho nên về với nhân dân là một lẽ sống lớn, một hạnh phúc </p><p>lớn. Phân tích được ý nghĩa đó trong các cặp hình ảnh: con gặp lại nhân dâb như nai về suối cũ, cỏ đón giêng </p><p>hai, chim én gặp mùa, đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa, chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa…cần thấy đó cũng </p><p>chính là mối quan hệ thiêng liêng giữa cá nhân và cộng đồng, giữa con người và cuộc sống nói chung. </p><p>- Nghệ thuật nổi bật là việc tạo ra những cặp hình ảnh giàu tính tượng trưng, mỗi cặp một sắc thái khác nhau: </p><p>nai -suối cũ, cỏ -tháng giêng, chim én –mùa xuân, chiếc nôi ngừng –cánh tay đưa, cơn khát trẻ thơ - bầu sữa mẹ. </p><p>Đồng thời, chú ý tả cả tính trùng điệp của chuỗi so sánh dày ấy, tạo nên kiểu so sánh trùng điệp. Nhờ đó mà </p><p>cảm xúc thêm nồng nàn, suy tư thêm sâu sắc. b. Ba khổ tho tiếp theo (của đoạn trích) </p><p>Tình cảm bao trùm là nỗi nhớ da diết về những kỷ niệm với Tây Bắc của một người con luôn luôn khắc cốt ghi </p><p>tâm bao ơn nghĩa. Nhớ về những việc làm đầy hy sinh, đùm bọc, cưu mang rất cụ thể của người anh (cho tấm </p><p>áo trước lúc hy sinh), ngừơi em liên lạc (mười năm liền tận tụy miệt mài), người mẹ (thức suốt một mùa dài để</p><p>ân cần chăm sóc). Phân tích những hình ảnh cảm động: “Chiếc áo nâu anh mặc đêm công đồn – chiếc áo suốt </p><p>một đời vá rách –Đêm cuối cùng anh gởi lại cho con -Rừng thưa em băng, rừng rậm em chờ…Mười năm tròn </p><p>chưa mất một phong thư - Lửa hồng soi tóc bạc –Năm con đau mé thức một mùa dài”..và những tâm nguyện </p><p>đinh ninh: “Con với mế không phải hòn máu cắt. Nhưng trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi”. </p><p>c. Khổ thơ cuối </p><p>- Bao trùm lên khổ thơ này là này là niềm thương nỗi nhớ đằm thắm, sâu nặng với những miền quê mình đã </p><p>từng đi qua vớ lời nhớ thương, lời khẳng định, cùng những hình ảnh thân thương: “Nhớ bản sương giăng, nhớ</p><p>đèo mây phủ _Nơi nào qua lòng lại chẳng yêu thương”. Đồng thời là suy tư sâu sắc về những chuyển hóa kỳ</p><p>diệu của tâm hồn con người được đúc kết thành triết lý: “khi ta ở, chỉ là nơi đất ở -Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn </p><p>(Đó là đìêu kỳ diệu mà tình cảm con người đã làm được để biến kỷ niệm với những miền đất mình từng qua </p><p>thành tâm hồn của chính mình) </p><p>- Đoạn này, thủ pháp trùng điệp tiếp tục được sử dụng, với các điệp từ, điệp ngữ: Nhớ..nhớ, Khi ta,,Khi </p><p>ta…nhưng qua trọng hơn là lối suy tưởng: “khi ta ở, chỉ là nơi đất ở -Khi ta đi, đất bỗng hóa tâm hồn”. </p><p>Tác giả tạo ra sự phí lý bề ngoài (đất hóa tâm hồn) làm hình thức chứa đựng chân lý bên trong: tình cảm </p><p>gắn bó giữa con người với những miền đất sẽ theo thời gian mà âm thầm bồi đắp nên tâm hồn con </p><p>người. Đây là một triết lý sâu sắc, thâu tóm được một quy luật phổ biến, kết thành những triết lý chính là </p><p>một nét độc đáo của nghệ thuật thơ Chế Lan Viên.</p></blockquote><p></p>
[QUOTE="thich van hoc, post: 134500, member: 271810"] [f=800]https://server1.vnkienthuc.com/files/3/FilePDF/de-23.pdf[/f] Câu 1: Anh chị hãy nêu những nét chính trong sự nghiệp văn học của Nguyễn Tuân. Câu 2: Phân tích đoạn thơ sau trong bài Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên) để làm rõ những tình cảm sâu nặng của tác giả đối với nhân dân: Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ Cỏ đón giêng hai chim én gặp mùa Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa Con nhớ anh con, ngừơi anh du kích Chiếc áo nâu anh mặt đêm công đồn Chiếc áo nâu suốt một đời vá rách Đêm cuối cùng anh gởi lại cho con Con nhớ em con, thằng em liên lạc Rừng thưa em băng, rừng rậm em chờ Sáng bản Nam, chiều em qua bản Bắc Mười năm tròn! Chưa mất một phong thư. Con nhớ mé! Lửa hồng soi tóc bạc Năm con đau, mế thức một mùa dài Con với mé không phải hòn máu cắt Nhưng trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi Nhớ bản sương giăng nhớ đèo mây phủ Nơi nào qua lòng lại chẳng biết yêu thương? Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn! (văn học 12, tập một NXB Giáo dục, tái bản 2004, trang 120-121) Câu 3: Phân tích tâm trạng của nhân vật Chí Phèo (truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao) từ buổi sáng sau khi gặp Thị Nở đến khi kết thúc cuộc đời để thấy rõ bi kịch của nhân vật này GỢI Ý LÀM BÀI Câu 1: 1. Nguyễn Tuân là một nhà văn lớn của văn học Việt Nam. Sự nghiệp của ông trải ra trên hai chặng đừờng, trước và sau Cách mạng tháng Tám năm 1945; trước năm 1945, là nhà văn lãng mạn; sau 1945 chuyển biến thành nhà văn cách mạng. 2. Trước năm 1945, sáng tác của Nguyễn Tuân xoay quanh các đề tài chính. a. Chủ nghĩa xê dịch: Viết về bước chân của cái tôi lãng tử qua những miền quê, trong đó hiện ra cảnh sắc và phong vị quê hương, cùng một tấm lòng yêu nước thiết tha. Tác phẩm chính: Một chuyến đi, Thiếu quê hương… b. Vẻ đẹp “vang bóng một thời”: là những nét đẹp còn vương xót lại của một thời đã lùi vào dĩ vãng gắn với lớp nho sĩ cuối mùa. Tác phẩm chính: Vang bóng một thời… c. Đời sống trụy lạc: ghi lại quãng đời do hoang mang bế tắt, cái tôi lãng tử đã lao vào rượu, thuốc phiện và hát cô đầu, qua đó thấy hiện lên tâm trạng khủng hoảng của lớp thanh niên đương thời. Tác phẩm chính: Chiếc lư đồng mắt cua, Ngọn đèn dầu lạc… 3. Sau năm 1945, sáng tác Nguyễn Tuân tập trung phản ánh hai cuộc kháng chiến, qua đó thấy được vẻ đẹp của người Việt Nam vừa anh dũng vừa tài hoa. Tác phẩm chính: Tình chiến dịch, Đường vui, Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi…Ông cũng viết về công cuộc xây dựng đất nước, trong đó hiện lên con người Việt Nam với vẻ đẹp cần cù rất mực tài hoa. Tác phẩm chính: Sông Đà, ký Nguyễn Tuân. 4. Nguyễn Tuân là nhà văn suốt đời tìm kiếm và khẳng định những giá trị nhân văn cao quý, với những nét phong cách nổi bật: tài hoa, uyên bác, hiện đại mà cổ điển…Ông có nhiều đóng góp cho sự phát triển của thể tùy bút và Tiếng Việt. Câu 2: các ý chính 1. Nêu khái quát về tác giả, tác phẩm. a. Chế Lan Viên là nhà thơ lớn của thơ ca hiện đại. Chuyển biến từ nhà thơ lãng mạn thành nhà thơ cách mạng. Thơ ông giàu chất trí tuệ, chất sử thi, hình ảnh tráng lệ… Tiếng hát con tàu là bài thơ xuất sắc của Chế Lan Viên, ra đời trong không khí miền Bắc đang giấy lên phong trào đồng bào miền xuôi lên phát triển kinh tế -văn hóa miền núi, trong đó có Tây Bắc. Nội dung nổi bật nhất là bày tỏ tình cảm sâu nặng của mình đối với nhân dân. Bài thơ rất tiêu biểu cho phong cách thơ giàu chất trí tuệ của Chế Lan Viên b. Về đoạn trích: + Nội dung bao trùm: bày tỏ tình cảm sâu nặng với nhân dân và suy tư sâu sắc về những chuyển hóa kỳ diệu của tâm hồn. + Trình tự mạch thơ: đoạn trích có ba phần khá rõ rệt. Khổ thơ đầu bày tỏ niềm hạnh phúc lớn lao khi được về với nhân dân; ba khổ thơ tiếp theo hồi tưởng về những hy sinh đầy ân tình ân nghĩa của người Tây Bắc; khổ thơ cúoi đúc kết thành triết lý về sự chuyển hóa kỳ diệu của tâm hồn con ngừời. 2. Phân tích cụ thể: a. Khổ thơ đầu (của đoạn trích) - Tình cảm bao trùm là lòng biết ơn sâu nặng và niềm hạnh phúc lớn lao của cái tôi trữ tình khi từ bỏ thế giới nhỏ hẹp của cá nhân để về với nhân dân. Đối với con người ở đây, nhân dân là những gì thân thương mật thiết, là ngọn nguồn sự sống, là bầu sinh khí, là nguồn sinh lực, luôn cưu mang, che chở, tiếp sức…Cho nên về với nhân dân là một lẽ sống lớn, một hạnh phúc lớn. Phân tích được ý nghĩa đó trong các cặp hình ảnh: con gặp lại nhân dâb như nai về suối cũ, cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa, đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa, chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa…cần thấy đó cũng chính là mối quan hệ thiêng liêng giữa cá nhân và cộng đồng, giữa con người và cuộc sống nói chung. - Nghệ thuật nổi bật là việc tạo ra những cặp hình ảnh giàu tính tượng trưng, mỗi cặp một sắc thái khác nhau: nai -suối cũ, cỏ -tháng giêng, chim én –mùa xuân, chiếc nôi ngừng –cánh tay đưa, cơn khát trẻ thơ - bầu sữa mẹ. Đồng thời, chú ý tả cả tính trùng điệp của chuỗi so sánh dày ấy, tạo nên kiểu so sánh trùng điệp. Nhờ đó mà cảm xúc thêm nồng nàn, suy tư thêm sâu sắc. b. Ba khổ tho tiếp theo (của đoạn trích) Tình cảm bao trùm là nỗi nhớ da diết về những kỷ niệm với Tây Bắc của một người con luôn luôn khắc cốt ghi tâm bao ơn nghĩa. Nhớ về những việc làm đầy hy sinh, đùm bọc, cưu mang rất cụ thể của người anh (cho tấm áo trước lúc hy sinh), ngừơi em liên lạc (mười năm liền tận tụy miệt mài), người mẹ (thức suốt một mùa dài để ân cần chăm sóc). Phân tích những hình ảnh cảm động: “Chiếc áo nâu anh mặc đêm công đồn – chiếc áo suốt một đời vá rách –Đêm cuối cùng anh gởi lại cho con -Rừng thưa em băng, rừng rậm em chờ…Mười năm tròn chưa mất một phong thư - Lửa hồng soi tóc bạc –Năm con đau mé thức một mùa dài”..và những tâm nguyện đinh ninh: “Con với mế không phải hòn máu cắt. Nhưng trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi”. c. Khổ thơ cuối - Bao trùm lên khổ thơ này là này là niềm thương nỗi nhớ đằm thắm, sâu nặng với những miền quê mình đã từng đi qua vớ lời nhớ thương, lời khẳng định, cùng những hình ảnh thân thương: “Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mây phủ _Nơi nào qua lòng lại chẳng yêu thương”. Đồng thời là suy tư sâu sắc về những chuyển hóa kỳ diệu của tâm hồn con người được đúc kết thành triết lý: “khi ta ở, chỉ là nơi đất ở -Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn (Đó là đìêu kỳ diệu mà tình cảm con người đã làm được để biến kỷ niệm với những miền đất mình từng qua thành tâm hồn của chính mình) - Đoạn này, thủ pháp trùng điệp tiếp tục được sử dụng, với các điệp từ, điệp ngữ: Nhớ..nhớ, Khi ta,,Khi ta…nhưng qua trọng hơn là lối suy tưởng: “khi ta ở, chỉ là nơi đất ở -Khi ta đi, đất bỗng hóa tâm hồn”. Tác giả tạo ra sự phí lý bề ngoài (đất hóa tâm hồn) làm hình thức chứa đựng chân lý bên trong: tình cảm gắn bó giữa con người với những miền đất sẽ theo thời gian mà âm thầm bồi đắp nên tâm hồn con người. Đây là một triết lý sâu sắc, thâu tóm được một quy luật phổ biến, kết thành những triết lý chính là một nét độc đáo của nghệ thuật thơ Chế Lan Viên. [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
Ngữ văn THPT
ÔN THI VĂN THPT
Đề Văn thi Đại học, Cao đẳng khối D năm 2004 -2005
Top