Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
Ngữ văn THPT
ÔN THI VĂN THPT
Đề và đáp án gợi ý môn Văn kì thi đại học khối C Năm 2011
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="ngan trang" data-source="post: 96275" data-attributes="member: 17223"><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'"><strong>ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN GỢI Ý MÔN VĂN KÌ THI ĐẠI HỌC KHỐI C NĂM 2011</strong></span></p> <p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'"><strong></strong></span></p> <p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'"><strong></strong></span></p> <p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: darkgreen">ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2011</span></strong></span></p> <p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'"><strong>Môn: NGỮ VĂN; Khối: C</strong></span></p> <p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'"><strong></strong></span></p> <p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'"><strong></strong></span></p> <p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'"><em>Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề</em></span></p> <p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'"><em></em></span></p> <p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'"><em></em></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH <em>(5,0 điểm)</em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><em></em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><em></em></strong><strong>Câu</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"><strong>I.</strong><strong><em>(2,0 điểm)</em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><em></em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><em></em></strong> Trong phần mở đầu bản <em>Tuyên ngôn Độc lập</em>, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trích dẫn những bản tuyên ngôn nào? Việc trích dẫn đó có ý nghĩa gì?</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>Câu II. <em>(3,0 điểm)</em></strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><em>Biết tự hào về bản thân là cần thiết nhưng biết xấu hổ còn quan trọng hơn.</em></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>PHẦN RIÊNG <em>(5,0 điểm)</em></strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><em>Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu III.a hoặc III.b)</em></strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>Câu III.a. Theo Chương trình Chuẩn <em>(5,0 điểm)</em></strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">Phân tích tình huống truyện trong tác phẩm <em>Chữ người tử tù</em> của nhà văn Nguyễn Tuân.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>Câu III.b. Theo Chương trình Nâng cao <em>(5,0 điểm)</em></strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><em> Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu</em></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><em> Cặp vợ chồng yêu thương nhau góp nên hòn Trống Mái</em></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><em> Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại</em></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><em> Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương</em></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><em> Những con rồng năm im góp dòng sông xanh thẳm</em></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><em> Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên</em></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><em> Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh</em></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><em> Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm</em></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><em> Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi</em></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><em> Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha</em></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><em> Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy</em></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><em> Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…</em></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><em> (Đất Nước – </em></span> <span style="font-family: 'Arial'">Trích trường ca <em>Mặt đường khát vọng</em>, Nguyễn Khoa Điềm)</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><em>Ngữ văn 12 Nâng cao, </em></span> <span style="font-family: 'Arial'">Tập một, NXB Giáo dục, 2009, tr. 117 – 118)</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">Phân tích đoạn thơ trên để làm rõ những cảm nhận riêng, độc đáo về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span> <p style="text-align: center"><p style="text-align: left"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="color: darkgreen"><strong>BÀI GIẢI GỢI Ý</strong></span></span></p> <p style="text-align: left"></p></p> <p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'"></span></p> <p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>Câu</strong><strong>I.</strong> Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần nêu được những nội dung cơ bản sau :</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">a. Trong phần mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trích dẫn hai bản Tuyên ngôn :</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">- Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ năm 1776.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">- Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">b. Ý nghĩa của việc trích dẫn:</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">- Tác giả tạo một cơ sở pháp lý vững chắc cho bản tuyên ngôn để khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam là “một lẽ phải không ai chối cãi được”, đồng thời tạo tiền đề cho lập luận nêu ở phần sau.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">- Tác giả thể hiện thái độ trân trọng tinh hoa văn hóa nhân loại, đề cao truyền thống bình đẳng, nhân đạo, tư tưởng dân chủ tiến bộ của hai nước Pháp và Mỹ để tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân thế giới.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">- Tác giả muốn từ vấn đề nhân quyền để “suy rộng ra” và phát triển thành quyền dân tộc. Đây là đóng góp lớn về tư tưởng của Hồ Chí Minh đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">- Tác giả cũng chỉ ra cho thực dân Pháp thấy rõ: nếu chúng âm mưu tái chiếm nước ta là xúc phạm đến nguyên lý về quyền độc lập tự do mà chính tổ tiên của chúng đã nêu ra trước kia. Đây là lối tranh luận “lấy gậy ông đập lưng ông” thể hiện thái độ vừa kiên quyết vừa khôn khéo của tác giả. Mặt khác, khi đặt ba bản tuyên ngôn ngang nhau, tác giả còn bộc lộ sâu sắc niềm tự hào dân tộc.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>Câu II:</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"> Thí sinh cần đáp ứng những yêu cầu cơ bản của câu hỏi: Viết bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ về ý kiến: biết tự hào về bản thân là cần thiết nhưng xấu hổ còn quan trọng hơn.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">Thí sinh có thể trình bày bài viết theo những nội dung cụ thể khác nhau. Sau đây là một số gợi ý :</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">- Giới thiệu ý kiến của đề bài: biết tự hào về bản thân là cần thiết nhưng xấu hổ còn quan trọng hơn.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">- Giải thích :</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">+ Tự hào : lấy làm hài lòng, hãnh diện về cái tốt đẹp mà mình có.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">+ Xấu hổ : cảm thấy hổ thẹn khi thấy mình có lỗi hoặc kém cỏi trước người khác.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">+ Ý kiến : thể hiện quan điểm của người phát biểu về quan hệ của tự hào với xấu hổ : tự hào thì cần thiết, xấu hổ quan trọng hơn.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">- Phân tích, chứng minh :</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">+ Tự hào là cần thiết :</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">× Người tự hào thường là người hiểu rõ bản thân, nhất là sở trường, các tốt đẹp của bản thân. Do đó cũng dễ là người có thái độ tự tin.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">× Tự hào thường mang lại những cảm xúc tích cực. Nó giúp người ta dễ phấn khởi trong hành động. Do đó cuộc sống dễ đạt được những thành công.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">+ Biết xấu hổ còn quan trọng hơn :</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">× Biết xấu hổ, người ta dễ tránh những lỗi lầm sai trái.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">× Biết xấu hổ, người ta dễ nổ lực vươn lên để khắc phục những kém cỏi của bản thân.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">× Biết xấu hổ, người ta dễ có lòng khiêm tốn, có tinh thần trách nhiệm, có lương tâm.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">× Biết xấu hổ là một trong những biểu hiện của lòng tự trọng, của nhận thức về phẩm giá con người.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">× Biết xấu hổ, người ta cũng dễ biết kiềm chế bản thân trước các tình huống.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">- Phê phán : Trong thực tế, có những người không biết tự hào, cũng chẳng tự trọng, vô cảm với mình, với người. Nguyên nhân thường do thiếu nhận thức, thiếu kỹ năng sống.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">- Bình luận : Tự hào, tự trọng (mà biết xấu hổ là một biểu hiện của nó) là những phẩm chất đáng quý mà mỗi người cần có, trong đó cần nhận thức tự hào là cần thiết nhưng tự trọng thì quan trọng hơn.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">- Làm sao để có lòng tự hào và tự trọng :</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">+ Cần có hiểu biết và ý thức về giá trị con người và cuộc sống.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">+ Cần có hiểu biết về ý nghĩa quan trọng của phẩm giá cá nhân.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">+ Cần nỗ lực phấn đấu rèn luyện trau dồi những phẩm chất và kỹ năng sống cần thiết để sống tốt.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>Câu III.a: </strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>1. </strong></span> <span style="font-family: 'Arial'">Yêu cầu về kĩ năng:</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">_ Biết cách làm một bài nghị luận văn học để cảm nhận tác phẩm về nội dung, nghệ thuật</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">_ Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, dùng từ</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>2. </strong></span> <span style="font-family: 'Arial'">Yêu cầu về kiến thức:</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">Trên cơ sở hiểu biết, thí sinh trình bày theo nhiều cách nhưng cần nêu được những ý chính sau:</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">1. Tác giả, tác phẩm:</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">- Tác giả: Nguyễn Tuân là nhà văn mang phong cách tài hoa, uyên bác</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">- Tác phẩm: “Chữ người tử tù” rút ra từ tập “Vang bóng một thời” (1940), không chỉ thành công về nội dung mà còn có những nghệ thuật đặc sắc, nhất là tạo tình huống truyện độc đáo.</span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">2. Phân tích cụ thể:</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">- Tìm hiểu về tình huống truyện trong tác phẩm tự sự, trong “Chữ người tử tù”</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">+ Sự gặp gỡ giữa những tâm hồn yêu cái đẹp trong hoàn cảnh éo le, đầy kịch tính.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">+ Quản ngục, thơ lại là người có quyền trong nhà tù – Huấn Cao, phạm nhân đều hướng về cái đẹp của nghệ thuật thư pháp</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">- Khai thác tình huống truyện xoay quanh hai tuyến nhân vật:</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">+ Huấn Cao:</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">· Tài viết chữ đẹp hấp dẫn quản ngục, ông xem việc có được chữ của ông Huấn là có báu vật trên đời</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">· Tâm: yêu nước, hiên ngang, bất khuất của người có tài, “biệt nhỡn liên tài” để tìm người giữ chữ cho đời (chọn dẫn chứng và phân tích để làm bật lên những ý trên)</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">+ Quản ngục, thơ lại:</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">· Hai nhân vật này hợp lại để xin và giữ chữ bằng cái tâm hướng về cái đẹp</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">· Yêu cái đẹp đến độ dám chơi chữ với tử tù (chọn dẫn chứng và phân tích)</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">+ Và kết thúc của tình huống truyện là “cảnh cho chữ lạ lùng chưa từng có”:</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">· Cho chữ ở nhà ngục tử tù bật lên sự tồn tại vĩnh hằng của thư pháp ngay chốn tử tù</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">· Sự thay bậc đổi ngôi: người tù thì đứng, dù cổ mang gông, chân vướng xiềng vẫn ung dung cho chữ, còn thơ lại, quản ngục run run, khúm núm.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">· Nhà tù tối tăm, hôi hám, dơ bẩn nhưng sáng rực với bó đuốc soi rọi trên ba cái đầu chụm vào nhau cùng hướng về tấm lụa bạch và mùi thơm của thoi mực.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">· Sức mạnh của thư pháp cảm hứng kẻ lầm đường lạc lối về với nẻo chính đường ngay (minh họa và phân tích)</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">- Cảm nhận chung: Nghệ thuật tạo tình huống truyện trong “Chữ người tử tù” làm bật lên tư tưởng, nội dung của tác phẩm “Chữ người tử tù”.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">3. Đánh giá tác giả, nghệ thuật tạo tình huống truyện của tác phẩm.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>Câu III.b.</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">1) Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích :</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">- Trường ca <em>Mặt đường khát vọng</em> viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ các thành thị vùng tạm chiếm ở miền Nam: nhận rõ bộ mặt xâm lược của đế quốc Mỹ, hướng về nhân dân, đất nước, ý thức được sứ mệnh của thế hệ mình, đứng dậy xuống đường đấu tranh hoà nhịp với cuộc chiến đấu của toàn dân tộc. Đoạn thơ trích thuộc phần đầu của chương V.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">- Tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân” được thể hiện tập trung qua đoạn thơ :</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">“<em>Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu </em></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><em>…</em></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><em>Những cuộc đời đã hóa núi sông ta.”</em></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">chi phối cách cảm nhận của nhà thơ về các phương diện địa lí, lịch sử, văn hoá … của đất nước.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">2) Phân tích đoạn thơ :</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">a. Tám câu đầu: Tác giả cảm nhận Đất Nước qua những địa danh, thắng cảnh. Những địa danh, thắng cảnh ấy gắn với cuộc sống, số phận, tính cách của nhân dân, được cảm thụ qua tâm hồn nhân dân. Chú ý khả năng gợi cảm nghĩ, liên tưởng, tưởng tượng của các hình ảnh, cảnh vật: tình nghĩa thuỷ chung, thắm thiết (hình ảnh <em>núi Vọng Phu, hòn Trống Mái); </em>sức mạnh bất khuất (chuyện <em>Thánh Gióng)</em>; cội nguồn thiêng liêng (hướng về <em>đất Tổ Hùng Vương); </em>truyền thống hiếu học (cách cảm nhận về <em>núi Bút non Nghiên); </em>Đất Nước tươi đẹp(cách nhìn dân dã về núi <em>Con Cóc, Con Gà, </em>về dòng sông Cửu Long gợi dáng <em>những con rồng)vv… </em>Đất Nước hiện lên vừa gần gũi, vừa thiêng liêng.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">b. Bốn câu cuối nâng ý thơ lên tầm khái quát: sự hoá thân của Nhân Dân vào bóng hình Đất Nước. Nhân Dân chính là người đã tạo dựng, đã đặt tên, ghi dấu ấn cuộc đời mình lên mỗi ngọn núi, dòng sông, miền đất này.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">c. Trong đoạn thơ, tác giả đã sử dụng rất nhiều địa danh quen thuộc, những chất liệu văn hoá dân gian để nói về Đất Nước. Theo Nguyễn Khoa Điềm, Đất Nước được hình thành từ công sức của nhân dân, của những con người lao động bình dị. Đây cũng là biểu hiện chiều sâu tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân” trong cảm hứng sáng tạo của nhà thơ.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">3) Đánh giá chung :</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">- Đoạn thơ đã làm rõ những cảm nhận riêng, độc đáo về Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm: không thiêng liêng hóa Đất Nước như trong thơ xưa, mà bằng những hình ảnh thơ rất cụ thể, đời thường, thấm đẫm chất liệu văn hóa dân gian nên Đất Nước gần gũi, gắn liền với mọi con người Việt Nam hôm nay.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'">- Ra đời trong hoàn cảnh cuộc kháng chiến chống Mỹ của cả nước đang ác liệt, bài thơ có tác dụng như một sự thức tỉnh đối với tuổi trẻ các thành thị miền Nam về tình yêu quê hương đất nước, ý chí đấu tranh bảo vệ độc lập tự do.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span><p style="text-align: right"><span style="font-family: 'Arial'"><strong>Đỗ Quỳnh Hương</strong></span> </p> <p style="text-align: right"><span style="font-family: 'Arial'"><em>(TT Luyện thi Đại học Vĩnh Viễn – TP.HCM)</em></span> </p></blockquote><p></p>
[QUOTE="ngan trang, post: 96275, member: 17223"] [CENTER][FONT=Arial][B]ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN GỢI Ý MÔN VĂN KÌ THI ĐẠI HỌC KHỐI C NĂM 2011 [COLOR=darkgreen]ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2011[/COLOR][/B][/FONT][/CENTER] [CENTER][FONT=Arial][B]Môn: NGỮ VĂN; Khối: C [/B][/FONT][/CENTER] [CENTER][FONT=Arial][I]Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề [/I][/FONT][/CENTER] [FONT=Arial][B]PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH [I](5,0 điểm) [/I][/B][B]Câu[/B][/FONT] [FONT=Arial][B]I.[/B][B][I](2,0 điểm) [/I][/B] Trong phần mở đầu bản [I]Tuyên ngôn Độc lập[/I], Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trích dẫn những bản tuyên ngôn nào? Việc trích dẫn đó có ý nghĩa gì? [B]Câu II. [I](3,0 điểm)[/I][/B][/FONT] [FONT=Arial] [I]Biết tự hào về bản thân là cần thiết nhưng biết xấu hổ còn quan trọng hơn.[/I][/FONT] [FONT=Arial] Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên. [B]PHẦN RIÊNG [I](5,0 điểm)[/I][/B][/FONT] [FONT=Arial] [B][I]Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu III.a hoặc III.b)[/I][/B][/FONT] [FONT=Arial] [B]Câu III.a. Theo Chương trình Chuẩn [I](5,0 điểm)[/I][/B][/FONT] [FONT=Arial] Phân tích tình huống truyện trong tác phẩm [I]Chữ người tử tù[/I] của nhà văn Nguyễn Tuân. [B]Câu III.b. Theo Chương trình Nâng cao [I](5,0 điểm)[/I][/B][/FONT] [FONT=Arial] [I] Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu[/I][/FONT] [FONT=Arial] [I] Cặp vợ chồng yêu thương nhau góp nên hòn Trống Mái[/I][/FONT] [FONT=Arial] [I] Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại[/I][/FONT] [FONT=Arial] [I] Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương[/I][/FONT] [FONT=Arial] [I] Những con rồng năm im góp dòng sông xanh thẳm[/I][/FONT] [FONT=Arial] [I] Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên[/I][/FONT] [FONT=Arial] [I] Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh[/I][/FONT] [FONT=Arial] [I] Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm[/I][/FONT] [FONT=Arial] [I] Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi[/I][/FONT] [FONT=Arial] [I] Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha[/I][/FONT] [FONT=Arial] [I] Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy[/I][/FONT] [FONT=Arial] [I] Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…[/I][/FONT] [FONT=Arial] [I] (Đất Nước – [/I][/FONT] [FONT=Arial]Trích trường ca [I]Mặt đường khát vọng[/I], Nguyễn Khoa Điềm) [I]Ngữ văn 12 Nâng cao, [/I][/FONT] [FONT=Arial]Tập một, NXB Giáo dục, 2009, tr. 117 – 118) Phân tích đoạn thơ trên để làm rõ những cảm nhận riêng, độc đáo về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm. [/FONT] [CENTER][LEFT][FONT=Arial][COLOR=darkgreen][B]BÀI GIẢI GỢI Ý[/B][/COLOR][/FONT] [/LEFT] [FONT=Arial] [/FONT][/CENTER] [FONT=Arial][B]Câu[/B][B]I.[/B] Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần nêu được những nội dung cơ bản sau : a. Trong phần mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trích dẫn hai bản Tuyên ngôn : - Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ năm 1776. - Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791. b. Ý nghĩa của việc trích dẫn: - Tác giả tạo một cơ sở pháp lý vững chắc cho bản tuyên ngôn để khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam là “một lẽ phải không ai chối cãi được”, đồng thời tạo tiền đề cho lập luận nêu ở phần sau. - Tác giả thể hiện thái độ trân trọng tinh hoa văn hóa nhân loại, đề cao truyền thống bình đẳng, nhân đạo, tư tưởng dân chủ tiến bộ của hai nước Pháp và Mỹ để tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân thế giới. - Tác giả muốn từ vấn đề nhân quyền để “suy rộng ra” và phát triển thành quyền dân tộc. Đây là đóng góp lớn về tư tưởng của Hồ Chí Minh đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. - Tác giả cũng chỉ ra cho thực dân Pháp thấy rõ: nếu chúng âm mưu tái chiếm nước ta là xúc phạm đến nguyên lý về quyền độc lập tự do mà chính tổ tiên của chúng đã nêu ra trước kia. Đây là lối tranh luận “lấy gậy ông đập lưng ông” thể hiện thái độ vừa kiên quyết vừa khôn khéo của tác giả. Mặt khác, khi đặt ba bản tuyên ngôn ngang nhau, tác giả còn bộc lộ sâu sắc niềm tự hào dân tộc. [B]Câu II:[/B][/FONT] [FONT=Arial] Thí sinh cần đáp ứng những yêu cầu cơ bản của câu hỏi: Viết bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ về ý kiến: biết tự hào về bản thân là cần thiết nhưng xấu hổ còn quan trọng hơn. Thí sinh có thể trình bày bài viết theo những nội dung cụ thể khác nhau. Sau đây là một số gợi ý : - Giới thiệu ý kiến của đề bài: biết tự hào về bản thân là cần thiết nhưng xấu hổ còn quan trọng hơn. - Giải thích : + Tự hào : lấy làm hài lòng, hãnh diện về cái tốt đẹp mà mình có. + Xấu hổ : cảm thấy hổ thẹn khi thấy mình có lỗi hoặc kém cỏi trước người khác. + Ý kiến : thể hiện quan điểm của người phát biểu về quan hệ của tự hào với xấu hổ : tự hào thì cần thiết, xấu hổ quan trọng hơn. - Phân tích, chứng minh : + Tự hào là cần thiết : × Người tự hào thường là người hiểu rõ bản thân, nhất là sở trường, các tốt đẹp của bản thân. Do đó cũng dễ là người có thái độ tự tin. × Tự hào thường mang lại những cảm xúc tích cực. Nó giúp người ta dễ phấn khởi trong hành động. Do đó cuộc sống dễ đạt được những thành công. + Biết xấu hổ còn quan trọng hơn : × Biết xấu hổ, người ta dễ tránh những lỗi lầm sai trái. × Biết xấu hổ, người ta dễ nổ lực vươn lên để khắc phục những kém cỏi của bản thân. × Biết xấu hổ, người ta dễ có lòng khiêm tốn, có tinh thần trách nhiệm, có lương tâm. × Biết xấu hổ là một trong những biểu hiện của lòng tự trọng, của nhận thức về phẩm giá con người. × Biết xấu hổ, người ta cũng dễ biết kiềm chế bản thân trước các tình huống. - Phê phán : Trong thực tế, có những người không biết tự hào, cũng chẳng tự trọng, vô cảm với mình, với người. Nguyên nhân thường do thiếu nhận thức, thiếu kỹ năng sống. - Bình luận : Tự hào, tự trọng (mà biết xấu hổ là một biểu hiện của nó) là những phẩm chất đáng quý mà mỗi người cần có, trong đó cần nhận thức tự hào là cần thiết nhưng tự trọng thì quan trọng hơn. - Làm sao để có lòng tự hào và tự trọng : + Cần có hiểu biết và ý thức về giá trị con người và cuộc sống. + Cần có hiểu biết về ý nghĩa quan trọng của phẩm giá cá nhân. + Cần nỗ lực phấn đấu rèn luyện trau dồi những phẩm chất và kỹ năng sống cần thiết để sống tốt. [B]Câu III.a: [/B][/FONT] [FONT=Arial] [B]1. [/B][/FONT] [FONT=Arial]Yêu cầu về kĩ năng: _ Biết cách làm một bài nghị luận văn học để cảm nhận tác phẩm về nội dung, nghệ thuật _ Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, dùng từ [B]2. [/B][/FONT] [FONT=Arial]Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở hiểu biết, thí sinh trình bày theo nhiều cách nhưng cần nêu được những ý chính sau: 1. Tác giả, tác phẩm: - Tác giả: Nguyễn Tuân là nhà văn mang phong cách tài hoa, uyên bác - Tác phẩm: “Chữ người tử tù” rút ra từ tập “Vang bóng một thời” (1940), không chỉ thành công về nội dung mà còn có những nghệ thuật đặc sắc, nhất là tạo tình huống truyện độc đáo. 2. Phân tích cụ thể: - Tìm hiểu về tình huống truyện trong tác phẩm tự sự, trong “Chữ người tử tù” + Sự gặp gỡ giữa những tâm hồn yêu cái đẹp trong hoàn cảnh éo le, đầy kịch tính. + Quản ngục, thơ lại là người có quyền trong nhà tù – Huấn Cao, phạm nhân đều hướng về cái đẹp của nghệ thuật thư pháp - Khai thác tình huống truyện xoay quanh hai tuyến nhân vật: + Huấn Cao: · Tài viết chữ đẹp hấp dẫn quản ngục, ông xem việc có được chữ của ông Huấn là có báu vật trên đời · Tâm: yêu nước, hiên ngang, bất khuất của người có tài, “biệt nhỡn liên tài” để tìm người giữ chữ cho đời (chọn dẫn chứng và phân tích để làm bật lên những ý trên) + Quản ngục, thơ lại: · Hai nhân vật này hợp lại để xin và giữ chữ bằng cái tâm hướng về cái đẹp · Yêu cái đẹp đến độ dám chơi chữ với tử tù (chọn dẫn chứng và phân tích) + Và kết thúc của tình huống truyện là “cảnh cho chữ lạ lùng chưa từng có”: · Cho chữ ở nhà ngục tử tù bật lên sự tồn tại vĩnh hằng của thư pháp ngay chốn tử tù · Sự thay bậc đổi ngôi: người tù thì đứng, dù cổ mang gông, chân vướng xiềng vẫn ung dung cho chữ, còn thơ lại, quản ngục run run, khúm núm. · Nhà tù tối tăm, hôi hám, dơ bẩn nhưng sáng rực với bó đuốc soi rọi trên ba cái đầu chụm vào nhau cùng hướng về tấm lụa bạch và mùi thơm của thoi mực. · Sức mạnh của thư pháp cảm hứng kẻ lầm đường lạc lối về với nẻo chính đường ngay (minh họa và phân tích) - Cảm nhận chung: Nghệ thuật tạo tình huống truyện trong “Chữ người tử tù” làm bật lên tư tưởng, nội dung của tác phẩm “Chữ người tử tù”. 3. Đánh giá tác giả, nghệ thuật tạo tình huống truyện của tác phẩm. [B]Câu III.b.[/B][/FONT] [FONT=Arial] 1) Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích : - Trường ca [I]Mặt đường khát vọng[/I] viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ các thành thị vùng tạm chiếm ở miền Nam: nhận rõ bộ mặt xâm lược của đế quốc Mỹ, hướng về nhân dân, đất nước, ý thức được sứ mệnh của thế hệ mình, đứng dậy xuống đường đấu tranh hoà nhịp với cuộc chiến đấu của toàn dân tộc. Đoạn thơ trích thuộc phần đầu của chương V. - Tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân” được thể hiện tập trung qua đoạn thơ : “[I]Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu [/I] [I]…[/I][/FONT] [FONT=Arial] [I]Những cuộc đời đã hóa núi sông ta.”[/I][/FONT] [FONT=Arial] chi phối cách cảm nhận của nhà thơ về các phương diện địa lí, lịch sử, văn hoá … của đất nước. 2) Phân tích đoạn thơ : a. Tám câu đầu: Tác giả cảm nhận Đất Nước qua những địa danh, thắng cảnh. Những địa danh, thắng cảnh ấy gắn với cuộc sống, số phận, tính cách của nhân dân, được cảm thụ qua tâm hồn nhân dân. Chú ý khả năng gợi cảm nghĩ, liên tưởng, tưởng tượng của các hình ảnh, cảnh vật: tình nghĩa thuỷ chung, thắm thiết (hình ảnh [I]núi Vọng Phu, hòn Trống Mái); [/I]sức mạnh bất khuất (chuyện [I]Thánh Gióng)[/I]; cội nguồn thiêng liêng (hướng về [I]đất Tổ Hùng Vương); [/I]truyền thống hiếu học (cách cảm nhận về [I]núi Bút non Nghiên); [/I]Đất Nước tươi đẹp(cách nhìn dân dã về núi [I]Con Cóc, Con Gà, [/I]về dòng sông Cửu Long gợi dáng [I]những con rồng)vv… [/I]Đất Nước hiện lên vừa gần gũi, vừa thiêng liêng. b. Bốn câu cuối nâng ý thơ lên tầm khái quát: sự hoá thân của Nhân Dân vào bóng hình Đất Nước. Nhân Dân chính là người đã tạo dựng, đã đặt tên, ghi dấu ấn cuộc đời mình lên mỗi ngọn núi, dòng sông, miền đất này. c. Trong đoạn thơ, tác giả đã sử dụng rất nhiều địa danh quen thuộc, những chất liệu văn hoá dân gian để nói về Đất Nước. Theo Nguyễn Khoa Điềm, Đất Nước được hình thành từ công sức của nhân dân, của những con người lao động bình dị. Đây cũng là biểu hiện chiều sâu tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân” trong cảm hứng sáng tạo của nhà thơ. 3) Đánh giá chung : - Đoạn thơ đã làm rõ những cảm nhận riêng, độc đáo về Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm: không thiêng liêng hóa Đất Nước như trong thơ xưa, mà bằng những hình ảnh thơ rất cụ thể, đời thường, thấm đẫm chất liệu văn hóa dân gian nên Đất Nước gần gũi, gắn liền với mọi con người Việt Nam hôm nay. - Ra đời trong hoàn cảnh cuộc kháng chiến chống Mỹ của cả nước đang ác liệt, bài thơ có tác dụng như một sự thức tỉnh đối với tuổi trẻ các thành thị miền Nam về tình yêu quê hương đất nước, ý chí đấu tranh bảo vệ độc lập tự do. [/FONT][RIGHT][FONT=Arial][B]Đỗ Quỳnh Hương[/B][/FONT] [FONT=Arial][I](TT Luyện thi Đại học Vĩnh Viễn – TP.HCM)[/I][/FONT] [/RIGHT] [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
Ngữ văn THPT
ÔN THI VĂN THPT
Đề và đáp án gợi ý môn Văn kì thi đại học khối C Năm 2011
Top