Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Cơ Sở
LỚP 9
Ngữ văn 9
Đề thi, ôn tập vào 10
Đề thi tuyển sinh môn văn lớp 10 tỉnh Bình Thuận (kèm đáp án)
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="Butchi" data-source="post: 151963" data-attributes="member: 7"><p style="text-align: center"><strong><em>SỞ GIÁO DUC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH BÌNH THUẬN</em></strong></p> <p style="text-align: center"><strong><em>ĐỀ THI TUYỂN CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM HỌC</em></strong><strong><em> 2006 – 2007</em></strong></p> <p style="text-align: center"><strong><em>ĐỀ BÀI (Thời gian làm bài 150 phút)</em></strong></p><p></p><p>Câu 1: 6 điểm</p><p></p><p>Cảm nhận hai khổ thơ sau trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật.</p><p>Không có kính không phải vì xe không có kính</p><p>Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi</p><p>Ung dung buồng lái ta ngồi</p><p>Nhìn đất nhìn trời nhìn thẳng</p><p>(…)</p><p>Không có kính rồi xe không có đèn</p><p>Không có mui xe, thùng xe có xước</p><p>Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước</p><p>Chỉ cần trong xe có một trái tim</p><p>(SGK Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2005)</p><p></p><p>Câu 2: 6 điểm</p><p></p><p>Qua đoạn trích Những đứa trẻ (Trích Thời thơ ấu của Mác – xim Go – rơ – ki theo sách Ngữ văn 9, tập một) hãy nói về tình bạn và tình mẹ con.</p><p></p><p>Câu 3: 8 điểm</p><p></p><p>Bao nì ni lông có mặt khắp nơi – lợi và hại.</p><p></p><p>Lưu ý : mỗi đề viết không quá 800 từ.</p><p><strong><em></em></strong></p><p><strong><em>ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM</em></strong></p><p></p><p>A. Yêu cầu chung</p><p></p><p>Quy định ở đề viết không quá 800 từ, nhưng không cần phải chính xác ở con số ấy, mục đích là để học sinh phải biết chọn lọc ý tứ trong diễn đạt, lập luận cho chặt chẽ, cô đọng.</p><p></p><p>Trong quá trình làm bài, học sinh có thể cảm nhận theo cách riêng sáng tạo của bản thân, nhưng phải đạt được những nội dung cơ bản về kiến thức.</p><p></p><p>B. Yêu cầu cụ thể</p><p>Về kỹ năng: bố cục bài viết rõ ràng, hành văn mạch lạc, lí luận sắc sảo, ít mắc lỗi chính tả và lỗi diến đạt.</p><p></p><p>C. Yêu cầu cụ thể</p><p>Câu 1: 6 điểm</p><p><strong><em></em></strong></p><p><strong><em>Về nội dung:</em></strong> đề yêu cầu cảm nhận hai khổ thơ (Đầu và cuối bài thơ) nhưng học sinh phải nắm được đầy đủ nội dung bài thơ để làm rõ hai hình ảnh: chiếc xe và người lính lái xe, nhưng khái quát được hình ảnh <em>những chiếc xe không kính</em> và tư thế, tình cảm của người lính trong những ngày chiến tranh chống Mĩ ở tuyến đường Trường Sơn.</p><p></p><p>Kính, đèn, mui xe, là trạng thái hết sức cần thiết cho người lái xe, ở đây mất hết vì “bom giật bom rung” cho thấy sự thử thách khốc liệt đối với người lính lái xe trong những năm kháng chiến chống Mĩ cứu nước.</p><p></p><p>Tư thế người lính vẫn “ung dung” phóng tầm nhìn bao quát trực tiếp với không gian vũ trụ bên ngoài tư thế hiên ngang, dũng cảm, lạc quan, yêu đời không hề nao núng. Họ có thể là tinh thần trách nhiệm “Vì miền Nam phía trước” và ở tình cảm cách mạng đối với lí tưởng chiến đấu, đối với nhân dân, tổ quốc: “Chỉ cần trong xe có một trái tim” là họ vượt qua tất cả mọi gian khổ hi sinh.</p><p><strong><em></em></strong></p><p><strong><em>Về nghệ thuật:</em></strong> việc miêu tả chiếc xe hiện lên khá độc đáo: tác giả đã để chất hiện thực đời sống chiến đấu tràn vào trong thơ nhiều khi đến trần trụi bằng những câu thơ gần với văn xuôi; giọng điệu thản nhiên, vẽ lên hình ảnh những chiếc xe do bom đạn chiến tranh đã làm nó méo mó, biến dạng. Không có kính, đèn, mui xe, thùng xe có xước càng gây được sự chú ý về ấn tượng khác lạ đối với người đọc.</p><p><strong><em></em></strong></p><p><strong><em>Biểu điểm</em></strong></p><p></p><p>- Điểm 6: bài làm đáp ứng được những yêu cầu ở đáp án</p><p></p><p>Cách trình bày, đặt vấn đề tỏ ra sáng tạo, hợp lí.</p><p></p><p>Văn viết có hình ảnh và cảm xúc.</p><p></p><p>Mắc vài lỗi chính tả và lỗi diễn đạt thông thường.</p><p></p><p>- Điểm 4: bài làm xác định được yêu cầu đề, nhưng cách lí giải lập luận chưa thấu đáo, có thể chưa đề cập đến những đặc điểm nghệ thuật trong hai khổ thơ.</p><p></p><p>Văn viết rõ ràng mạch lạc.</p><p></p><p>Mắc khoảng 3 đến 4 lỗi chính tả và lỗi diễn đạt.</p><p></p><p>- Điểm 2: bài viết chỉ nêu lên những nội dung rất chung chung, cảm nhận thơ nhiều chỗ chưa chính xác, tỏ ra vốn sống còn nghèo nàn.</p><p></p><p>- Điểm 0: bài viết hoàn toàn lạc đề.</p><p></p><p>Hoặc chỉ viết được hai ba câu nhập đề.</p><p></p><p>Câu 2: 6 điểm</p><p></p><p>Đề nên yêu cầu: qua đoạn trích, nói về tình bạn và vị trí người mẹ trong lòng tuổi thơ.</p><p><strong><em></em></strong></p><p><strong><em>Về đoạn trích:</em></strong> Học sinh cần nắm được:</p><p></p><p>- Vài nét về tác giả, xuất sứ và nội dung đoạn trích.</p><p></p><p>- Tình bạn trong sáng, đẹp, gắn bó, cảm thông vì có chung hoàn cảnh mất mẹ, sống thiếu tình thương.</p><p></p><p>- Những hoài niệm, khát khao được sống trong tình thương của mẹ.</p><p><strong><em></em></strong></p><p><strong><em>Phần liên hệ mở rộng:</em></strong> học sinh có thể phát biểu ở nhiều góc độ về tình bạn mà sự thiêng liêng về tình mẹ con, cũng như sự chia sẻ và cảm thông với những bất hạnh tuổi thơ phải mồ côi mẹ.</p><p>Trong quá trình làm bài, học sinh có thể nói về tình bạn và tình mẹ trong đoạn trích, sau đó là liên hệ mở rộng, cũng có thể kết hợp giới thiệu phân tích đoạn trích xen kẽ với phát biểu cảm nghĩ.</p><p><strong><em></em></strong></p><p><strong><em>Biểu điểm:</em></strong></p><p></p><p>- Điểm 6: bài làm đáp án được các yêu cầu ở đáp án.</p><p>Cách trình bày, đạt vấn đề tỏ ra sáng tạo, hợp lý.</p><p></p><p>Văn viết có cảm xúc và hình ảnh.</p><p>Mắc vài lỗi chính tả và lỗi diễn đạt thông thường.</p><p></p><p>- Điểm 4: bài làm xác định được yêu cầu đề, nhưng cách lí giải lập luận chưa thấu đáo, có thể chưa đề cập đến tác giả, xuất xứ, nhưng cần nắm vững kiến thức về nội dung đoạn trích, phát biểu cảm nghĩ chân tình, cẩm động.</p><p>Văn viết rõ ràng, mạch lạc.</p><p></p><p>Mắc khoảng 3 đến 4 lỗi chính tả và lỗi diễn đạt.</p><p></p><p>- Điểm 2: bài viết chỉ nêu lên những nội dung rất chung chung, nắm chưa vững nội dung đoạn trích, có chỗ trích dẫn chưa chính xác, tỏ ra vốn sống còn nghèo.</p><p></p><p>Hành văn chưa mạch lạc, nhiều chỗ còn rối.</p><p>Mắc nhiều lỗi chính tả và lỗi diễn đạt.</p><p></p><p>- Điểm 0: bài viết hoàn toàn lạc đề.</p><p></p><p>Hoặc chỉ viết được đôi ba câu nhập đề.</p><p></p><p>Câu 3: 8 điểm.</p><p></p><p>Căn cứ vào hai nội dung cơ bản sau để đánh giá bài làm của học sinh:</p><p><strong><em></em></strong></p><p><strong><em>Nội dung:</em></strong> không yêu cầu phải thuyết minh về cấu tạo chất ni long, chỉ thuyết minh và nghị luận về hiện tượng “Bao ni long ở khắp nơi, lợi và hại”. Học sinh cần nắm được:</p><p></p><p>- Công nghệ sản xuất ra bao ni lông với nhiều dáng vẻ rất đẹp mang tính thẩm mĩ cao để sử dụng hết sức tiện lợi cho sinh hoạt của mọi người (Học sinh có thể kể ra việc sử dụng bao ni long trong việc mua bán tất cả các loại hàng hóa ở chợ, ở tiệm, từ việc đựng con cá, mớ rau, đến thuốc men, sách vở, từ lạng tiêu, củ hành, gói quà, bánh kẹo đến các loại chai lọ …) </p><p></p><p>- Tác hại của các bao ni lông: sau khi dùng xong thì người sử dụng vứt bỏ khắp nơi, từ cống rãnh, phố phường đến ruộng vườn, gò bãi, đâu đâu cũng thấy rác bao ni lông. Quá trình tự phân hủy bao ni lông rất lâu dài, có thể mất từ 5 đến 20 năm, hoặc lâu hơn, nếu ở đất liền sẽ nghẹt cống rãnh, che khuất thủy không ở đất trồng trọt, không cho rễ ở thảo mộc – hoa màu phát triển, làm cho đất cằn cỗi; trôi thả xuống sống biển sẽ ảnh hưởng lớn đến môi trường sống của các thủy sản, đem đốt cháy khói ni long vô cùng độc hại, gây nhiều chứng bệnh nguy hiểm.</p><p><strong><em></em></strong></p><p><strong><em>Nội dung 2</em></strong>: trong quá trình giới thiệu, phân tích, học sinh có thể phát biểu ý kiến ở nhiều góc độ:</p><p></p><p>- Ý thức người sử dụng bao ni lông và vệ sinh môi trường sống.</p><p></p><p>- Nên phát triển sử dụng bao ni lông hay không nên, trước mắt và lâu dài.</p><p></p><p>- Học sinh cũng có thể nêu lên ước mơ sau này thành nhà khoa học tìm ra những hợp chất khác chế tạo ra các loại bao bì để sử dụng thay cho ni lông, hoặc xây dựng những đề án công trình thu gom tái chế ni lông vừa mang hiệu quả kinh tế vừa bảo vệ môi trường…</p><p><strong><em></em></strong></p><p><strong><em>Biểu điểm</em></strong></p><p></p><p>- Điểm 8: bài làm đáp ứng được yêu cầu ở đáp án.</p><p></p><p>Cách trình bày, nêu vấn đề tỏ ra có vốn sống, tầm hiểu biết sâu rộng.</p><p></p><p>Câu văn sắc, liên hệ thực tế cụ thể sát hợp.</p><p></p><p>Mắc vài lỗi chính tả và lỗi diễn đạt thông thường.</p><p></p><p>- Điểm 6: trình bày những vấn đề cơ bản ở đáp án, những kiến thức về hiện tượng sử dụng bao ni lông lợi và hại, việc bảo vệ môi trường còn hạn hẹp, lí giải vấn đề chưa thật thấu đáo.</p><p></p><p>Văn viết rõ ràng mạch lạc.</p><p></p><p>Mắc khoảng 3 đến 4 lỗi chính tả và lỗi diễn đạt.</p><p></p><p>- Điểm 4: bài làm xác định được yêu cầu đề, nhưng vốn sống còn nghèo, cách lí luận, lí giải vấn đề vẫn chưa thật thỏa đáng.</p><p></p><p>Văn viết rõ ràng mạch lạc.</p><p></p><p>Mắc khoảng 4 lỗi chính tả và lỗi diến đạt.</p><p></p><p>- Điểm 2: bài viết chỉ nêu lên những nội dung rấ chung chung, hiểu biết vấn đề còn sơ sài, nông cạn.</p><p></p><p>Hành văn chưa mạch lạc, nhiều chỗ còn rối.</p><p>Mắc nhiều lỗi chính tả và lỗi diễn đạt.</p><p></p><p>- Điểm 0: bài viết hoàn toàn lạc đề.</p><p></p><p>Hoặc chỉ viết được đôi ba câu nhập đề.</p><p><strong><em></em></strong></p><p><strong><em>Lưu ý chung về bài làm ở ba câu:</em></strong> đặc biệt chú ý đến những bài diễn đạt trôi chảy, văn có hình ảnh, có cảm xúc, tỏ ra có năng khiếu, nếu nội dung có chưa đáp ứng được các yêu cầu ở từng mốc điểm trong đáp án, giáo viên cần xem xét cho con điểm hợp lí.</p></blockquote><p></p>
[QUOTE="Butchi, post: 151963, member: 7"] [CENTER][B][I]SỞ GIÁO DUC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH BÌNH THUẬN[/I][/B] [B][I]ĐỀ THI TUYỂN CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM HỌC[/I][/B][B][I] 2006 – 2007[/I][/B] [B][I]ĐỀ BÀI (Thời gian làm bài 150 phút)[/I][/B][/CENTER] Câu 1: 6 điểm Cảm nhận hai khổ thơ sau trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật. Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi Ung dung buồng lái ta ngồi Nhìn đất nhìn trời nhìn thẳng (…) Không có kính rồi xe không có đèn Không có mui xe, thùng xe có xước Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước Chỉ cần trong xe có một trái tim (SGK Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2005) Câu 2: 6 điểm Qua đoạn trích Những đứa trẻ (Trích Thời thơ ấu của Mác – xim Go – rơ – ki theo sách Ngữ văn 9, tập một) hãy nói về tình bạn và tình mẹ con. Câu 3: 8 điểm Bao nì ni lông có mặt khắp nơi – lợi và hại. Lưu ý : mỗi đề viết không quá 800 từ. [B][I] ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM[/I][/B] A. Yêu cầu chung Quy định ở đề viết không quá 800 từ, nhưng không cần phải chính xác ở con số ấy, mục đích là để học sinh phải biết chọn lọc ý tứ trong diễn đạt, lập luận cho chặt chẽ, cô đọng. Trong quá trình làm bài, học sinh có thể cảm nhận theo cách riêng sáng tạo của bản thân, nhưng phải đạt được những nội dung cơ bản về kiến thức. B. Yêu cầu cụ thể Về kỹ năng: bố cục bài viết rõ ràng, hành văn mạch lạc, lí luận sắc sảo, ít mắc lỗi chính tả và lỗi diến đạt. C. Yêu cầu cụ thể Câu 1: 6 điểm [B][I] Về nội dung:[/I][/B] đề yêu cầu cảm nhận hai khổ thơ (Đầu và cuối bài thơ) nhưng học sinh phải nắm được đầy đủ nội dung bài thơ để làm rõ hai hình ảnh: chiếc xe và người lính lái xe, nhưng khái quát được hình ảnh [I]những chiếc xe không kính[/I] và tư thế, tình cảm của người lính trong những ngày chiến tranh chống Mĩ ở tuyến đường Trường Sơn. Kính, đèn, mui xe, là trạng thái hết sức cần thiết cho người lái xe, ở đây mất hết vì “bom giật bom rung” cho thấy sự thử thách khốc liệt đối với người lính lái xe trong những năm kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Tư thế người lính vẫn “ung dung” phóng tầm nhìn bao quát trực tiếp với không gian vũ trụ bên ngoài tư thế hiên ngang, dũng cảm, lạc quan, yêu đời không hề nao núng. Họ có thể là tinh thần trách nhiệm “Vì miền Nam phía trước” và ở tình cảm cách mạng đối với lí tưởng chiến đấu, đối với nhân dân, tổ quốc: “Chỉ cần trong xe có một trái tim” là họ vượt qua tất cả mọi gian khổ hi sinh. [B][I] Về nghệ thuật:[/I][/B] việc miêu tả chiếc xe hiện lên khá độc đáo: tác giả đã để chất hiện thực đời sống chiến đấu tràn vào trong thơ nhiều khi đến trần trụi bằng những câu thơ gần với văn xuôi; giọng điệu thản nhiên, vẽ lên hình ảnh những chiếc xe do bom đạn chiến tranh đã làm nó méo mó, biến dạng. Không có kính, đèn, mui xe, thùng xe có xước càng gây được sự chú ý về ấn tượng khác lạ đối với người đọc. [B][I] Biểu điểm[/I][/B] - Điểm 6: bài làm đáp ứng được những yêu cầu ở đáp án Cách trình bày, đặt vấn đề tỏ ra sáng tạo, hợp lí. Văn viết có hình ảnh và cảm xúc. Mắc vài lỗi chính tả và lỗi diễn đạt thông thường. - Điểm 4: bài làm xác định được yêu cầu đề, nhưng cách lí giải lập luận chưa thấu đáo, có thể chưa đề cập đến những đặc điểm nghệ thuật trong hai khổ thơ. Văn viết rõ ràng mạch lạc. Mắc khoảng 3 đến 4 lỗi chính tả và lỗi diễn đạt. - Điểm 2: bài viết chỉ nêu lên những nội dung rất chung chung, cảm nhận thơ nhiều chỗ chưa chính xác, tỏ ra vốn sống còn nghèo nàn. - Điểm 0: bài viết hoàn toàn lạc đề. Hoặc chỉ viết được hai ba câu nhập đề. Câu 2: 6 điểm Đề nên yêu cầu: qua đoạn trích, nói về tình bạn và vị trí người mẹ trong lòng tuổi thơ. [B][I] Về đoạn trích:[/I][/B] Học sinh cần nắm được: - Vài nét về tác giả, xuất sứ và nội dung đoạn trích. - Tình bạn trong sáng, đẹp, gắn bó, cảm thông vì có chung hoàn cảnh mất mẹ, sống thiếu tình thương. - Những hoài niệm, khát khao được sống trong tình thương của mẹ. [B][I] Phần liên hệ mở rộng:[/I][/B] học sinh có thể phát biểu ở nhiều góc độ về tình bạn mà sự thiêng liêng về tình mẹ con, cũng như sự chia sẻ và cảm thông với những bất hạnh tuổi thơ phải mồ côi mẹ. Trong quá trình làm bài, học sinh có thể nói về tình bạn và tình mẹ trong đoạn trích, sau đó là liên hệ mở rộng, cũng có thể kết hợp giới thiệu phân tích đoạn trích xen kẽ với phát biểu cảm nghĩ. [B][I] Biểu điểm:[/I][/B] - Điểm 6: bài làm đáp án được các yêu cầu ở đáp án. Cách trình bày, đạt vấn đề tỏ ra sáng tạo, hợp lý. Văn viết có cảm xúc và hình ảnh. Mắc vài lỗi chính tả và lỗi diễn đạt thông thường. - Điểm 4: bài làm xác định được yêu cầu đề, nhưng cách lí giải lập luận chưa thấu đáo, có thể chưa đề cập đến tác giả, xuất xứ, nhưng cần nắm vững kiến thức về nội dung đoạn trích, phát biểu cảm nghĩ chân tình, cẩm động. Văn viết rõ ràng, mạch lạc. Mắc khoảng 3 đến 4 lỗi chính tả và lỗi diễn đạt. - Điểm 2: bài viết chỉ nêu lên những nội dung rất chung chung, nắm chưa vững nội dung đoạn trích, có chỗ trích dẫn chưa chính xác, tỏ ra vốn sống còn nghèo. Hành văn chưa mạch lạc, nhiều chỗ còn rối. Mắc nhiều lỗi chính tả và lỗi diễn đạt. - Điểm 0: bài viết hoàn toàn lạc đề. Hoặc chỉ viết được đôi ba câu nhập đề. Câu 3: 8 điểm. Căn cứ vào hai nội dung cơ bản sau để đánh giá bài làm của học sinh: [B][I] Nội dung:[/I][/B] không yêu cầu phải thuyết minh về cấu tạo chất ni long, chỉ thuyết minh và nghị luận về hiện tượng “Bao ni long ở khắp nơi, lợi và hại”. Học sinh cần nắm được: - Công nghệ sản xuất ra bao ni lông với nhiều dáng vẻ rất đẹp mang tính thẩm mĩ cao để sử dụng hết sức tiện lợi cho sinh hoạt của mọi người (Học sinh có thể kể ra việc sử dụng bao ni long trong việc mua bán tất cả các loại hàng hóa ở chợ, ở tiệm, từ việc đựng con cá, mớ rau, đến thuốc men, sách vở, từ lạng tiêu, củ hành, gói quà, bánh kẹo đến các loại chai lọ …) - Tác hại của các bao ni lông: sau khi dùng xong thì người sử dụng vứt bỏ khắp nơi, từ cống rãnh, phố phường đến ruộng vườn, gò bãi, đâu đâu cũng thấy rác bao ni lông. Quá trình tự phân hủy bao ni lông rất lâu dài, có thể mất từ 5 đến 20 năm, hoặc lâu hơn, nếu ở đất liền sẽ nghẹt cống rãnh, che khuất thủy không ở đất trồng trọt, không cho rễ ở thảo mộc – hoa màu phát triển, làm cho đất cằn cỗi; trôi thả xuống sống biển sẽ ảnh hưởng lớn đến môi trường sống của các thủy sản, đem đốt cháy khói ni long vô cùng độc hại, gây nhiều chứng bệnh nguy hiểm. [B][I] Nội dung 2[/I][/B]: trong quá trình giới thiệu, phân tích, học sinh có thể phát biểu ý kiến ở nhiều góc độ: - Ý thức người sử dụng bao ni lông và vệ sinh môi trường sống. - Nên phát triển sử dụng bao ni lông hay không nên, trước mắt và lâu dài. - Học sinh cũng có thể nêu lên ước mơ sau này thành nhà khoa học tìm ra những hợp chất khác chế tạo ra các loại bao bì để sử dụng thay cho ni lông, hoặc xây dựng những đề án công trình thu gom tái chế ni lông vừa mang hiệu quả kinh tế vừa bảo vệ môi trường… [B][I] Biểu điểm[/I][/B] - Điểm 8: bài làm đáp ứng được yêu cầu ở đáp án. Cách trình bày, nêu vấn đề tỏ ra có vốn sống, tầm hiểu biết sâu rộng. Câu văn sắc, liên hệ thực tế cụ thể sát hợp. Mắc vài lỗi chính tả và lỗi diễn đạt thông thường. - Điểm 6: trình bày những vấn đề cơ bản ở đáp án, những kiến thức về hiện tượng sử dụng bao ni lông lợi và hại, việc bảo vệ môi trường còn hạn hẹp, lí giải vấn đề chưa thật thấu đáo. Văn viết rõ ràng mạch lạc. Mắc khoảng 3 đến 4 lỗi chính tả và lỗi diễn đạt. - Điểm 4: bài làm xác định được yêu cầu đề, nhưng vốn sống còn nghèo, cách lí luận, lí giải vấn đề vẫn chưa thật thỏa đáng. Văn viết rõ ràng mạch lạc. Mắc khoảng 4 lỗi chính tả và lỗi diến đạt. - Điểm 2: bài viết chỉ nêu lên những nội dung rấ chung chung, hiểu biết vấn đề còn sơ sài, nông cạn. Hành văn chưa mạch lạc, nhiều chỗ còn rối. Mắc nhiều lỗi chính tả và lỗi diễn đạt. - Điểm 0: bài viết hoàn toàn lạc đề. Hoặc chỉ viết được đôi ba câu nhập đề. [B][I] Lưu ý chung về bài làm ở ba câu:[/I][/B] đặc biệt chú ý đến những bài diễn đạt trôi chảy, văn có hình ảnh, có cảm xúc, tỏ ra có năng khiếu, nếu nội dung có chưa đáp ứng được các yêu cầu ở từng mốc điểm trong đáp án, giáo viên cần xem xét cho con điểm hợp lí. [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Cơ Sở
LỚP 9
Ngữ văn 9
Đề thi, ôn tập vào 10
Đề thi tuyển sinh môn văn lớp 10 tỉnh Bình Thuận (kèm đáp án)
Top