Trả lời chủ đề

Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT tỉnh Hải Dương

Năm học 2008 – 2009


Đợt I ngày 26 tháng 6 năm 2008



Mùa xuân thiên nhiên, đất nước và cảm xúc của Thanh Hải trong đoạn thơ sau:


Mọc giữa dòng sông xanh

Một bông hoa tím biếc

Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời

Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng.

 

Mùa xuân người cầm súng

Lộc giắt đầy trên lung

Mùa xuân người ra đồng

Lộc trải dài nương mạ

Tất cả như hối hả

Tất cả như xôn xao…

 

Đất nước bốn ngàn năm

Vất vả và gian lao

Đất nước như vì sao

Cứ đi lên phía trước.

(Thanh Hải – Mùa xuân nho nhỏ, SGK Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục, 2006, trang 55 -56)


a.      Yêu cầu về kỹ năng:


-          Có kỹ năng nghị luận về một đoạn thơ, thể hiện được sự cảm thụ tinh tế.

-          Nêu được thiên nhiên, đất nước, cảm xúc qua từ ngữ, hình ảnh, nhịp điệu cảu bài thơ.

-          Văn viết trong sáng, giàu tình cảm.


b.     Yêu cầu về kiến thức:


Làm nổi bật vẻ đẹp, sức sống mùa xuân thiên nhiên, đất nước và cảm xúc của tác giả. Đại thể trình bày các ý sau:

-          Mùa xuân của thiên nhiên mang nét đặc trưng của Huế, cảnh vật thơ mộng, màu sắc tươi thắm. Hình ảnh, âm thanh của mùa xuân chọn lọc tinh tế.

-          Mùa xuân của đất nước thể hiện qua hình ảnh, con người trong lao động và chiến đấu. Con người đã đem đến sức sống cho mùa xuân.

-          Cảm xúc: say sưa, trìu mến, thể hiện niềm tin yêu cuộc đời, niềm tự hào, tin tưởng vào sức sống và tương lai của đất nước.


Đợt II ngày 28 tháng 6 năm 2008


Câu 1: (1.5 điểm).


Chép lại (theo trí nhớ) 3 câu cuối trong bài thơ Đồng chí chủa Chính Hữu và phân tích hình ảnh “Đầu súng trăng treo”.


Câu 2: (6.0 điểm).


Vẻ đẹp của biển cả và niềm vui của người lao động trong đoạn thơ sau:

Sao mờ, kéo lưới lịp trời sáng

Ta kéo xoăn tay chum cá nặng

Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông

Lưới xếp, buồm lên đón nắng hồng.

 

Câu hát căng buồm với gió khơi

Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời

Mặt trời đội biển nhô màu mới

Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.

(Huy Cận – Đoàn thuyền đánh cá, SGK Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2006. Trang 140)


Yêu cầu


Câu 1:


-          Chép chính xác đoạn thơ (0.5 điểm):

Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo


-          Nêu được ý sau:

Hình ảnh “đầu súng trăng treo được xây dựng trên cơ sở hiện thực đồng thời là sự sáng tạo của nhà thơ, là hình ảnh đẹp về lòng yêu nước, ý chí chiến đấu và niềm lạc quan của người lính, ở đó hài hòa giữa hiện thực và lãng mạn. trữ tình và chất thép.


Câu 2:


a.      Yêu cầu về kỹ năng:


-          Có kỹ năng nghị luận về một đoạn thơ; thể hiện được sự cảm thụ tinh tế

-          Nêu được vẻ đẹp của biển và niềm vui của người lao động qua từ ngữ, hình ảnh trong đoạn thơ.

-          Viết văn trong sáng, có cảm súc.


b.      Yêu cầu về kiến thức:


Vẻ đẹp của biển và niềm vui của người lao động – yếu tố tạo nên cảm xúc lãng mạn của đoạn thơ. Đại thể trình bày những ý sau:


-          Cảnh biển vào lúc bình minh bao la, kì vĩ, rực rỡ sắc màu: vẩy bạc, đuôi vàng, nắng hồng; mọi vật đều rạng ngời, tỏa sáng. Lưu ý các từ ngữ diễn tả sự vận động và sức sống mới đang bừng lên: lóe rạng đông, nhô màu mới…


-          Không khí lao động khẩn trương, hăng say. Các từ “kéo, xếp, đón, chạy” tạo một sự vận động mạnh mẽ, hào hung.


-          Con người cất cao tiếng hát, niềm vui tràn ngập tâm hồn. Trước thiên nhiên, con người không nhỏ bé mà còn gần gũi hòa hợp, tự tin làm chủ thiên nhiên, làm chủ cuộc đời.


Top