Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Cơ Sở
LỚP 9
Ngữ văn 9
Đề thi, ôn tập vào 10
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn văn TPHCM
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="Butchi" data-source="post: 151960" data-attributes="member: 7"><p style="text-align: center"><strong><em>KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT TP. HCM</em></strong></p> <p style="text-align: center"><strong><em>NĂM HỌC 2009 – 2010, KHÓA NGÀY 24 – 6 – 2009</em></strong></p> <p style="text-align: center"><strong><em>MÔN THI: NGỮ VĂN</em></strong></p> <p style="text-align: center"><strong><em>(Thời gian: 120 phút, không kể thời gian giao đề)</em></strong></p><p></p><p>Câu 1: 1 điểm</p><p></p><p>Hoàng Lê nhất thống chí của Ngô gia văn phái và Đoạn trường tân thanh của Nguyễn Du là những tác phẩm tiêu biểu của văn học trung đại Việt Nam. Hãy giải thích nhan đề hai tác phẩm trên.</p><p></p><p>Câu 2: 1 điểm</p><p></p><p>Giải thích ý nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết mỗi thành ngữ có liên quan đến phương châm hội thoại nào?</p><p></p><p>a. Ông nói gà bà nói vịt.</p><p></p><p>b. Nói như đấm vào tai.</p><p></p><p>Câu 3: 3 điểm</p><p></p><p>Viết văn bản nghị luận (không quá một trang giấy thi) về chủ đề quê hương.</p><p></p><p>Câu 4: 5 điểm</p><p></p><p>Phẩm chất và số phận của người phụ nữ thời phong kiến thông qua nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.</p><p><strong><em></em></strong></p><p><strong><em>Gợi ý</em></strong></p><p></p><p>Câu 1:</p><p></p><p>Học sinh cần giải thích được nhan đề:</p><p></p><p>- Hoàng Lê nhất thống chí: ghi chép về sự thống nhất của vương triều nhà Lê.</p><p></p><p>- Đoạn trường tân thanh: tiếng nói mới đứt ruột.</p><p></p><p>Câu 2:</p><p></p><p>HS cần: giải thích được ý nghĩa của thành ngữ và nêu lên phương châm hội thoại liên quan đến thành ngữ đó, cụ thể là:</p><p></p><p>a. Ông nói gà bà nói vịt.</p><p></p><p>- Ý là mỗi người nói một đằng, nói không khớp với nhau, không hiểu nhau.</p><p></p><p>- Phương châm hội thoại liên quan: phương châm quan hệ.</p><p></p><p>b. Nói như đấm vào tai.</p><p></p><p>- Ý nghĩa: nói mạnh, nói trái ý người khác, khó tiếp thu,gây khó chịu cho người khác.</p><p></p><p>- Phương châm hội thoại liên quan: phương châm quan hệ.</p><p></p><p>Câu 3:</p><p></p><p>Đề bài yêu cầu HS viết một văn bản nghị luận (không quá một trang giấy thi) về chủ đề quê hương. Đây là một bài nghị luận xã hội (về một vấn đề tư tưởng , đạo lý) với hình thức khá “mở”, tạo điều kiện cho học sinh có thể trình bày ý kiến, cảm nhận của mình về chủ đề quê hương( như vai trò của quê hương đối với đời sống con người, tình yêu, sự gắn bó đối với quê hương…). Tuy vậy, HS cần đáp ứng được hai yêu cầu chính sau đây:</p><p></p><p>· Về hình thức: trình bày bài viết đúng với yêu cầu của đề: văn bản nghị luận có đủ 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài), và không quá một trang giấy thi.</p><p></p><p>· Về nội dung: HS có thể diễn đạt theo nhiều cách, song cần đảm bảo được một số ý chính sau:</p><p></p><p>- Giải thích khái niệm quê hương: có thể hiểu khái quát là nơi ta sinh ra, lớn lên, có gia đình, kỉ niệm thời thơ ấu…</p><p></p><p>- Vị trí, vai trò của quê hương đối với đời sống của mỗi con người:</p><p></p><p>+ Mỗi con người đều gắn bó với quê hương,mang bản sắc, truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp của quê hương. Chính vì thế, tình cảm dành cho quê hương ở mỗi con người là tình cảm tự nhiên, sâu đậm.</p><p></p><p>+ Quê hương luôn bù đắp cho con người những giá trị tinh thần cao quý (tình làng nghĩa xóm, tình cảm quê hương, gia đình sâu nặng…)</p><p></p><p>+ Quê hương luôn là chỗ dựa tinh thần vững vàng cho con người trong mọi hoàn cảnh, là nguồn cỗ vũ động viên, là đích hướng về của con người.</p><p>(Lưu ý: HS lấy dẫn chứng trong đời sống, trong văn học để chứng minh).</p><p></p><p>- Bàn bạc mở rộng: </p><p></p><p>+ Phê phán một số người không coi trọng quê hương, không có ý thức xây dựng quê hương, thậm chí quay lưng phản bội quê hương xứ xở.</p><p></p><p>+ Tình yêu quê hương cũng đồng nhất với tình yêu đất nước, tổ quốc.</p><p></p><p>- Phương hướng, liên hệ:</p><p></p><p>+ Xây đắp, bảo vệ quê hương, phát huy những truyền thống tốt đẹp của quê hương là trách nhiệm, là nghĩa vụ thiêng liêng của mỗi con người.</p><p></p><p>+ Là HS, ngay từ bây giờ phải tu dưỡng, tích lũy kiến thức để sau này xây dựng, bảo về quê hương.</p><p></p><p>Câu 4:</p><p></p><p>HS trên cơ sở cảm nhận về phẩm chất và số phận của nhân vật Vũ Nương trong <em>Chuyện Người con gái Nam Xương</em> của Nguyễn Dữ, khái quát lên phẩm chất và số phận của người phụ nữ dưới xã hội phong kiến. Có thể trình bày cảm nhận, suy nghĩ bằng nhiều cách khác nhau, nhưng cần đáp ứng được một số ý chính sau:</p><p></p><p>1. Giới thiệu sơ lược về tác giả Nguyễn Dữ, tác phẩm <em>Chuyện người con gái Nam Xương</em> và nhân vật Vũ Nương:</p><p></p><p>- Nguyễn Dữ là tác giả nổi tiếng ở thế kỉ XVI, học rộng, tài cao nhưng chỉ làm quan một năm rồi về sống ẩn dật như nhiều trí thức đương thời.</p><p></p><p>- Chuyện người con gái Nam Xương có nguồn gốc từ một truyện dân gian, là một trong 20 truyện của Truyền kỳ mạn lục </p><p>– một kiện tác văn chương cổ, từng được ca ngợi là “thiên cổ kỳ bút”.</p><p></p><p>- Vũ Nương là nhân vật chính của truyện. Đây là một người phụ nữ có nhan sắc, có đức hạnh nhưng có số phận bi thảm.</p><p></p><p>2. Trình bày cảm nhận về phẩm chất và số phận của nhân vật Vũ Nương:</p><p></p><p>a. Là người có phẩm chất tốt đẹp:</p><p></p><p>- Ngay từ đầu đã được giới thiệu: “tính đã thùy mị nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp”.</p><p></p><p>- Là vợ đảm đang, biết giữ gìn khuôn phép, một lòng một dạ thủy chung với chồng (thể hiện trong những cư xử khéo léo để gia đình không lâm vào cảnh thất hòa, dù người chồng có tính đa nghi; trong lời dặn dò ân tình, đằm thắm khi tiễn chồng đi lính; chung thủy chờ chồng “cách biệt ba năm giữ gìn một tiết”.</p><p></p><p>- Là người mẹ hiền, dâu thảo: vừa một mình nuôi dạy con thơ vừa làm tròn phận sự của một nàng dâu (chăm sóc, thuốc thang khi mẹ chồng đau ốm, ma chay chu tất khi bà qua đời).</p><p></p><p>b. Là người có số phận bất hạnh:</p><p></p><p>- Nạn nhân của chế độ nam quyền, của cuộc chiến tranh phong kiến phi nghĩa: cuộc hôn nhân của nàng không xuất phát từ tình yêu; phải đằng đẵng chờ chồng khi chồng đi chiến trận.</p><p></p><p>- Bị chồng ngi ngờ lòng chung thủy chỉ vì lời nói ngây thơ của trẻ con (chú ý các lời thoại của Vũ Nương: cố phân trần với chồng, biện bạch cho mình mà không được, đau khổ tuyệt vọng khi bị chồng mắng nhiếc, đánh đuổi đi, bị dồn vào bước đường cùng: phải thắt cổ tự vẫn ở bến Hoàng Giang để bảo toàn danh dự).</p><p></p><p>- Đoạn kết của truyện tuy mang màu sắc cổ tích (kết thúc có hậu) nhưng vẫn không làm mờ đi bi kịch của Vũ Nương: nàng không thể trở về dương gian sống bên cạnh chồng con được nữa.</p><p></p><p>c. Từ nhân vật Vũ Nương, khái quát lên phẩm chất và số phận của người phụ nữ dưới xã hội phong kiến:</p><p></p><p>- Nguyễn Dữ đã đặt nhân vật Vũ Nương vào nhiều hoàn cảnh khác nhau để làm bật lên phẩm chất và số phận bất hạnh của nàng. Cách dẫn dắt tình tiết sinh động, hấp dẫn, sự đan xen giữa các yếu tố kì ảo với các yếu tố thực khiến cho nhân vật vừa mang những đặc điểm của nhân vật thể loại truyền kì vừa gắn với cuộc đời thực.</p><p></p><p>- Vũ Nương là người phụ nữ mang vẻ đẹp mẫu mực của người phụ nữ dưới xã hội phong kiến xưa kia. Lẽ ra nàng phải được hưởng hạnh phúc trọn vẹn nhưng lại phải chết oan uổng, đau đớn. Phẩm chất và số phận bi thảm của nàng gợi phẩm chất tốt đẹp và số phận bi thảm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa kia.</p><p></p><p>- Qua nhân vật Vũ Nương, Nguyễn Dữ cất lên tiếng nói thông cảm, bênh vực người phụ nữ đồng thời phản ánh, tố cáo xã hội phong kiến bất công, vô nhân đạo.</p></blockquote><p></p>
[QUOTE="Butchi, post: 151960, member: 7"] [CENTER][B][I]KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT TP. HCM[/I][/B] [B][I]NĂM HỌC 2009 – 2010, KHÓA NGÀY 24 – 6 – 2009[/I][/B] [B][I]MÔN THI: NGỮ VĂN[/I][/B] [B][I](Thời gian: 120 phút, không kể thời gian giao đề)[/I][/B][/CENTER] Câu 1: 1 điểm Hoàng Lê nhất thống chí của Ngô gia văn phái và Đoạn trường tân thanh của Nguyễn Du là những tác phẩm tiêu biểu của văn học trung đại Việt Nam. Hãy giải thích nhan đề hai tác phẩm trên. Câu 2: 1 điểm Giải thích ý nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết mỗi thành ngữ có liên quan đến phương châm hội thoại nào? a. Ông nói gà bà nói vịt. b. Nói như đấm vào tai. Câu 3: 3 điểm Viết văn bản nghị luận (không quá một trang giấy thi) về chủ đề quê hương. Câu 4: 5 điểm Phẩm chất và số phận của người phụ nữ thời phong kiến thông qua nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ. [B][I] Gợi ý[/I][/B] Câu 1: Học sinh cần giải thích được nhan đề: - Hoàng Lê nhất thống chí: ghi chép về sự thống nhất của vương triều nhà Lê. - Đoạn trường tân thanh: tiếng nói mới đứt ruột. Câu 2: HS cần: giải thích được ý nghĩa của thành ngữ và nêu lên phương châm hội thoại liên quan đến thành ngữ đó, cụ thể là: a. Ông nói gà bà nói vịt. - Ý là mỗi người nói một đằng, nói không khớp với nhau, không hiểu nhau. - Phương châm hội thoại liên quan: phương châm quan hệ. b. Nói như đấm vào tai. - Ý nghĩa: nói mạnh, nói trái ý người khác, khó tiếp thu,gây khó chịu cho người khác. - Phương châm hội thoại liên quan: phương châm quan hệ. Câu 3: Đề bài yêu cầu HS viết một văn bản nghị luận (không quá một trang giấy thi) về chủ đề quê hương. Đây là một bài nghị luận xã hội (về một vấn đề tư tưởng , đạo lý) với hình thức khá “mở”, tạo điều kiện cho học sinh có thể trình bày ý kiến, cảm nhận của mình về chủ đề quê hương( như vai trò của quê hương đối với đời sống con người, tình yêu, sự gắn bó đối với quê hương…). Tuy vậy, HS cần đáp ứng được hai yêu cầu chính sau đây: · Về hình thức: trình bày bài viết đúng với yêu cầu của đề: văn bản nghị luận có đủ 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài), và không quá một trang giấy thi. · Về nội dung: HS có thể diễn đạt theo nhiều cách, song cần đảm bảo được một số ý chính sau: - Giải thích khái niệm quê hương: có thể hiểu khái quát là nơi ta sinh ra, lớn lên, có gia đình, kỉ niệm thời thơ ấu… - Vị trí, vai trò của quê hương đối với đời sống của mỗi con người: + Mỗi con người đều gắn bó với quê hương,mang bản sắc, truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp của quê hương. Chính vì thế, tình cảm dành cho quê hương ở mỗi con người là tình cảm tự nhiên, sâu đậm. + Quê hương luôn bù đắp cho con người những giá trị tinh thần cao quý (tình làng nghĩa xóm, tình cảm quê hương, gia đình sâu nặng…) + Quê hương luôn là chỗ dựa tinh thần vững vàng cho con người trong mọi hoàn cảnh, là nguồn cỗ vũ động viên, là đích hướng về của con người. (Lưu ý: HS lấy dẫn chứng trong đời sống, trong văn học để chứng minh). - Bàn bạc mở rộng: + Phê phán một số người không coi trọng quê hương, không có ý thức xây dựng quê hương, thậm chí quay lưng phản bội quê hương xứ xở. + Tình yêu quê hương cũng đồng nhất với tình yêu đất nước, tổ quốc. - Phương hướng, liên hệ: + Xây đắp, bảo vệ quê hương, phát huy những truyền thống tốt đẹp của quê hương là trách nhiệm, là nghĩa vụ thiêng liêng của mỗi con người. + Là HS, ngay từ bây giờ phải tu dưỡng, tích lũy kiến thức để sau này xây dựng, bảo về quê hương. Câu 4: HS trên cơ sở cảm nhận về phẩm chất và số phận của nhân vật Vũ Nương trong [I]Chuyện Người con gái Nam Xương[/I] của Nguyễn Dữ, khái quát lên phẩm chất và số phận của người phụ nữ dưới xã hội phong kiến. Có thể trình bày cảm nhận, suy nghĩ bằng nhiều cách khác nhau, nhưng cần đáp ứng được một số ý chính sau: 1. Giới thiệu sơ lược về tác giả Nguyễn Dữ, tác phẩm [I]Chuyện người con gái Nam Xương[/I] và nhân vật Vũ Nương: - Nguyễn Dữ là tác giả nổi tiếng ở thế kỉ XVI, học rộng, tài cao nhưng chỉ làm quan một năm rồi về sống ẩn dật như nhiều trí thức đương thời. - Chuyện người con gái Nam Xương có nguồn gốc từ một truyện dân gian, là một trong 20 truyện của Truyền kỳ mạn lục – một kiện tác văn chương cổ, từng được ca ngợi là “thiên cổ kỳ bút”. - Vũ Nương là nhân vật chính của truyện. Đây là một người phụ nữ có nhan sắc, có đức hạnh nhưng có số phận bi thảm. 2. Trình bày cảm nhận về phẩm chất và số phận của nhân vật Vũ Nương: a. Là người có phẩm chất tốt đẹp: - Ngay từ đầu đã được giới thiệu: “tính đã thùy mị nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp”. - Là vợ đảm đang, biết giữ gìn khuôn phép, một lòng một dạ thủy chung với chồng (thể hiện trong những cư xử khéo léo để gia đình không lâm vào cảnh thất hòa, dù người chồng có tính đa nghi; trong lời dặn dò ân tình, đằm thắm khi tiễn chồng đi lính; chung thủy chờ chồng “cách biệt ba năm giữ gìn một tiết”. - Là người mẹ hiền, dâu thảo: vừa một mình nuôi dạy con thơ vừa làm tròn phận sự của một nàng dâu (chăm sóc, thuốc thang khi mẹ chồng đau ốm, ma chay chu tất khi bà qua đời). b. Là người có số phận bất hạnh: - Nạn nhân của chế độ nam quyền, của cuộc chiến tranh phong kiến phi nghĩa: cuộc hôn nhân của nàng không xuất phát từ tình yêu; phải đằng đẵng chờ chồng khi chồng đi chiến trận. - Bị chồng ngi ngờ lòng chung thủy chỉ vì lời nói ngây thơ của trẻ con (chú ý các lời thoại của Vũ Nương: cố phân trần với chồng, biện bạch cho mình mà không được, đau khổ tuyệt vọng khi bị chồng mắng nhiếc, đánh đuổi đi, bị dồn vào bước đường cùng: phải thắt cổ tự vẫn ở bến Hoàng Giang để bảo toàn danh dự). - Đoạn kết của truyện tuy mang màu sắc cổ tích (kết thúc có hậu) nhưng vẫn không làm mờ đi bi kịch của Vũ Nương: nàng không thể trở về dương gian sống bên cạnh chồng con được nữa. c. Từ nhân vật Vũ Nương, khái quát lên phẩm chất và số phận của người phụ nữ dưới xã hội phong kiến: - Nguyễn Dữ đã đặt nhân vật Vũ Nương vào nhiều hoàn cảnh khác nhau để làm bật lên phẩm chất và số phận bất hạnh của nàng. Cách dẫn dắt tình tiết sinh động, hấp dẫn, sự đan xen giữa các yếu tố kì ảo với các yếu tố thực khiến cho nhân vật vừa mang những đặc điểm của nhân vật thể loại truyền kì vừa gắn với cuộc đời thực. - Vũ Nương là người phụ nữ mang vẻ đẹp mẫu mực của người phụ nữ dưới xã hội phong kiến xưa kia. Lẽ ra nàng phải được hưởng hạnh phúc trọn vẹn nhưng lại phải chết oan uổng, đau đớn. Phẩm chất và số phận bi thảm của nàng gợi phẩm chất tốt đẹp và số phận bi thảm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa kia. - Qua nhân vật Vũ Nương, Nguyễn Dữ cất lên tiếng nói thông cảm, bênh vực người phụ nữ đồng thời phản ánh, tố cáo xã hội phong kiến bất công, vô nhân đạo. [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Cơ Sở
LỚP 9
Ngữ văn 9
Đề thi, ôn tập vào 10
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn văn TPHCM
Top