Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Cơ Sở
LỚP 9
Ngữ văn 9
Đề thi, ôn tập vào 10
Đề thi HSG lớp 9 môn Văn tỉnh Hà Nam
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="Butchi" data-source="post: 152161" data-attributes="member: 7"><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'arial'"> <strong>SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TÀO TỈNH HÀ NAM</strong></span></p> <p style="text-align: center"><span style="font-family: 'arial'"><strong>HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 THCS NĂM HỌC 2008 – 2009</strong></span></p> <p style="text-align: center"><span style="font-family: 'arial'"><strong>MÔN: NGỮ VĂN – ĐỀ CHÍNH THỨC</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>I/ YÊU CẦU CHUNG</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"> </span></p><p> <span style="font-family: 'arial'">Giám khảo cần chủ động, linh hoạt trông việc vận dụng tiêu chuẩn cho điểm. Đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh đếm ý cho điểm một cách đơn thuần.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">Chỉ cho điểm tối đa nếu đảm bảo tốt các yêu cầu về kiến thức và yêu cầu về kĩ năng (bài viết đủ ý, có bố cục chặt chẽ, hoàn chỉnh, diễn đạt tốt, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ ngữ pháp, chữ viết cẩn thận). Những bài viết có sáng tạo hoặc bài viết có kiến giải riêng nhưng có lí cần được tôn trọng và cho điểm phù hợp.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn điểm đến 0.25, 0.5, 0.75.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>II/ CÁC YÊU CẦU CỤ THỂ VÀ THANG ĐIỂM</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong><u>Câu 1: 4 điểm</u></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">a/ Phân tích nghệ thuật dùng từ trong hai câu thơ trong Truyện Kiều của Nguyễn Du:</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Nhận xét chung: (1 điểm)</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Tác giả sử dụng các từ láy: nao nao, nho nhỏ.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Dùng từ tinh tế, chính xác gợi nhiều cảm xúc cho người đọc.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Vừa gời tả được sắc thái của sự vật vừa thể hiện tâm trạng con người.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Phân tích được cái hay của hai từ láy: nao nao, nho nhỏ (1 điểm)</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Gợi tả cảnh sắc mùa xuân lúc chị em Thúy Kiều du xuân trở về, cảnh thanh tao, trong trẻo, êm dịu.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Gợi tả cảm giác bâng khuâng, xao xuyến về một ngày vui xuân đang còn mà sự linh cảm về một điều gì đó sắp xảy ra đã xuất hiện.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">b/ “Một bếp lửa… nắng mưa”.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Biện pháp tu từ: (1 điểm)</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Điệp ngữ « Một bếp lửa » : khắc họa một hình ảnh quen thuộc, bình dị, ấp ủ tình nhà, tình đời, gây ấn tượng sâu đậm, gợi biết bao cảm xúc, suy ngẫm cho người đọc.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Ẩn dụ « nắng mưa » : chỉ sự vất vả chịu đựng bao đổi thay, tác động của cuộc đời, sự từng trải gian nan của bà.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Sử dụng từ (1 điểm)</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Từ gợi hình “chờn vờn”: vừa gợi hình ảnh bếp lửa thực quen thuộc trong mỗi gia đình, lại vừa gợi lên hình ảnh bếp lửa chập chợn trong kí ức.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Từ gợi cảm “ấp iu”: gợi đến sự nâng niu, ôm ấp, bàn tay kiến nhẫn, khéo léo và tấm lòng chi chút của người nhóm lửa.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong><u></u></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong><u>Câu 2: 7.5 điểm</u></strong>. Truyện ngắn Bến quê</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">· <strong><em>Yêu cầu về kĩ năng</em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong><em></em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Có kĩ năng phân tích, nhận xét, đánh giá về nghệ thuật của tác phẩm văn học.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, rõ ý.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Chữ viết rõ ràng, đúng chính tả, ngữ pháp.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">· <strong><em>Yêu cầu về kiến thức</em></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">1/ Về nghệ thuật sử dụng chi tiết, hình ảnh mang tính biểu tượng</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">a. Nhận xét (1 điểm)</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Đây là một đặc điểm nổi bật trong nghệt thuật của truyện ngắn Bến quê. Tác giả đã có nhiều sáng tạo mới mẻ trong việc sử dụng hình ảnh, chi tiết giàu ý nghĩa biểu tượng.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Nhiều hình ảnh, chi tiết trong truyện mang hai lớp nghĩa: nghĩa thực và nghĩa biểu tượng. Ý nghĩa biểu tượng được gợi ra từ hình ảnh thực. Hai lớp nghĩa này gắn bó thống nhất khiến cho các hình ảnh không bị tước đi giá trị tạo hình và sức gợi cảm.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">b. Phân tích minh họa bằng các hình ảnh, chi tiết tiêu biểu (4.5 điểm)</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Hình ảnh bãi bồi, bến sông và toàn bộ khung cảnh thiên nhiên được dựng lên trong truyện vừa là hình ảnh thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng cho vẻ đẹp đẹp của đời sống thân thuộc, bình dị, vẻ đẹp cảu quê hương, xứ sở.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Những bông hoa bằng lăng cuối mùa đậm sắc hơn; tiếng những tảng đất lở ở bờ sông bên này, khi cơn lũ đầu mùa đã dồn về đổ ụp vào trong giấc ngủ chủa Nhĩ lúc gần sáng. Hai chi tiết này gợi ra cho biết sự sống của nhân vật Nhĩ đã ở vào những ngày cuối cùng.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Đứa con trai của Nhĩ sa vào một đám chới phá cờ thế bên lề đường, gợi ra điều mà Nhĩ gọi là sự chùng chình, sự vòng vèo mà trên đường đời con người ta khó tránh khỏi.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Chuyến đó ngang duy nhất trong ngày mà không khéo con trai Nhĩ ham chơi để trễ mất, gợi lên ý nghĩa về thời cơ mà con người không biết nắm bắt sẽ bị bỏ lỡ, qua đi.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Hành động và cử chỉ của Nhĩ ở cuối truyện: “…đu mình đưa người ra ngoài, giơ một cánh tay gầy ruộc ra phía ngoài cửa sổ, khoát khoát – ý như đang khẩn thiết ra hiệu cho một người nào đó”, là hành động nôn nóng, thúc giục người con trai của anh mau mau kẻo lỡ chuyến đò. Nhưng hình ảnh này cũng gợi ra ý ngĩa thức tỉnh mọi người thoát khỏi cái chùng chình, vòng vèo trên đường đời để hướng tới những giá trị đích thực vốn rất giản dị, gần gũi mà bền vững.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">c. Đánh giá (0.5 điểm)</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">Qua việc sáng tạo hệ thống hình ảnh, chi tiết mang ý nghĩa biểu tượng, nhà văn đã tạo được chiều sâu ý nghĩa khái quát và triết lí cho tác phẩm, mang đến cho người đọc cách nhìn mới, thúc đẩy công cuộc đổi mới văn học Việt Nam trong chặng mở đầu từ những năm 80 của thế kỉ XX.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">2/ Nhan đề “Bến quê” (1.5 điểm)</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">“Bến quê” cũng là một hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng, mang hai lớp nghĩa:</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Nghĩa thực:là bến sông quê nhà Nhĩ</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Nghĩa biểu tượng:</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Là gia đình, quê hương, xứ sở gần gũi và bền vững, nới nương tựa của mỗi con người, nơi bến đỗ sau cuộc hành trình của đời người.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Là nơi cội nguồn, mang giá trị đích thực của cuộc sống, thức tỉnh mọi người sự trân trọng vẻ đẹp và giá trị bình dị, gần gũi của gia đình, của quê hương.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">Thang điểm</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Điểm 6 - 7.5: đáp ứng tốt yêu cầu về kĩ năng và kiến thức (hoặc tương đối đầy đủ về kiến thức song có ý sáng tạo hợp lí khác).</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Điểm 4 – 5: đáp ứng yêu cầu về kĩ năng và kiến thức ở mức khá (chưa đủ ý và có một số lỗi về chính tả, ngữ pháp).</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Điểm 1 – 3: nội dung sơ sài, thiếu ý, nhầm lẫn kiến thức, diễn đạt kém, mắc nhiều lỗi.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Điểm 0: sai lạc hoàn toàn hoặc không viết được gì.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong><u></u></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong><u>Câu 3: 8.5 điểm</u></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">1. Yêu cầu về kĩ năng: biết cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí mà xã hội đang quan tâm.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">2. Yêu cầu về kiến thức:</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">a/ Ý khái quát: Nêu vấn đề và sự cần thiết phải bày tỏ ý kiến cá nhân về ván đề đó (0.5 điểm).</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">b/ Nội dung nghị luận:</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">· Bày tỏ suy nghĩ:</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Là những hiểu biết về thuốc lá và thực trạng hút thuốc lá.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Là sản phẩm gây độc hại cho sức khỏe con người.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Đã có từ lâu, nhiều người dùng, ở nhiều lứa tuổi, nhiều nơi.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Là vấn đề được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Nguyên nhân hút thuốc lá:</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Do thói quen và xã giao trong giao tiếp.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Do làm việc căng thẳng mệt mỏi.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Do môi trường sống, lao động và công tác.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Do đua đòi, bắt chước.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Tác hại:</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Ảnh hưởng trực tiêp đến sức khỏe và tuổi thọ của người hút thuốc.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Vô tình, gián tiếp làm hại sức khỏe của những người xung quanh.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Ảnh hưởng đến hiệu quả lao động.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Tiêu tốn tiền bạc của cá nhân và cộng đồng, làm nảy sinh những tác hại khác.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">+ Là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tử vong.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">· Những đề xuất</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Cần có những biện pháp cụ thể của cộng đồng và các nhân nhằm giải quyết vấn đề này (tuyên truyền, ngăn cấm…)</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Xác định trách nhiệm: không hút thuốc lá, vận động mọi người không hút thuốc lá.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">c/ Kết luận: nêu nhận thức và hành động đúng.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">· <strong>Lưu ý</strong>: bài viết cần thể hiện thái độ rõ ràng trước vấn đề. Thí sinh có thể trình bài ý kiến theo lô gich khác, nếu có lý, có sức thuyết phục cần được đánh giá cao. Cần lưu ý cách nêu, giải quyết vấn đề, khả năng lựa chọn dẫn chứng phù hợp có sức thuyết phục để đánh giá bài làm của thí sinh.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"><strong>Thang điểm</strong></span></p><p><span style="font-family: 'arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Điểm 7 – 8.5: đáp ứng tốt các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng. Bài viết có cảm xúc, lập luận chặt chẽ.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Điểm 5 – 6: đáp ứng được các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng ở mức độ khá. Bài viết tương đối có cảm xúc, lập luận đôi chỗ chưa chặt chẽ. Có một số lỗi câu, chính tả, diễn đạt.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Điểm 3 – 4: đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng ở mức trung bình, lập luận chưa chặt chẽ.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Điểm 1 – 2: chưa giải quyết được các yêu cầu của đề bài, nội dung bài sơ sài, mắc nhiều lỗi.</span></p><p><span style="font-family: 'arial'">- Điểm 0: sai lạc hoàn toàn hoặc không viết được gì.</span></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="Butchi, post: 152161, member: 7"] [CENTER][FONT=arial] [B]SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TÀO TỈNH HÀ NAM[/B] [B]HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 THCS NĂM HỌC 2008 – 2009[/B] [B]MÔN: NGỮ VĂN – ĐỀ CHÍNH THỨC[/B][/FONT][/CENTER] [FONT=arial][B] I/ YÊU CẦU CHUNG[/B] Giám khảo cần chủ động, linh hoạt trông việc vận dụng tiêu chuẩn cho điểm. Đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh đếm ý cho điểm một cách đơn thuần. Chỉ cho điểm tối đa nếu đảm bảo tốt các yêu cầu về kiến thức và yêu cầu về kĩ năng (bài viết đủ ý, có bố cục chặt chẽ, hoàn chỉnh, diễn đạt tốt, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ ngữ pháp, chữ viết cẩn thận). Những bài viết có sáng tạo hoặc bài viết có kiến giải riêng nhưng có lí cần được tôn trọng và cho điểm phù hợp. Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn điểm đến 0.25, 0.5, 0.75. [B] II/ CÁC YÊU CẦU CỤ THỂ VÀ THANG ĐIỂM [/B] [B][U]Câu 1: 4 điểm[/U][/B] a/ Phân tích nghệ thuật dùng từ trong hai câu thơ trong Truyện Kiều của Nguyễn Du: - Nhận xét chung: (1 điểm) + Tác giả sử dụng các từ láy: nao nao, nho nhỏ. + Dùng từ tinh tế, chính xác gợi nhiều cảm xúc cho người đọc. + Vừa gời tả được sắc thái của sự vật vừa thể hiện tâm trạng con người. - Phân tích được cái hay của hai từ láy: nao nao, nho nhỏ (1 điểm) + Gợi tả cảnh sắc mùa xuân lúc chị em Thúy Kiều du xuân trở về, cảnh thanh tao, trong trẻo, êm dịu. + Gợi tả cảm giác bâng khuâng, xao xuyến về một ngày vui xuân đang còn mà sự linh cảm về một điều gì đó sắp xảy ra đã xuất hiện. b/ “Một bếp lửa… nắng mưa”. - Biện pháp tu từ: (1 điểm) + Điệp ngữ « Một bếp lửa » : khắc họa một hình ảnh quen thuộc, bình dị, ấp ủ tình nhà, tình đời, gây ấn tượng sâu đậm, gợi biết bao cảm xúc, suy ngẫm cho người đọc. + Ẩn dụ « nắng mưa » : chỉ sự vất vả chịu đựng bao đổi thay, tác động của cuộc đời, sự từng trải gian nan của bà. - Sử dụng từ (1 điểm) + Từ gợi hình “chờn vờn”: vừa gợi hình ảnh bếp lửa thực quen thuộc trong mỗi gia đình, lại vừa gợi lên hình ảnh bếp lửa chập chợn trong kí ức. + Từ gợi cảm “ấp iu”: gợi đến sự nâng niu, ôm ấp, bàn tay kiến nhẫn, khéo léo và tấm lòng chi chút của người nhóm lửa. [B][U] Câu 2: 7.5 điểm[/U][/B]. Truyện ngắn Bến quê · [B][I]Yêu cầu về kĩ năng [/I][/B] - Có kĩ năng phân tích, nhận xét, đánh giá về nghệ thuật của tác phẩm văn học. - Lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, rõ ý. - Chữ viết rõ ràng, đúng chính tả, ngữ pháp. · [B][I]Yêu cầu về kiến thức[/I][/B] 1/ Về nghệ thuật sử dụng chi tiết, hình ảnh mang tính biểu tượng a. Nhận xét (1 điểm) - Đây là một đặc điểm nổi bật trong nghệt thuật của truyện ngắn Bến quê. Tác giả đã có nhiều sáng tạo mới mẻ trong việc sử dụng hình ảnh, chi tiết giàu ý nghĩa biểu tượng. - Nhiều hình ảnh, chi tiết trong truyện mang hai lớp nghĩa: nghĩa thực và nghĩa biểu tượng. Ý nghĩa biểu tượng được gợi ra từ hình ảnh thực. Hai lớp nghĩa này gắn bó thống nhất khiến cho các hình ảnh không bị tước đi giá trị tạo hình và sức gợi cảm. b. Phân tích minh họa bằng các hình ảnh, chi tiết tiêu biểu (4.5 điểm) - Hình ảnh bãi bồi, bến sông và toàn bộ khung cảnh thiên nhiên được dựng lên trong truyện vừa là hình ảnh thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng cho vẻ đẹp đẹp của đời sống thân thuộc, bình dị, vẻ đẹp cảu quê hương, xứ sở. - Những bông hoa bằng lăng cuối mùa đậm sắc hơn; tiếng những tảng đất lở ở bờ sông bên này, khi cơn lũ đầu mùa đã dồn về đổ ụp vào trong giấc ngủ chủa Nhĩ lúc gần sáng. Hai chi tiết này gợi ra cho biết sự sống của nhân vật Nhĩ đã ở vào những ngày cuối cùng. - Đứa con trai của Nhĩ sa vào một đám chới phá cờ thế bên lề đường, gợi ra điều mà Nhĩ gọi là sự chùng chình, sự vòng vèo mà trên đường đời con người ta khó tránh khỏi. - Chuyến đó ngang duy nhất trong ngày mà không khéo con trai Nhĩ ham chơi để trễ mất, gợi lên ý nghĩa về thời cơ mà con người không biết nắm bắt sẽ bị bỏ lỡ, qua đi. - Hành động và cử chỉ của Nhĩ ở cuối truyện: “…đu mình đưa người ra ngoài, giơ một cánh tay gầy ruộc ra phía ngoài cửa sổ, khoát khoát – ý như đang khẩn thiết ra hiệu cho một người nào đó”, là hành động nôn nóng, thúc giục người con trai của anh mau mau kẻo lỡ chuyến đò. Nhưng hình ảnh này cũng gợi ra ý ngĩa thức tỉnh mọi người thoát khỏi cái chùng chình, vòng vèo trên đường đời để hướng tới những giá trị đích thực vốn rất giản dị, gần gũi mà bền vững. c. Đánh giá (0.5 điểm) Qua việc sáng tạo hệ thống hình ảnh, chi tiết mang ý nghĩa biểu tượng, nhà văn đã tạo được chiều sâu ý nghĩa khái quát và triết lí cho tác phẩm, mang đến cho người đọc cách nhìn mới, thúc đẩy công cuộc đổi mới văn học Việt Nam trong chặng mở đầu từ những năm 80 của thế kỉ XX. 2/ Nhan đề “Bến quê” (1.5 điểm) “Bến quê” cũng là một hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng, mang hai lớp nghĩa: - Nghĩa thực:là bến sông quê nhà Nhĩ - Nghĩa biểu tượng: + Là gia đình, quê hương, xứ sở gần gũi và bền vững, nới nương tựa của mỗi con người, nơi bến đỗ sau cuộc hành trình của đời người. + Là nơi cội nguồn, mang giá trị đích thực của cuộc sống, thức tỉnh mọi người sự trân trọng vẻ đẹp và giá trị bình dị, gần gũi của gia đình, của quê hương. Thang điểm - Điểm 6 - 7.5: đáp ứng tốt yêu cầu về kĩ năng và kiến thức (hoặc tương đối đầy đủ về kiến thức song có ý sáng tạo hợp lí khác). - Điểm 4 – 5: đáp ứng yêu cầu về kĩ năng và kiến thức ở mức khá (chưa đủ ý và có một số lỗi về chính tả, ngữ pháp). - Điểm 1 – 3: nội dung sơ sài, thiếu ý, nhầm lẫn kiến thức, diễn đạt kém, mắc nhiều lỗi. - Điểm 0: sai lạc hoàn toàn hoặc không viết được gì. [B][U] Câu 3: 8.5 điểm[/U][/B] 1. Yêu cầu về kĩ năng: biết cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí mà xã hội đang quan tâm. 2. Yêu cầu về kiến thức: a/ Ý khái quát: Nêu vấn đề và sự cần thiết phải bày tỏ ý kiến cá nhân về ván đề đó (0.5 điểm). b/ Nội dung nghị luận: · Bày tỏ suy nghĩ: - Là những hiểu biết về thuốc lá và thực trạng hút thuốc lá. + Là sản phẩm gây độc hại cho sức khỏe con người. + Đã có từ lâu, nhiều người dùng, ở nhiều lứa tuổi, nhiều nơi. + Là vấn đề được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm. - Nguyên nhân hút thuốc lá: + Do thói quen và xã giao trong giao tiếp. + Do làm việc căng thẳng mệt mỏi. + Do môi trường sống, lao động và công tác. + Do đua đòi, bắt chước. - Tác hại: + Ảnh hưởng trực tiêp đến sức khỏe và tuổi thọ của người hút thuốc. + Vô tình, gián tiếp làm hại sức khỏe của những người xung quanh. + Ảnh hưởng đến hiệu quả lao động. + Tiêu tốn tiền bạc của cá nhân và cộng đồng, làm nảy sinh những tác hại khác. + Là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tử vong. · Những đề xuất - Cần có những biện pháp cụ thể của cộng đồng và các nhân nhằm giải quyết vấn đề này (tuyên truyền, ngăn cấm…) - Xác định trách nhiệm: không hút thuốc lá, vận động mọi người không hút thuốc lá. c/ Kết luận: nêu nhận thức và hành động đúng. · [B]Lưu ý[/B]: bài viết cần thể hiện thái độ rõ ràng trước vấn đề. Thí sinh có thể trình bài ý kiến theo lô gich khác, nếu có lý, có sức thuyết phục cần được đánh giá cao. Cần lưu ý cách nêu, giải quyết vấn đề, khả năng lựa chọn dẫn chứng phù hợp có sức thuyết phục để đánh giá bài làm của thí sinh. [B] Thang điểm[/B] - Điểm 7 – 8.5: đáp ứng tốt các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng. Bài viết có cảm xúc, lập luận chặt chẽ. - Điểm 5 – 6: đáp ứng được các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng ở mức độ khá. Bài viết tương đối có cảm xúc, lập luận đôi chỗ chưa chặt chẽ. Có một số lỗi câu, chính tả, diễn đạt. - Điểm 3 – 4: đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng ở mức trung bình, lập luận chưa chặt chẽ. - Điểm 1 – 2: chưa giải quyết được các yêu cầu của đề bài, nội dung bài sơ sài, mắc nhiều lỗi. - Điểm 0: sai lạc hoàn toàn hoặc không viết được gì.[/FONT] [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Cơ Sở
LỚP 9
Ngữ văn 9
Đề thi, ôn tập vào 10
Đề thi HSG lớp 9 môn Văn tỉnh Hà Nam
Top