Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
ĐỊA LÍ THPT
Đề cương bài giảng Địa lý KTXH Việt Nam: Tổ chức lãnh thổ Nông-Lâm-Ngư nghiệp
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="Chị Lan" data-source="post: 48575" data-attributes="member: 28779"><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><p style="text-align: center"> <span style="font-size: 15px"><span style="color: Blue">TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG – LÂM - NGƯ NGHIỆP</span></span></p><p></strong></span></p><p></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><p style="text-align: center"> <span style="font-size: 15px"><span style="color: Blue">1. VỐN ĐẤT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẤT</span></span></p><p></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue">KIẾN THỨC CƠ BẢN </span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue"></span></strong></span></p><p> <span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue">1. Vốn đất đai của nước ta</span></strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>a) Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng hợp lí vốn đất</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Đất trồng là tài nguyên thiên nhiên tái tạo được, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Đất đai có vai trò cực kì quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, môi trường :</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Là tư liệu sản xuất chủ yếu không thay thế được của nông, lâm nghiệp.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Là địa bàn để phân bố dân cư, các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội… </span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Là yếu tố hàng đầu của môi trường sống.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Quy mô và tính chất của đất đai quyết định quy mô và tính chất của hoạt động nông nghiệp nói chung. </span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Việc sử dụng hợp lí đất đai có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>b) Đặc điểm vốn đất của nước ta</strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Nước ta đất hẹp người đông. Diện tích đất tự nhiên bình quân là 0,4 ha/người, chỉ bằng 1/6 mức bình quân của thế giới.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Cơ cấu đất đai không hợp lí và đang diễn biến phức tạp :</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Đất nông nghiệp chỉ chiếm 28,6% với độ 9,4 triệu ha, là một tỉ lệ thấp, nhất là trong điều kiện một nước nông nghiệp như chúng ta. Khả năng mở rộng lại không còn nhiều trong khi lại phải chuyển một phần sang đất chuyên dùng và thổ cư.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Đất lâm nghiệp chiếm 36,6% là một tỉ lệ thấp chưa đủ đảm bảo cân bằng môi trường sinh thái nhất là trong điều kiện địa hình 3/4 là đồi núi với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Đất lâm nghiệp cũng có xu hướng giảm do rừng trồng không bù đắp được cho rừng bị phá.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Đất chuyên dùng, thổ cư chiếm 6,3%, đang có xu hướng tăng nhanh do dân số tăng, đô thị hoá phát triển.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Đất chưa sử dụng còn chiếm tỉ lệ lớn (28,5%).</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Vốn đất đai có sự khác biệt lớn giữa các vùng về quy mô, tính chất, cơ cấu, bình quân… .Vì vậy, mỗi vùng phải có chính sách sử dụng hợp lí riêng.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue"> 2. Vấn đề sử dụng đất nông nghiệp</span></strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">Đất nông nghiệp chiếm 28,6% diện tích tự nhiên với 9,4 triệu ha, chia làm 5 loại chính (đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất vườn tạp, đồng cỏ chăn nuôi và diện tích mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản), phân bố chủ yếu trên hai địa bàn là đồng bằng và miền núi trung du.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>a) Đất ở đồng bằng</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Đất đồng bằng chiếm 1/4 diện tích, chủ yếu là đất phù sa, phân bố chủ yếu trên 3 đồng bằng. </span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Đất đồng bằng rất thích hợp cho trồng cây ngắn ngày (chiếm 3/4 diện tích), đặc biệt là lúa và nuôi trồng thuỷ sản.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Tuy là đất đồng bằng nhưng ở mỗi đồng bằng lại có những vấn đề sử dụng đất riêng phù hợp với đặc điểm đất đai.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">* Ở Đồng bằng sông Hồng</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Đặc điểm :</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Bị sức ép của dân số lên sử dụng đất, đất nông nghiệp bình quân thấp nhất nước (0,05 ha/người).</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Khả năng mở rộng không còn nhiều (chỉ một phần rất nhỏ trong số 17 vạn ha).</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Diện tích mặt nước còn nhiều.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Biện pháp sử dụng hợp lí :</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Đẩy mạnh thâm canh hơn nữa trên cơ sở thay đổi cơ cấu mùa vụ, đẩy mạnh phát triển vụ đông.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Tận dụng mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Có quy hoạch khi chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">* Ở Đồng bằng sông Cửu Long </span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Đặc điểm :</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Có quy mô lớn (gấp 4 lần Đồng bằng sông Hồng), bình quân cao (0,18 ha/người).</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Khả năng mở rộng diện tích còn rất lớn.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Diện tích mặt nước rất nhiều.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Biện pháp sử dụng hợp lí :</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Đẩy mạnh thâm canh kết hợp với mở rộng diện tích (cải tạo, khai hoang kết hợp với tăng hệ số sử dụng).</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Khai thác mạnh diện tích mặt nước phát triển nuôi trồng thuỷ sản.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Thay đổi cơ cấu mùa vụ, đa dạng hoá cơ cấu cây trồng.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">* Ở Đồng bằng Duyên hải miền Trung</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Đặc điểm :</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Đất hẹp, kém màu mỡ, bị chia cắt.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Bị tác động thường xuyên bởi thiên tai (hạn hán, lũ lụt, cát bay…).</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Biện pháp sử dụng hợp lí :</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Thay đổi cơ cấu mùa vụ.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Trồng rừng phi lao (B.Trung Bộ), xây dựng các công trình thuỷ lợi (N.Trung Bộ).</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Sử dụng đất cát ven biển để nuôi trồng thuỷ sản (đặc biệt là tôm).</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>b) Đất ở miền núi trung du</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Đặc điểm :</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Chiếm 3/4 diện tích, chủ yếu là đất phe-ra-lit, thích hợp cho cây công nghiệp lâu năm, rừng cây và đồng cỏ chăn nuôi.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Đất dốc dễ bị xói mòn, khó làm thuỷ lợi, cơ giới hoá. </span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Biện pháp :</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Bảo vệ vốn rừng.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Những vùng có điều kiện tưới nước thì đẩy mạnh phát triển cây lương thực.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Phát triển cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc lớn kết hợp với CNCB’.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng (giao thông, thuỷ lợi, CNCB’…).</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><p style="text-align: center"> <span style="font-size: 15px"><span style="color: Blue">2. PHÁT TRIỂN NỀN NÔNG NGHIỆP NHIỆT ĐỚI</span></span></p><p></strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue">KIẾN THỨC CƠ BẢN </span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue"></span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue">1. Đặc điểm của nền nông nghiệp nhiệt đới</span></strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>a) Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho phép nước ta phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới</strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>Nông nghiệp nhiệt đới được thể hiện rõ :</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Hoạt động nông nghiệp có thể thực hiện suốt năm.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Sản phẩm nhiệt đới chiếm ưu thế tuyệt đối trong cơ cấu sản phẩm nông nghiệp.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Có thể thực hiện các biện pháp tích cực trong nông nghiệp như luân canh, xen canh, tăng vụ, gối vụ.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Cơ cấu mùa vụ và cơ cấu sản phẩm thay đổi theo sự phân hoá của khí hậu (theo mùa, theo độ vĩ và độ cao).</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Các hệ thống canh tác khác nhau giữa các vùng phụ thuộc vào sự phân hoá của địa hình và đất đai.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Sự bấp bênh của nông nghiệp tăng lên do tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của khí hậu.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>b) Nền nông nghiệp nhiệt đới ngày càng được khai thác có hiệu quả</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Các tập đoàn cây con được phân bố phù hợp hơn với các vùng sinh thái nông nghiệp (các vùng chuyên canh).</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Cơ cấu mùa vụ có những thay đổi quan trọng với các giống ngắn ngày, các giống chịu hạn, chịu sâu bệnh.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Tính mùa vụ được khai thác tốt hơn nhờ công tác vận tải, chế biến, bảo quản.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Việc đẩy mạnh xuất khẩu nông sản nhiệt đới sang các vùng có độ vĩ lớn hơn. </span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue">2. Phát triển nền nông nghiệp hiện đại sản xuất hàng hoá góp phần nâng cao hiệu quả của nông nghiệp nhiệt đới</span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue"></span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">Nông nghiệp nước ta đang song hành tồn tại hai nền nông nghiệp : Nông nghiệp cổ truyền và nông nghiệp sản xuất hàng hoá.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>a) Nông nghiệp cổ truyền</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Sản xuất nhỏ, công cụ thủ công, sử dụng nhiều sức người, năng suất thấp.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Sản xuất nhỏ, manh mún, mang tính tự cấp tự túc.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Tồn tại ở những vùng mà điều kiện còn nhiều khó khăn.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Đang ngày càng bị thu hẹp.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>b) Nông nghiệp sản xuất hàng hoá</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Sản xuất lớn, thâm canh, sử dụng nhiều máy móc vật tư, năng suất cao.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Sản phẩm là hàng hoá giao lưu trên thị trường nên gắn chặt với thị trường.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Người nông dân không những quan tâm đến sản lượng mà quan tâm nhiều hơn đến hiệu quả sản xuất. </span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Phát triển ở những vùng có điều kiện thuận lợi, ngày càng mở rộng phát triển.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue">3. Kinh tế nông thôn đang có sự chuyển dịch</span></strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>a) Hoạt động nông nghiệp là bộ phận chính của kinh tế nông thôn</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Kinh tế nông thôn dựa chủ yếu vào hoạt động nông lâm ngư nghiệp.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Hoạt động phi nông nghiệp có xu hướng tăng dần trong cơ cấu kinh tế nông thôn.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>b) Hiện nay kinh tế nông thôn bao gồm nhiều thành phần</strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Các doanh nghiệp nông, lâm, thuỷ sản.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Các hợp tác xã nông, lâm, thuỷ sản.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Kinh tế hộ gia đình.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Kinh tế trang trại.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>c) Kinh tế nông thôn đang có sự chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá và đa dạng hoá, trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Nông nghiệp đang được chuyên môn hoá với việc hình thành các vùng chuyên canh, phục vụ xuất khẩu.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Nông nghiệp hiện đang ngày càng gắn với công nghiệp chế biến, ngày càng được cơ giới hoá.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Đa dạng hoá kinh tế nông thôn cho phép khai thác tốt hơn tài nguyên, lao động và đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><p style="text-align: center"> <span style="font-size: 15px"><span style="color: Blue">3. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP</span></span></p><p></strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue">KIẾN THỨC CƠ BẢN </span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue"></span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue">1. Ngành trồng trọt</span></strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">Gồm 3 bộ phận và chiếm 75% giá trị sản xuất nông nghiệp.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>a) Sản xuất lương thực</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Đẩy mạnh sản xuất lương thực có tầm quan trọng đặc biệt đối với nước ta :</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Đảm bảo nhu cầu lương thực cho một dân số đông tăng nhanh.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Cung cấp thức ăn cho chăn nuôi, cung cấp hàng xuất khẩu.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Bảo đảm an ninh lương thực trong điều kiện thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Cơ sở để đa dạng hoá các hoạt động nông nghiệp.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển cây lương thực nhưng cũng phải khắc phục nhiều trở ngại.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Sản xuất lương thực của nước ta có những đặc điểm chủ yếu :</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Diện tích gieo trồng cây lương thực tăng nhanh : Từ 6 triệu ha (1980) lên 8,37 triệu ha (2005), trong đó diện tích lúa tăng từ 5,6 triệu ha lên 7,33 triệu ha.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Cơ cấu mùa vụ có nhiều thay đổi phù hợp với điều kiện canh tác của các địa phương. Vụ đông xuân và hè thu đang trở thành vụ chính.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Năng suất lúa đã tăng nhanh từ 21 tạ/ha (1980) lên 48,9 tạ/ha (2005) nhờ áp dụng rộng rãi các biện pháp thâm canh đặc biệt là việc đưa các giống mới vào canh tác và trình độ nông dân đã được nâng cao.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Sản lượng lương thực đã tăng từ 13,5 triệu tấn (1980) lên 39,55 triệu tấn (2005) trong đó lúa tăng từ 11,6 triệu tấn lên 35,8 triệu tấn.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Từ chỗ sản xuất không đủ dùng đến nay nước ta đã trở thành quốc gia đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu gạo (mỗi năm vào khoảng 4,5 triệu tấn). Bình quân lương thực đầu người đã đạt 475,8 kg/người/năm (2005).</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Các loại màu lương thực đã trở thành các cây hàng hoá.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm số 1 về lương thực với sản lượng trên 19,4 triệu tấn (49,1%), tiếp theo là Đồng bằng sông Hồng với 6,53 triệu tấn (16,5%).</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>b) Sản xuất cây công nghiệp</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Sản xuất cây công nghiệp ngày càng có vai trò quan trọng, phát triển nhanh trong những năm qua.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Sản xuất cây công nghiệp có những đặc điểm :</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Diện tích cây công nghiệp đã tăng từ 627,7 nghìn ha (1980) lên trên 2400 nghìn ha (2005) trong đó cây công nghiệp lâu năm tăng rất nhanh và chiếm hơn 65%.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Sản phẩm cây công nghiệp ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Nhiều sản phẩm cây công nghiệp xếp vị thứ cao trong nông sản xuất khẩu của thế giới như cà phê, tiêu, điều, cao su, dừa…</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Đã hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp có quy mô lớn. Đông Nam Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất nước, tiếp theo là Tây Nguyên, Trung du và miền núi Bắc Bộ.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">+ Các cây công nghiệp chủ yếu của nước ta : Về cây công nghiệp lâu năm có cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, dừa, chè…; cây công nghiệp hằng năm có mía, lạc, đậu tương, bông, đay, cói, thuốc lá…</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>c) Cây ăn quả và cây thực phẩm</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Các loại rau đậu được trồng nhiều ở ven các thành phố lớn. Diện tích trồng rau các loại trên 500 000 ha, đậu trên 300 000 ha.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Cây ăn quả phát triển nhanh, tập trung chủ yếu ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue"></span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue">2. Ngành chăn nuôi</span></strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Chăn nuôi ngày càng chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu giá trị sản lượng nông nghiệp (tăng từ 17,9% năm 1990 lên 23,4% năm 2005). Sản phẩm không qua giết mổ ngày càng chiếm tỉ trọng cao.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Cơ sở vật chất kĩ thuật cho chăn nuôi ngày càng được tăng cường, đặc biệt là nguồn thức ăn ngày càng được đảm bảo tốt hơn.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Đàn lợn đạt 27,4 triệu con, cung cấp 3/4 nguồn thịt (Đồng bằng sông Hồng 7,4 triệu, Trung du và miền núi Bắc Bộ 5,7 triệu, Duyên hải miền Trung 6,1 triệu, Đồng bằng sông Cửu Long 3,8 triệu). Đàn trâu 2,92 triệu, bò 5,54 triệu (Trung du và miền núi Bắc Bộ, Duyên hải miền Trung). Đàn gia cầm 219,9 triệu (Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long) (2005).</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Sản lượng thịt các loại đã đạt 2,82 triệu tấn, sữa tươi 197679 tấn, trứng 3948,5 triệu quả.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Những hạn chế chủ yếu của chăn nuôi nước ta là : Giống gia súc gia cầm có chất lượng chưa cao năng suất thấp, dịch bệnh dễ phát sinh lây lan, cơ sở hạ tầng thiếu…</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><p style="text-align: center"> <span style="font-size: 15px"><span style="color: Blue">4. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THUỶ SẢN VÀ LÂM NGHIỆP</span></span></p><p></strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue">KIẾN THỨC CƠ BẢN </span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue"></span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue">1. Ngành thuỷ sản</span></strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>a) Những thuận lợi, khó khăn để phát triển</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Có bờ biển dài 3260 km với nhiều vũng, vịnh, đầm, phá, bãi triều, cánh rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Có vùng đặc quyền kinh tế trên 1 triệu km² với nhiều ngư trường lớn.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Có tài nguyên sinh vật biển phong phú : 2000 loài cá, 1647 loài giáp xát, 2500 loài nhuyễn thể, 70 loài tôm, 600 loài rong biển… Nhiều loài có giá trị kinh tế cao. Trữ lượng lên đến 4 triệu tấn, có thể khai thác hằng năm 1,5 – 2,0 triệu tấn.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Có hệ thống hồ, ao, sông ngòi, kênh rạch với hơn 850 000 ha đã được khai thác để nuôi thuỷ sản nước ngọt.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Nhân dân ta có truyền thống kinh nghiệm trong việc nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản. Cơ sở vật chất đang được tăng cường, hiện đại hoá.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Nhu cầu thị trường ngày càng tăng cả trong lẫn ngoài nước (dân số đông, cơ sở chế biến phát triển, xuất khẩu tăng).</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Chính sách khuyến nông, khuyến ngư của Nhà nước.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Bão và gió mùa đông bắc, thiếu vốn và kĩ thuật, cơ sở hạ tầng yếu, nguồn lợi thuỷ sản bị suy thoái là những khó khăn chính cần khắc phục.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>b) Sự phát triển và phân bố</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Sản lượng thuỷ sản đã đạt 3,43 triệu tấn (khai thác 2,0 triệu, nuôi trồng 1,43 triệu). Bình quân đầu người đạt trên 40 kg (2005). Giá trị sản xuất đạt 38590,9 tỉ đồng.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Nuôi trồng ngày càng chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu sản lượng và giá trị.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Sản lượng hải sản đạt 1,8 triệu tấn trong đó cá đạt 1,34 triệu tấn.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Tất cả các tỉnh ven biển đều có ngành khai thác phát triển đặc biệt phát triển mạnh ở Duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ (Đồng bằng sông Cửu Long 0,86 triệu tấn).</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">Năm 2005 : Đông Nam Bộ 0,419 triệu tấn, Nam Trung Bộ 0,38 triệu tấn.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Bốn tỉnh có sản lượng khai thác lớn nhất nước là : Kiên Giang (0,31 triệu tấn), Bà Rịa - Vũng Tàu (0,20 triệu tấn), Bình Thuận (0,15 triệu tấn), Cà Mau (0,14 triệu tấn).</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Nuôi trồng ngày càng có vai trò quan trọng, đặc biệt là nuôi cá và tôm. Sản lượng tôm nuôi là 330 164 tấn, trong đó Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 270 652 tấn, nhiều nhất là tại Cà Mau (83 860 tấn), Bạc Liêu (63 616 tấn), Sóc Trăng (42837 tấn), Bến Tre (24 908 tấn). Cá nuôi đạt 933 493 tấn, trong đó Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 628 188 tấn, nhiều nhất là tại An Giang (170 000 tấn), Đồng Tháp (110 000 tấn).</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Thuỷ sản trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta. Năm 2005, xuất khẩu thuỷ sản đạt 2738,7 triệu USD. </span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue">2. Ngành lâm nghiệp</span></strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>a) Lâm nghiệp có vai trò quan trọng về kinh tế và môi trường</strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Rừng cung cấp gỗ, lâm sản cho các ngành công nghiệp chế biến.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Rừng giữ đất, giữ nguồn nước ngầm, điều hoà dòng chảy sông ngòi, bảo vệ đa dạng sinh học, ngăn gió bão, ngăn sự di chuyển cồn cát duyên hải…</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Rừng có mặt khắp nơi có liên quan đến tất cả các vùng.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>b) Tài nguyên rừng rất giàu có nhưng bị suy thoái nhiều</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Tổng diện tích rừng là 12,418 triệu ha trong đó rừng tự nhiên 9,53 triệu ha, rừng trồng gần 2,9 triệu ha.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Rừng được chia làm 3 loại : Rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất.</span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>c) Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp</strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Năm 2005, nước ta khai thác 2703 nghìn m3 gỗ các loại.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Cả nước có 2 nhà máy giấy lớn là Bãi Bằng (Phú Thọ ) và Tân Mai (Đồng Nai).</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Ngành khai thác chế biến gỗ, sản xuất đồ gỗ phát triển ở nhiều nơi.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Giá trị sản xuất lâm nghiệp năm 2005 đạt trên 6300 tỉ đồng.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><p style="text-align: center"> <span style="font-size: 15px"><span style="color: Blue">5. TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP</span></span></p></strong></span></p><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="font-size: 15px"><span style="color: Blue"></span></span></p><p></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue">KIẾN THỨC CƠ BẢN </span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue"></span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue">1. Các nhân tố tác động tới tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ở nước ta</span></strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Các nhân tố về ĐKTN & TNTN tạo ra cái nền cho sự phân hoá.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Các nhân tố về kinh tế - xã hội tác động làm sâu sắc thêm sự phân hoá.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue">2. Các vùng nông nghiệp của nước ta</span></strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">Có thể chia làm 7 vùng nông nghiệp và công nghiệp chế biến :</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>a) Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Là vùng núi, cao nguyên, đồi thấp, có đất đỏ vàng, đất xám phù sa, khí hậu có mùa đông lạnh.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Dân cư có truyền thống kinh nghiệm trong sản xuất, cơ sở hạ tầng và điều kiện giao thông không đều giữa trung du và miền núi.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Trình độ thâm canh còn thấp, riêng ở trung du đang được nâng lên.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Sản phẩm chính là chè, cây ăn quả cận nhiệt, cây dược liệu, lạc, đậu tương, thuốc lá, trâu, bò, ngựa, lợn.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>b) Đồng bằng sông Hồng</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Đồng bằng châu thổ đất phù sa, nhiều sông, tiếp giáp biển, khí hậu có một mùa đông lạnh.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Dân số đông, truyền thống kinh nghiệm lâu đời, cơ sở hạ tầng tốt, nhiều cơ sở CB’.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Trình độ thâm canh khá cao.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Sản phẩm chính : Lúa cao sản, rau quả cận nhiệt, đay, cói, lợn, gia cầm, thuỷ sản.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>c) Bắc Trung Bộ</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Đồng bằng ven biển, đồi núi thấp, đất phù sa, đất phe-ra-lit, nhiều thiên tai.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Dấn số đông, cần cù, cơ sở hạ tầng còn yếu.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Trình độ thâm canh còn hơi yếu.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Sản phẩm chính : Lúa gạo, lạc, mía, cao su, cà phê, trâu, bò, lợn, thuỷ sản.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>d) Duyên hải Nam Trung Bộ</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Đồng bằng duyên hải hẹp, đất cát pha, tài nguyên biển phong phú.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Có dân số đông, cơ sở hạ tầng khá.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Trình độ thâm canh khá.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Sản phẩm chính : Lúa gạo, mía, thuốc lá, dừa, bò, thuỷ sản.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>đ) Tây Nguyên</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Các cao nguyên ba dan có độ cao từ 500 - 1500 m, khí hậu có hai mùa mưa, khô đối lập, phân hoá theo độ cao, mùa khô thiếu nước.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Dân cư thưa thớt, tập quán canh tác lạc hậu, cơ sở hạ tầng yếu.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Trình độ thâm canh không đều : 2 khu vực đối lập.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Sản phẩm chính : Cà phê, cao su, chè, dâu tằm, điều, tiêu, bò.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>e) Đông Nam Bộ</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Đồng bằng và sườn đồi ba dan lượn sóng, đất ba dan và đất xám, khí hậu có hai mùa mưa, khô đối lập.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Dân cư đông, giàu truyền thống, chất lượng lao động cao, cơ sở hạ tầng rất tốt, nhiều cơ sở chế biến.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Trình độ thâm canh rất cao.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Sản phẩm chính : Cao su, cà phê, điều, mía, thuốc lá, đậu tương, cây ăn quả, bò sữa, thuỷ sản.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>g) Đồng bằng sông Cửu Long</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Đồng bằng châu thổ rộng, đất phù sa màu mỡ, rừng ngập mặn.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Dân số đông, giàu kinh nghiệm, cơ sở hạ tầng tương đối.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Trình độ thâm canh cao.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Sản phẩm chính : Lúa gạo, thuỷ sản, cây ăn quả, lợn, vịt, cói, mía.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue">3. Những thay đổi trong phân hoá lãnh thổ nông nghiệp</span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong><span style="color: Blue"></span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>a) Trong các năm qua thay đổi theo hai xu hướng :</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Tăng cường chuyên môn hoá sản xuất (hình thành các vùng chuyên canh).</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Đẩy mạnh đa dạng hoá sản phẩm và đa dạng hoá nông thôn.</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong></strong></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><strong>b) Kinh tế trang trại phát triển, góp phần thúc đẩy nông nghiệp tiến lên SX lớn</strong></span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Năm 2005 cả nước có 119586 trang trại, nhiều nhất là Đồng bằng sông Cửu Long (57448), Đông Nam Bộ (22537), Trung du và miền núi Bắc Bộ (11332).</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'">- Có 4 loại trang trại : Trồng cây hằng năm, trồng cây lâu năm, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản. Loại nuôi trồng thuỷ sản nhiều nhất (35648), tiếp đến là trồng cây hằng năm (34224).</span> <span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"><em><strong>(Theo Nguyễn Hoà, ĐH Đà Nẵng)</strong></em></span></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="Chị Lan, post: 48575, member: 28779"] [FONT=Arial][B][CENTER] [SIZE=4][COLOR=Blue]TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG – LÂM - NGƯ NGHIỆP[/COLOR][/SIZE][/CENTER] [/B][/FONT] [FONT=Arial][B][CENTER] [SIZE=4][COLOR=Blue]1. VỐN ĐẤT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẤT[/COLOR][/SIZE][/CENTER] [/B] [B][COLOR=Blue]KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Vốn đất đai của nước ta[/COLOR][/B][/FONT] [FONT=Arial] [B]a) Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng hợp lí vốn đất[/B][/FONT] [FONT=Arial] - Đất trồng là tài nguyên thiên nhiên tái tạo được, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống.[/FONT] [FONT=Arial] - Đất đai có vai trò cực kì quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, môi trường : + Là tư liệu sản xuất chủ yếu không thay thế được của nông, lâm nghiệp.[/FONT] [FONT=Arial] + Là địa bàn để phân bố dân cư, các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội… [/FONT] [FONT=Arial] + Là yếu tố hàng đầu của môi trường sống.[/FONT] [FONT=Arial] - Quy mô và tính chất của đất đai quyết định quy mô và tính chất của hoạt động nông nghiệp nói chung. [/FONT] [FONT=Arial] - Việc sử dụng hợp lí đất đai có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. [B]b) Đặc điểm vốn đất của nước ta [/B] - Nước ta đất hẹp người đông. Diện tích đất tự nhiên bình quân là 0,4 ha/người, chỉ bằng 1/6 mức bình quân của thế giới.[/FONT] [FONT=Arial] - Cơ cấu đất đai không hợp lí và đang diễn biến phức tạp :[/FONT] [FONT=Arial] + Đất nông nghiệp chỉ chiếm 28,6% với độ 9,4 triệu ha, là một tỉ lệ thấp, nhất là trong điều kiện một nước nông nghiệp như chúng ta. Khả năng mở rộng lại không còn nhiều trong khi lại phải chuyển một phần sang đất chuyên dùng và thổ cư.[/FONT] [FONT=Arial] + Đất lâm nghiệp chiếm 36,6% là một tỉ lệ thấp chưa đủ đảm bảo cân bằng môi trường sinh thái nhất là trong điều kiện địa hình 3/4 là đồi núi với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Đất lâm nghiệp cũng có xu hướng giảm do rừng trồng không bù đắp được cho rừng bị phá.[/FONT] [FONT=Arial] + Đất chuyên dùng, thổ cư chiếm 6,3%, đang có xu hướng tăng nhanh do dân số tăng, đô thị hoá phát triển.[/FONT] [FONT=Arial] + Đất chưa sử dụng còn chiếm tỉ lệ lớn (28,5%).[/FONT] [FONT=Arial] - Vốn đất đai có sự khác biệt lớn giữa các vùng về quy mô, tính chất, cơ cấu, bình quân… .Vì vậy, mỗi vùng phải có chính sách sử dụng hợp lí riêng.[/FONT] [FONT=Arial] [B][COLOR=Blue] 2. Vấn đề sử dụng đất nông nghiệp[/COLOR][/B][/FONT] [FONT=Arial] Đất nông nghiệp chiếm 28,6% diện tích tự nhiên với 9,4 triệu ha, chia làm 5 loại chính (đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất vườn tạp, đồng cỏ chăn nuôi và diện tích mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản), phân bố chủ yếu trên hai địa bàn là đồng bằng và miền núi trung du.[/FONT] [FONT=Arial] [B]a) Đất ở đồng bằng[/B][/FONT] [FONT=Arial] - Đất đồng bằng chiếm 1/4 diện tích, chủ yếu là đất phù sa, phân bố chủ yếu trên 3 đồng bằng. [/FONT] [FONT=Arial] - Đất đồng bằng rất thích hợp cho trồng cây ngắn ngày (chiếm 3/4 diện tích), đặc biệt là lúa và nuôi trồng thuỷ sản.[/FONT] [FONT=Arial] - Tuy là đất đồng bằng nhưng ở mỗi đồng bằng lại có những vấn đề sử dụng đất riêng phù hợp với đặc điểm đất đai.[/FONT] [FONT=Arial] * Ở Đồng bằng sông Hồng[/FONT] [FONT=Arial] - Đặc điểm :[/FONT] [FONT=Arial] + Bị sức ép của dân số lên sử dụng đất, đất nông nghiệp bình quân thấp nhất nước (0,05 ha/người).[/FONT] [FONT=Arial] + Khả năng mở rộng không còn nhiều (chỉ một phần rất nhỏ trong số 17 vạn ha).[/FONT] [FONT=Arial] + Diện tích mặt nước còn nhiều.[/FONT] [FONT=Arial] - Biện pháp sử dụng hợp lí :[/FONT] [FONT=Arial] + Đẩy mạnh thâm canh hơn nữa trên cơ sở thay đổi cơ cấu mùa vụ, đẩy mạnh phát triển vụ đông.[/FONT] [FONT=Arial] + Tận dụng mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản.[/FONT] [FONT=Arial] + Có quy hoạch khi chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp.[/FONT] [FONT=Arial] * Ở Đồng bằng sông Cửu Long [/FONT] [FONT=Arial] - Đặc điểm :[/FONT] [FONT=Arial] + Có quy mô lớn (gấp 4 lần Đồng bằng sông Hồng), bình quân cao (0,18 ha/người).[/FONT] [FONT=Arial] + Khả năng mở rộng diện tích còn rất lớn.[/FONT] [FONT=Arial] + Diện tích mặt nước rất nhiều.[/FONT] [FONT=Arial] - Biện pháp sử dụng hợp lí :[/FONT] [FONT=Arial] + Đẩy mạnh thâm canh kết hợp với mở rộng diện tích (cải tạo, khai hoang kết hợp với tăng hệ số sử dụng).[/FONT] [FONT=Arial] + Khai thác mạnh diện tích mặt nước phát triển nuôi trồng thuỷ sản.[/FONT] [FONT=Arial] + Thay đổi cơ cấu mùa vụ, đa dạng hoá cơ cấu cây trồng.[/FONT] [FONT=Arial] * Ở Đồng bằng Duyên hải miền Trung[/FONT] [FONT=Arial] - Đặc điểm :[/FONT] [FONT=Arial] + Đất hẹp, kém màu mỡ, bị chia cắt.[/FONT] [FONT=Arial] + Bị tác động thường xuyên bởi thiên tai (hạn hán, lũ lụt, cát bay…).[/FONT] [FONT=Arial] - Biện pháp sử dụng hợp lí :[/FONT] [FONT=Arial] + Thay đổi cơ cấu mùa vụ.[/FONT] [FONT=Arial] + Trồng rừng phi lao (B.Trung Bộ), xây dựng các công trình thuỷ lợi (N.Trung Bộ).[/FONT] [FONT=Arial] + Sử dụng đất cát ven biển để nuôi trồng thuỷ sản (đặc biệt là tôm).[/FONT] [FONT=Arial] [B]b) Đất ở miền núi trung du[/B][/FONT] [FONT=Arial] - Đặc điểm :[/FONT] [FONT=Arial] + Chiếm 3/4 diện tích, chủ yếu là đất phe-ra-lit, thích hợp cho cây công nghiệp lâu năm, rừng cây và đồng cỏ chăn nuôi.[/FONT] [FONT=Arial] + Đất dốc dễ bị xói mòn, khó làm thuỷ lợi, cơ giới hoá. [/FONT] [FONT=Arial] - Biện pháp :[/FONT] [FONT=Arial] + Bảo vệ vốn rừng.[/FONT] [FONT=Arial] + Những vùng có điều kiện tưới nước thì đẩy mạnh phát triển cây lương thực.[/FONT] [FONT=Arial] + Phát triển cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc lớn kết hợp với CNCB’.[/FONT] [FONT=Arial] + Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng (giao thông, thuỷ lợi, CNCB’…).[/FONT] [FONT=Arial] [B][CENTER] [SIZE=4][COLOR=Blue]2. PHÁT TRIỂN NỀN NÔNG NGHIỆP NHIỆT ĐỚI[/COLOR][/SIZE][/CENTER] [/B][/FONT] [FONT=Arial] [B][COLOR=Blue]KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Đặc điểm của nền nông nghiệp nhiệt đới[/COLOR][/B][/FONT] [FONT=Arial] [B]a) Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho phép nước ta phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới Nông nghiệp nhiệt đới được thể hiện rõ :[/B][/FONT] [FONT=Arial] - Hoạt động nông nghiệp có thể thực hiện suốt năm.[/FONT] [FONT=Arial] - Sản phẩm nhiệt đới chiếm ưu thế tuyệt đối trong cơ cấu sản phẩm nông nghiệp.[/FONT] [FONT=Arial] - Có thể thực hiện các biện pháp tích cực trong nông nghiệp như luân canh, xen canh, tăng vụ, gối vụ.[/FONT] [FONT=Arial] - Cơ cấu mùa vụ và cơ cấu sản phẩm thay đổi theo sự phân hoá của khí hậu (theo mùa, theo độ vĩ và độ cao).[/FONT] [FONT=Arial] - Các hệ thống canh tác khác nhau giữa các vùng phụ thuộc vào sự phân hoá của địa hình và đất đai.[/FONT] [FONT=Arial] - Sự bấp bênh của nông nghiệp tăng lên do tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của khí hậu.[/FONT] [FONT=Arial] [B]b) Nền nông nghiệp nhiệt đới ngày càng được khai thác có hiệu quả[/B][/FONT] [FONT=Arial] - Các tập đoàn cây con được phân bố phù hợp hơn với các vùng sinh thái nông nghiệp (các vùng chuyên canh).[/FONT] [FONT=Arial] - Cơ cấu mùa vụ có những thay đổi quan trọng với các giống ngắn ngày, các giống chịu hạn, chịu sâu bệnh.[/FONT] [FONT=Arial] - Tính mùa vụ được khai thác tốt hơn nhờ công tác vận tải, chế biến, bảo quản.[/FONT] [FONT=Arial] - Việc đẩy mạnh xuất khẩu nông sản nhiệt đới sang các vùng có độ vĩ lớn hơn. [/FONT] [FONT=Arial] [B][COLOR=Blue]2. Phát triển nền nông nghiệp hiện đại sản xuất hàng hoá góp phần nâng cao hiệu quả của nông nghiệp nhiệt đới [/COLOR][/B] Nông nghiệp nước ta đang song hành tồn tại hai nền nông nghiệp : Nông nghiệp cổ truyền và nông nghiệp sản xuất hàng hoá.[/FONT] [FONT=Arial] [B]a) Nông nghiệp cổ truyền[/B][/FONT] [FONT=Arial] - Sản xuất nhỏ, công cụ thủ công, sử dụng nhiều sức người, năng suất thấp.[/FONT] [FONT=Arial] - Sản xuất nhỏ, manh mún, mang tính tự cấp tự túc.[/FONT] [FONT=Arial] - Tồn tại ở những vùng mà điều kiện còn nhiều khó khăn.[/FONT] [FONT=Arial] - Đang ngày càng bị thu hẹp.[/FONT] [FONT=Arial] [B]b) Nông nghiệp sản xuất hàng hoá[/B][/FONT] [FONT=Arial] - Sản xuất lớn, thâm canh, sử dụng nhiều máy móc vật tư, năng suất cao.[/FONT] [FONT=Arial] - Sản phẩm là hàng hoá giao lưu trên thị trường nên gắn chặt với thị trường.[/FONT] [FONT=Arial] - Người nông dân không những quan tâm đến sản lượng mà quan tâm nhiều hơn đến hiệu quả sản xuất. [/FONT] [FONT=Arial] - Phát triển ở những vùng có điều kiện thuận lợi, ngày càng mở rộng phát triển.[/FONT] [FONT=Arial] [B][COLOR=Blue]3. Kinh tế nông thôn đang có sự chuyển dịch[/COLOR][/B][/FONT] [FONT=Arial] [B]a) Hoạt động nông nghiệp là bộ phận chính của kinh tế nông thôn[/B][/FONT] [FONT=Arial] - Kinh tế nông thôn dựa chủ yếu vào hoạt động nông lâm ngư nghiệp.[/FONT] [FONT=Arial] - Hoạt động phi nông nghiệp có xu hướng tăng dần trong cơ cấu kinh tế nông thôn.[/FONT] [FONT=Arial] [B]b) Hiện nay kinh tế nông thôn bao gồm nhiều thành phần [/B] - Các doanh nghiệp nông, lâm, thuỷ sản.[/FONT] [FONT=Arial] - Các hợp tác xã nông, lâm, thuỷ sản.[/FONT] [FONT=Arial] - Kinh tế hộ gia đình.[/FONT] [FONT=Arial] - Kinh tế trang trại.[/FONT] [FONT=Arial] [B]c) Kinh tế nông thôn đang có sự chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá và đa dạng hoá, trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa[/B][/FONT] [FONT=Arial] - Nông nghiệp đang được chuyên môn hoá với việc hình thành các vùng chuyên canh, phục vụ xuất khẩu.[/FONT] [FONT=Arial] - Nông nghiệp hiện đang ngày càng gắn với công nghiệp chế biến, ngày càng được cơ giới hoá.[/FONT] [FONT=Arial] - Đa dạng hoá kinh tế nông thôn cho phép khai thác tốt hơn tài nguyên, lao động và đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường.[/FONT] [FONT=Arial] [B][CENTER] [SIZE=4][COLOR=Blue]3. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP[/COLOR][/SIZE][/CENTER] [/B][/FONT] [FONT=Arial] [B][COLOR=Blue]KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Ngành trồng trọt[/COLOR][/B][/FONT] [FONT=Arial] Gồm 3 bộ phận và chiếm 75% giá trị sản xuất nông nghiệp.[/FONT] [FONT=Arial] [B]a) Sản xuất lương thực[/B][/FONT] [FONT=Arial] - Đẩy mạnh sản xuất lương thực có tầm quan trọng đặc biệt đối với nước ta :[/FONT] [FONT=Arial] + Đảm bảo nhu cầu lương thực cho một dân số đông tăng nhanh.[/FONT] [FONT=Arial] + Cung cấp thức ăn cho chăn nuôi, cung cấp hàng xuất khẩu.[/FONT] [FONT=Arial] + Bảo đảm an ninh lương thực trong điều kiện thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai.[/FONT] [FONT=Arial] + Cơ sở để đa dạng hoá các hoạt động nông nghiệp.[/FONT] [FONT=Arial] - Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển cây lương thực nhưng cũng phải khắc phục nhiều trở ngại.[/FONT] [FONT=Arial] - Sản xuất lương thực của nước ta có những đặc điểm chủ yếu :[/FONT] [FONT=Arial] + Diện tích gieo trồng cây lương thực tăng nhanh : Từ 6 triệu ha (1980) lên 8,37 triệu ha (2005), trong đó diện tích lúa tăng từ 5,6 triệu ha lên 7,33 triệu ha.[/FONT] [FONT=Arial] + Cơ cấu mùa vụ có nhiều thay đổi phù hợp với điều kiện canh tác của các địa phương. Vụ đông xuân và hè thu đang trở thành vụ chính.[/FONT] [FONT=Arial] + Năng suất lúa đã tăng nhanh từ 21 tạ/ha (1980) lên 48,9 tạ/ha (2005) nhờ áp dụng rộng rãi các biện pháp thâm canh đặc biệt là việc đưa các giống mới vào canh tác và trình độ nông dân đã được nâng cao.[/FONT] [FONT=Arial] + Sản lượng lương thực đã tăng từ 13,5 triệu tấn (1980) lên 39,55 triệu tấn (2005) trong đó lúa tăng từ 11,6 triệu tấn lên 35,8 triệu tấn.[/FONT] [FONT=Arial] + Từ chỗ sản xuất không đủ dùng đến nay nước ta đã trở thành quốc gia đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu gạo (mỗi năm vào khoảng 4,5 triệu tấn). Bình quân lương thực đầu người đã đạt 475,8 kg/người/năm (2005).[/FONT] [FONT=Arial] + Các loại màu lương thực đã trở thành các cây hàng hoá.[/FONT] [FONT=Arial] + Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm số 1 về lương thực với sản lượng trên 19,4 triệu tấn (49,1%), tiếp theo là Đồng bằng sông Hồng với 6,53 triệu tấn (16,5%).[/FONT] [FONT=Arial] [B]b) Sản xuất cây công nghiệp[/B][/FONT] [FONT=Arial] - Sản xuất cây công nghiệp ngày càng có vai trò quan trọng, phát triển nhanh trong những năm qua.[/FONT] [FONT=Arial] - Sản xuất cây công nghiệp có những đặc điểm :[/FONT] [FONT=Arial] + Diện tích cây công nghiệp đã tăng từ 627,7 nghìn ha (1980) lên trên 2400 nghìn ha (2005) trong đó cây công nghiệp lâu năm tăng rất nhanh và chiếm hơn 65%.[/FONT] [FONT=Arial] + Sản phẩm cây công nghiệp ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Nhiều sản phẩm cây công nghiệp xếp vị thứ cao trong nông sản xuất khẩu của thế giới như cà phê, tiêu, điều, cao su, dừa…[/FONT] [FONT=Arial] + Đã hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp có quy mô lớn. Đông Nam Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất nước, tiếp theo là Tây Nguyên, Trung du và miền núi Bắc Bộ.[/FONT] [FONT=Arial] + Các cây công nghiệp chủ yếu của nước ta : Về cây công nghiệp lâu năm có cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, dừa, chè…; cây công nghiệp hằng năm có mía, lạc, đậu tương, bông, đay, cói, thuốc lá…[/FONT] [FONT=Arial] [B]c) Cây ăn quả và cây thực phẩm[/B][/FONT] [FONT=Arial] - Các loại rau đậu được trồng nhiều ở ven các thành phố lớn. Diện tích trồng rau các loại trên 500 000 ha, đậu trên 300 000 ha.[/FONT] [FONT=Arial] - Cây ăn quả phát triển nhanh, tập trung chủ yếu ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ.[/FONT] [FONT=Arial] [B][COLOR=Blue] 2. Ngành chăn nuôi[/COLOR][/B][/FONT] [FONT=Arial] - Chăn nuôi ngày càng chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu giá trị sản lượng nông nghiệp (tăng từ 17,9% năm 1990 lên 23,4% năm 2005). Sản phẩm không qua giết mổ ngày càng chiếm tỉ trọng cao.[/FONT] [FONT=Arial] - Cơ sở vật chất kĩ thuật cho chăn nuôi ngày càng được tăng cường, đặc biệt là nguồn thức ăn ngày càng được đảm bảo tốt hơn.[/FONT] [FONT=Arial] - Đàn lợn đạt 27,4 triệu con, cung cấp 3/4 nguồn thịt (Đồng bằng sông Hồng 7,4 triệu, Trung du và miền núi Bắc Bộ 5,7 triệu, Duyên hải miền Trung 6,1 triệu, Đồng bằng sông Cửu Long 3,8 triệu). Đàn trâu 2,92 triệu, bò 5,54 triệu (Trung du và miền núi Bắc Bộ, Duyên hải miền Trung). Đàn gia cầm 219,9 triệu (Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long) (2005).[/FONT] [FONT=Arial] - Sản lượng thịt các loại đã đạt 2,82 triệu tấn, sữa tươi 197679 tấn, trứng 3948,5 triệu quả.[/FONT] [FONT=Arial] - Những hạn chế chủ yếu của chăn nuôi nước ta là : Giống gia súc gia cầm có chất lượng chưa cao năng suất thấp, dịch bệnh dễ phát sinh lây lan, cơ sở hạ tầng thiếu…[/FONT] [FONT=Arial] [B][CENTER] [SIZE=4][COLOR=Blue]4. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THUỶ SẢN VÀ LÂM NGHIỆP[/COLOR][/SIZE][/CENTER] [/B][/FONT] [FONT=Arial] [B][COLOR=Blue]KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Ngành thuỷ sản[/COLOR][/B][/FONT] [FONT=Arial] [B] a) Những thuận lợi, khó khăn để phát triển[/B][/FONT] [FONT=Arial] - Có bờ biển dài 3260 km với nhiều vũng, vịnh, đầm, phá, bãi triều, cánh rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng.[/FONT] [FONT=Arial] - Có vùng đặc quyền kinh tế trên 1 triệu km² với nhiều ngư trường lớn.[/FONT] [FONT=Arial] - Có tài nguyên sinh vật biển phong phú : 2000 loài cá, 1647 loài giáp xát, 2500 loài nhuyễn thể, 70 loài tôm, 600 loài rong biển… Nhiều loài có giá trị kinh tế cao. Trữ lượng lên đến 4 triệu tấn, có thể khai thác hằng năm 1,5 – 2,0 triệu tấn.[/FONT] [FONT=Arial] - Có hệ thống hồ, ao, sông ngòi, kênh rạch với hơn 850 000 ha đã được khai thác để nuôi thuỷ sản nước ngọt.[/FONT] [FONT=Arial] - Nhân dân ta có truyền thống kinh nghiệm trong việc nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản. Cơ sở vật chất đang được tăng cường, hiện đại hoá.[/FONT] [FONT=Arial] - Nhu cầu thị trường ngày càng tăng cả trong lẫn ngoài nước (dân số đông, cơ sở chế biến phát triển, xuất khẩu tăng).[/FONT] [FONT=Arial] - Chính sách khuyến nông, khuyến ngư của Nhà nước.[/FONT] [FONT=Arial] - Bão và gió mùa đông bắc, thiếu vốn và kĩ thuật, cơ sở hạ tầng yếu, nguồn lợi thuỷ sản bị suy thoái là những khó khăn chính cần khắc phục.[/FONT] [FONT=Arial] [B]b) Sự phát triển và phân bố[/B][/FONT] [FONT=Arial] - Sản lượng thuỷ sản đã đạt 3,43 triệu tấn (khai thác 2,0 triệu, nuôi trồng 1,43 triệu). Bình quân đầu người đạt trên 40 kg (2005). Giá trị sản xuất đạt 38590,9 tỉ đồng.[/FONT] [FONT=Arial] - Nuôi trồng ngày càng chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu sản lượng và giá trị.[/FONT] [FONT=Arial] - Sản lượng hải sản đạt 1,8 triệu tấn trong đó cá đạt 1,34 triệu tấn.[/FONT] [FONT=Arial] - Tất cả các tỉnh ven biển đều có ngành khai thác phát triển đặc biệt phát triển mạnh ở Duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ (Đồng bằng sông Cửu Long 0,86 triệu tấn).[/FONT] [FONT=Arial] Năm 2005 : Đông Nam Bộ 0,419 triệu tấn, Nam Trung Bộ 0,38 triệu tấn.[/FONT] [FONT=Arial] - Bốn tỉnh có sản lượng khai thác lớn nhất nước là : Kiên Giang (0,31 triệu tấn), Bà Rịa - Vũng Tàu (0,20 triệu tấn), Bình Thuận (0,15 triệu tấn), Cà Mau (0,14 triệu tấn).[/FONT] [FONT=Arial] - Nuôi trồng ngày càng có vai trò quan trọng, đặc biệt là nuôi cá và tôm. Sản lượng tôm nuôi là 330 164 tấn, trong đó Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 270 652 tấn, nhiều nhất là tại Cà Mau (83 860 tấn), Bạc Liêu (63 616 tấn), Sóc Trăng (42837 tấn), Bến Tre (24 908 tấn). Cá nuôi đạt 933 493 tấn, trong đó Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 628 188 tấn, nhiều nhất là tại An Giang (170 000 tấn), Đồng Tháp (110 000 tấn).[/FONT] [FONT=Arial] - Thuỷ sản trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta. Năm 2005, xuất khẩu thuỷ sản đạt 2738,7 triệu USD. [/FONT] [FONT=Arial] [B][COLOR=Blue]2. Ngành lâm nghiệp[/COLOR][/B][/FONT] [FONT=Arial] [B]a) Lâm nghiệp có vai trò quan trọng về kinh tế và môi trường [/B] - Rừng cung cấp gỗ, lâm sản cho các ngành công nghiệp chế biến.[/FONT] [FONT=Arial] - Rừng giữ đất, giữ nguồn nước ngầm, điều hoà dòng chảy sông ngòi, bảo vệ đa dạng sinh học, ngăn gió bão, ngăn sự di chuyển cồn cát duyên hải…[/FONT] [FONT=Arial] - Rừng có mặt khắp nơi có liên quan đến tất cả các vùng.[/FONT] [FONT=Arial] [B] b) Tài nguyên rừng rất giàu có nhưng bị suy thoái nhiều[/B][/FONT] [FONT=Arial] - Tổng diện tích rừng là 12,418 triệu ha trong đó rừng tự nhiên 9,53 triệu ha, rừng trồng gần 2,9 triệu ha.[/FONT] [FONT=Arial] - Rừng được chia làm 3 loại : Rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất. [B]c) Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp [/B] - Năm 2005, nước ta khai thác 2703 nghìn m3 gỗ các loại.[/FONT] [FONT=Arial] - Cả nước có 2 nhà máy giấy lớn là Bãi Bằng (Phú Thọ ) và Tân Mai (Đồng Nai).[/FONT] [FONT=Arial] - Ngành khai thác chế biến gỗ, sản xuất đồ gỗ phát triển ở nhiều nơi.[/FONT] [FONT=Arial] - Giá trị sản xuất lâm nghiệp năm 2005 đạt trên 6300 tỉ đồng.[/FONT] [FONT=Arial] [B][CENTER] [SIZE=4][COLOR=Blue]5. TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP [/COLOR][/SIZE][/CENTER] [/B] [B][COLOR=Blue]KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Các nhân tố tác động tới tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ở nước ta[/COLOR][/B][/FONT] [FONT=Arial] - Các nhân tố về ĐKTN & TNTN tạo ra cái nền cho sự phân hoá.[/FONT] [FONT=Arial] - Các nhân tố về kinh tế - xã hội tác động làm sâu sắc thêm sự phân hoá.[/FONT] [FONT=Arial] [B][COLOR=Blue]2. Các vùng nông nghiệp của nước ta[/COLOR][/B][/FONT] [FONT=Arial] Có thể chia làm 7 vùng nông nghiệp và công nghiệp chế biến :[/FONT] [FONT=Arial] [B]a) Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ[/B][/FONT] [FONT=Arial] - Là vùng núi, cao nguyên, đồi thấp, có đất đỏ vàng, đất xám phù sa, khí hậu có mùa đông lạnh.[/FONT] [FONT=Arial] - Dân cư có truyền thống kinh nghiệm trong sản xuất, cơ sở hạ tầng và điều kiện giao thông không đều giữa trung du và miền núi.[/FONT] [FONT=Arial] - Trình độ thâm canh còn thấp, riêng ở trung du đang được nâng lên.[/FONT] [FONT=Arial] - Sản phẩm chính là chè, cây ăn quả cận nhiệt, cây dược liệu, lạc, đậu tương, thuốc lá, trâu, bò, ngựa, lợn.[/FONT] [FONT=Arial] [B]b) Đồng bằng sông Hồng[/B][/FONT] [FONT=Arial] - Đồng bằng châu thổ đất phù sa, nhiều sông, tiếp giáp biển, khí hậu có một mùa đông lạnh.[/FONT] [FONT=Arial] - Dân số đông, truyền thống kinh nghiệm lâu đời, cơ sở hạ tầng tốt, nhiều cơ sở CB’.[/FONT] [FONT=Arial] - Trình độ thâm canh khá cao.[/FONT] [FONT=Arial] - Sản phẩm chính : Lúa cao sản, rau quả cận nhiệt, đay, cói, lợn, gia cầm, thuỷ sản.[/FONT] [FONT=Arial] [B]c) Bắc Trung Bộ[/B][/FONT] [FONT=Arial] - Đồng bằng ven biển, đồi núi thấp, đất phù sa, đất phe-ra-lit, nhiều thiên tai.[/FONT] [FONT=Arial] - Dấn số đông, cần cù, cơ sở hạ tầng còn yếu.[/FONT] [FONT=Arial] - Trình độ thâm canh còn hơi yếu.[/FONT] [FONT=Arial] - Sản phẩm chính : Lúa gạo, lạc, mía, cao su, cà phê, trâu, bò, lợn, thuỷ sản.[/FONT] [FONT=Arial] [B]d) Duyên hải Nam Trung Bộ[/B][/FONT] [FONT=Arial] - Đồng bằng duyên hải hẹp, đất cát pha, tài nguyên biển phong phú.[/FONT] [FONT=Arial] - Có dân số đông, cơ sở hạ tầng khá.[/FONT] [FONT=Arial] - Trình độ thâm canh khá.[/FONT] [FONT=Arial] - Sản phẩm chính : Lúa gạo, mía, thuốc lá, dừa, bò, thuỷ sản.[/FONT] [FONT=Arial] [B]đ) Tây Nguyên[/B][/FONT] [FONT=Arial] - Các cao nguyên ba dan có độ cao từ 500 - 1500 m, khí hậu có hai mùa mưa, khô đối lập, phân hoá theo độ cao, mùa khô thiếu nước.[/FONT] [FONT=Arial] - Dân cư thưa thớt, tập quán canh tác lạc hậu, cơ sở hạ tầng yếu.[/FONT] [FONT=Arial] - Trình độ thâm canh không đều : 2 khu vực đối lập.[/FONT] [FONT=Arial] - Sản phẩm chính : Cà phê, cao su, chè, dâu tằm, điều, tiêu, bò.[/FONT] [FONT=Arial] [B]e) Đông Nam Bộ[/B][/FONT] [FONT=Arial] - Đồng bằng và sườn đồi ba dan lượn sóng, đất ba dan và đất xám, khí hậu có hai mùa mưa, khô đối lập.[/FONT] [FONT=Arial] - Dân cư đông, giàu truyền thống, chất lượng lao động cao, cơ sở hạ tầng rất tốt, nhiều cơ sở chế biến.[/FONT] [FONT=Arial] - Trình độ thâm canh rất cao.[/FONT] [FONT=Arial] - Sản phẩm chính : Cao su, cà phê, điều, mía, thuốc lá, đậu tương, cây ăn quả, bò sữa, thuỷ sản.[/FONT] [FONT=Arial] [B]g) Đồng bằng sông Cửu Long[/B][/FONT] [FONT=Arial] - Đồng bằng châu thổ rộng, đất phù sa màu mỡ, rừng ngập mặn.[/FONT] [FONT=Arial] - Dân số đông, giàu kinh nghiệm, cơ sở hạ tầng tương đối.[/FONT] [FONT=Arial] - Trình độ thâm canh cao.[/FONT] [FONT=Arial] - Sản phẩm chính : Lúa gạo, thuỷ sản, cây ăn quả, lợn, vịt, cói, mía.[/FONT] [FONT=Arial] [B][COLOR=Blue]3. Những thay đổi trong phân hoá lãnh thổ nông nghiệp [/COLOR][/B] [B]a) Trong các năm qua thay đổi theo hai xu hướng :[/B][/FONT] [FONT=Arial] - Tăng cường chuyên môn hoá sản xuất (hình thành các vùng chuyên canh).[/FONT] [FONT=Arial] - Đẩy mạnh đa dạng hoá sản phẩm và đa dạng hoá nông thôn.[/FONT] [FONT=Arial] [B] b) Kinh tế trang trại phát triển, góp phần thúc đẩy nông nghiệp tiến lên SX lớn[/B][/FONT] [FONT=Arial] - Năm 2005 cả nước có 119586 trang trại, nhiều nhất là Đồng bằng sông Cửu Long (57448), Đông Nam Bộ (22537), Trung du và miền núi Bắc Bộ (11332).[/FONT] [FONT=Arial] - Có 4 loại trang trại : Trồng cây hằng năm, trồng cây lâu năm, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản. Loại nuôi trồng thuỷ sản nhiều nhất (35648), tiếp đến là trồng cây hằng năm (34224).[/FONT] [FONT=Arial] [I][B](Theo Nguyễn Hoà, ĐH Đà Nẵng)[/B][/I][/FONT] [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
ĐỊA LÍ THPT
Đề cương bài giảng Địa lý KTXH Việt Nam: Tổ chức lãnh thổ Nông-Lâm-Ngư nghiệp
Top