Danh từ, cách chuyển số ít sang số nhiều

Dollgirl

New member
Xu
0
Phần này sẽ đi sâu hơn về danh từ trong tiếng Anh.

Danh từ là từ chỉ tên của người, con vật, sự vật, trạng thái, khái niệm...

Về thể loại, danh từ được chia thành nhiều loại. Ta có:

* Danh từ cụ thể : là danh từ chỉ những gì có thể nhìn thấy được, sờ mó được. Thí dụ: Cái bàn =TABLE, cái ghế = CHAIR, con mèo = CAT, con chó = DOG, con sông = RIVER,...

* Danh từ trừu tượng: là danh từ chỉ những khái niệm, tình trạng mà ta chỉ có thể hình dung, cảm nhận. Thí dụ như: tình yêu = LOVE, cái đẹp = BEAUTY,...

* Danh từ riêng: là danh từ chỉ tên riêng của một người, sự vật, con vật, địa danh hoặc sự kiện. Chúng ta phải viết hoa chữ cái đầu tiên của danh từ riêng. Ví dụ: China = Trung Quốc, England = nước Anh, The Great Walls = Vạn Lý Trường Thành, Ha Long Bay = Vịnh Hạ Long, President Bill Clinton = Tổng thống Bill Clinton...

* Danh từ tập hợp: là danh từ chỉ một nhóm, một đoàn thể, một tập hợp của người, vật, con vật, sự vật...Thí dụ: một bầy cá = A SCHOOL OF FISH, một đàn chim = A FLOCK OF BIRDS, một nhóm người = A GROUP OF PEOPLE...

* Danh từ đếm được: là danh từ có thể thêm con số vào ngay trước nó. Thí dụ: ONE PIG = Một con heo, ONE TABLE = một cái bàn...

* Danh từ không đếm được: là danh từ mà ta không thể thêm con số vào ngay trước nó. ONE MONEY = một tiền? Không ổn, do đó, MONEY là danh từ không đếm được, ONE SALT = một muối? Không ổn, do đó, SALT là danh từ không đếm được


- Danh từ chung: có thể là danh từ cụ thể, trừu tượng, tập hợp nhưng không bao giờ là danh từ riêng (hiển nhiên rồi, đúng không bạn!)

- Danh từ cụ thể có thể bao hàm cả danh từ riêng. Thí dụ: "sông Hương" là danh từ riêng nhưng ta có thể nhìn thấy được sông Hương nên nó cũng là danh từ cụ thể.

Về hình thức, danh từ có 4 hình thức như sau:

Danh từ đơn: là danh từ cấu tạo bởi một từ duy nhất. Thí dụ: WOMAN = người đàn bà, COMPUTER = cái máy vi tính, MONEY = tiền...

Danh từ phức: là danh từ cấu tạo bởi hai danh từ đơn. Thí dụ: FIRE-FLY = con đom đóm (FIREFLY = FIRE (lửa) + FLY (con ruồi)), SEAT BELT = dây an tòan (SEAT BELT = SEAT (chỗ ngồi)+BELT(dây nịch))...

Danh từ số ít: là danh từ đếm được với đơn vị số đếm là một hoặc có thể là danh từ không đếm được.

Danh từ số nhiều: luôn luôn là danh từ đếm được với đơn vị số đếm là hai hoặc nhiều hơn hai. Thí dụ: TWO APPLES = hai trái táo

Cách chuyển danh từ số ít sang số nhiều:
Về danh từ, rắc rối nhất cho người Việt chúng ta là cách chuyển hình thức số ít của danh từ sang hình thức số nhiều. Tại sao? Vì trong tiếng Việt, danh từ số ít, khi dùng với đơn vị đếm từ hai trở lên cũng giữ nguyên hình thức, không hề thay đổi (một con vịt, hai con vịt, ba con vịt...), còn trong tiếng Anh thì hình thức của danh từ có sự thay đổi từ số it sang số nhiều. Tuy nhiên, nếu bạn chịu khó nhớ những quy tắc sau đây, việc chuyển danh từ từ số ít sang số nhiều trong tiếng Anh cũng không đến nỗi phức tạp lắm.


THÊM "S" vào danh từ số ít để chuyển thành số nhiều. Thí dụ:

Số ít Số nhiều


BEE = con ong BEES (2 con ong trở lên)

COMPUTER = máy vi tính COMPUTERS (2 máy vi tính trở lên)

HEN = con gà mái HENS (2 con gà mái trở lên)

DUCK = con vịt DUCKS (2 con vịt trở lên)

APPLE = trái táo APPLES (2 trái táo trở lên)

MANGO = trái xoài MANGOS (2 trái xoài trở lên)

TABLE = cái bàn TABLES (2 cái bàn trở lên)

CHAIR = cái ghế CHAIRS

HOUSE = căn nhà HOUSES

STREET = con đường STREETS

RIVER = con sông RIVERS

BIRD = con chim BIRDS

CAR = xe hơi CARS

BICYCLE = xe đạp BICYCLES


THÊM "ES" vào những danh từ tận cùng bằng CH, hoặc SH, hoặc S, hoặc X. Thí dụ:

Số ít Số nhiều


ONE FISH = 1 con cá TWO FISHES = 2 con cá

ONE BOX = 1 cái hộp TWO BOXES = 2 cái hộp

ONE BUS = 1 xe buýt TWO BUSES = 2 xe buýt

ONE WATCH = 1 cái đồng hồ đeo tay TWO WATCHES = 2 cái đồng hồ đeo tay


THÊM "ZES" vào những danh từ tận cùng bằng Z (mấy từ này rất ít). Thí dụ:

ONE QUIZ = 1 câu trắc nghiệm TWO QUIZZES


Những danh từ tận cùng bằng một phụ âm và Y: ĐỔI Y thành I và THÊM "ES". Thí dụ:

Số ít Số nhiều


ONE BUTTERFLY = 1 con bướm TWO BUTTERFLIES = 2 con bướm

ONE BABY = 1 em bé TWO BABIES = 2 em bé

ONE LADY = 1 người phụ nữ TWO LADIES = 2 người phụ nữ


Lưu ý: KEY = chìa khóa, tận cùng bằng nguyên âm E và Y nên không áp dụng quy tắc này mà chỉ thêm S vào thành KEYS.


Những danh từ tận cùng bằng một phụ âm và O: THÊM ES. Thí dụ:

Số ít Số nhiều


POTATO = củ khoai tây POTATOES

TOMATO = trái cà chua TOMATOES


* Lưu ý: quy tắc này có những trường hợp ngoại lệ chỉ có cách phải nhớ nằm lòng, thí dụ như: PIANO ->PIANOS, PHOTO ->PHOTOS...


Những danh từ tận cùng bằng F, FE, FF, BỎ F hoặc FE hoặc FF và THÊM VES. Thí dụ:

Số ít Số nhiều


ONE WOLF = 1 con sói TWO WOLVES = 2 con sói (BỎ F, THÊM VES)

ONE WIFE = 1 người vợ TWO WIVES (BỎ FE, THÊM VES)


NGOÀI NHỮNG DANH TỪ THEO QUY TẮC TRÊN, CÓ NHIỀU DANH TỪ KHÔNG THEO QUY TẮC NÀO CẢ KHI CHUYỂN SANG HÌNH THỨC SỐ NHIỀU. CHÚNG TA CHỈ CÓ CÁCH HỌC THUỘC LÒNG NHỮNG DANH TỪ NÀY. SAU ĐÂY LÀ DANH SÁCH MỘT SỐ NHỮNG DANH TỪ CÓ HÌNH THỨC SỐ NHIỀU BẤT QUY TẮC THƯỜNG GẶP:

Số ít Số nhiều


MOUSE = con chuột MICE

GOOSE = con ngỗng GEESE

LOUSE = con chí LICE

CHILD = đứa trẻ, đứa con CHILDREN

MAN = người, người đàn ông MEN

WOMAN = người đàn bà WOMEN

SHEEP = con cừu SHEEP (giống y như số ít)

TOOTHH = cái răng TWO TEETH = 2 cái răng

FOOT = bàn chân TWO FEET = 2 bàn chân

ST.
 
Mango có hai cách chia:
MANGO => MANGOS hoặc MANGOES
GOOSE => GOOSES hoặc GEESE

Cái này thì bạn sai rồi:D
Những từ có tận cùng là O, SH, CH, S, SS thì ta thêm es để cấu tạo số nhiều.
Goose khi cấu tạo số nhiều thì thêm s thành gooses, 1 cách nữa thành geese.
Còn mango thì chỉ có duy nhất 1 cách thêm es thành mangoes chứ ko có mangos đâu bạn
 
Dollgirl cho rằng: "ONE FISH = 1 con cá TWO FISHES = 2 con cá"
Nhưng Sách bài tập Tiếng Anh 6, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, xuất bản 2003, tác giả Phạm Văn Bình, tại trang 22 có viết: Một số danh từ đếm được có chung hình thái cho cả hai số: one fish (một con cá) - two fish (hai con cá)... Vậy đâu là kiến thức chuẩn???
 
Các chuyên gia có thể nghiên cứu bài này.

Fish or Fishes?

Marsha asks:
Please tell me the plural of fish. In the dictionary it says plural is fish or fishes. When I look in the encyclopedia they use the term fishes a lot.

"Fish" is one of those odd words that's usually both singular and plural—like "deer" and (in Canada) "beer." So we can say:
We caught five fish.
We saw three deer.
We Canadians drank six beer. (See my additional comments in the continuation of this post.)
But we can use "fishes" when we are talking about different species:
The fishes of the Fraser River include salmon and sturgeon.

Speaking about "two beer" and "two beers"—most languages have odd little local differences that can turn into dialects and eventually into distinct languages. Canadian usage permits "beer" as a plural; American usage, as far as I know, does not.

Linguists call the line between two such usages an "isogloss" (literally, "same language"). Just as an isobar on a weather map describes a region of equal air pressure, an isogloss describes a region where most people follow a particular usage or pronunciation. In the "beer" example, the isogloss runs right along the US-Canadian boundary.

Similarly, isoglosses separate British "lorry" and North American "truck," and Californian "fender bender" and Tennessee "car smash" (a usage that scared me when I had to drive on the icy streets of Memphis long ago, and the papers warned of smashes galore).

I suspect isoglosses also exist between social classes and generations. My generation uses "said" for "said." My students use "like":
"So Crawford is like, 'We have a quiz on Monday,' and I'm like, 'Omigod, I can't be there!"
 
Bài viết trên nêu khá cụ thể về danh từ, đặc biệt là các loại danh từ. Minh chỉ bổ sung thêm 1 chút thôi, mong là giúp đc cho các bạn:D

1, Cách thành lập danh từ đơn
Những danh từ trừu tượng chỉ tính cách, tình trạng, kích thước,sự việc,...đc thành lập bằng cách thêm hậu tố: ...ness,...dom,...th,...hood,...ship,...ty,...ion,...tion,...sion,...ment,...ism,... vào những từ có sẵn
a, Adj+ ness: Short, good, kind, happy, lazy, busy, dark, wild, selfish
b, Adj+dom: wis, free, wise, king,bore
c, Adj+ty:certain,cruel,difficult,health,...
d,Adj +th: deep,long,true,wide,young,..
e, Adj+ ism: imperial, socral, personal, real
f, N+ hood: Child, sister, mother,...
g, V+ison: |_ion| ; |_ation|
polulation, pollution, formation, translation, decision, commucation, education, ...
i, V+ment: move, develop, agree, achieve, pay, intertain,punish, employ,...
2, Cách thành lập danh từ chỉ người
a, Từ 1 Verb
- V+ar: Lie ---> liar; beg--->begger...
- V+ or: visitor, sailor, actor, director, educator...
- V+er: Teacher, speaker, reader, writer, listener,...
- V+ing: writing, standing,...
b, Từ 1 Noun
- N+er: gardener, footballer, londoner, farmer...
-N/V+ yer: Lawyer, sawyer,...
-N+ ist: phusicist, chemist, scientist, biologist, tourist, naturist, novelist, guitarist, pianist,...
-N+ ian: Mathematician, musician, electrician, politician, agrarian, libararian,...
3,Cách thành lập danh từ ghép
a, N+N: bedroom, schoolbag, timetable, birthday,...
b, V+ N: Breakfast, pick pocket, stoplight,...
c, Adj+N: Blackboard, madman, sweetheart,...
d, G+N: dinningroom, walkingstick, sjngingclub...
e, Adv+V: income, overlook,...
f, V+ adv: Drawback, go between, standstill,...
g, Pre+Adv+N: Afternoon, overcoat, inside,...
h, Phrase: For get me not, mother in law...
Notes: Trong danh từ ghép, từ đứng dau là từ chính, từ đứng trước dùng như tính từ làm bổ nghĩa cho từ đứng sau. Nếu vị trí thay đổi, nghĩa cũng thay đổi:
VD: A race horse: Ngựa đua
A horse race: Cuộc đua ngựa
An Oil lamp: Đèn dầu
Lamp- oil: dầu thắp
Và mình bổ sung cách thành lập danh từ số nhiều

1, Hầu hết là chúng ta thêm " s" vào sau danh từ số ít: Tables, maps, cats,...
2, - Những danh từ có tận cùng bằng " f, FE, FF" sau 1 nguyên âm dài hoặc "l" ta đổi thành ves:
leaf --->leaves
knife--->knives
life--->lives
wife---> wives

- Trừ 1 số từ như gulf, safe, reef chỉ thêm "s"
chiefs, roofs,serfs,....

- Một số từ có 2 dạng số nhiều( thêm "s" và "ves"): hoof,staff, dwarf, scarf,...
- Danhtuwf tận cùng bằng O, 1 số thêm "s", 1 số thêm "es", 1 số dùng cả 2 nguyên tắc:
|_s|: kilo, photo, piano, radio, bamboo( đây là nhưng từ vay mượn, xuất phát từ tiếng MĩLatinh)
|_es|: hero,mosquito,potat, tomato
|_s| or|_es|: mango, voloano
- Số nhiều của danh từ ghép:
+ Từ giữ nghĩa chính sẽ có hình thức số nhiều:
booksheves, sons in law, boy friends, schoolbags
+ Nếu trong danh từ ghép, ko có danh từ hoặc danh từ ko còn giữ ý nghĩa riêng biệt của nó, thì từ đứng sau có hình thức số nhiều
For get me nots, handfuls, growwnups,...
+ Những danh từ ghép có từ man hay wwoman thì cả 2 phần đều đổi thành số nhiều:
man servant---> men servants
woman doctor---> women doctors
- Có 9 danh từ số nhiều ko thêm "s" mà thay đổi nguyên âm hoặc thêm "en"
Child--> children
foot---> feet
man--->men
woman--->women
mouse--->mice
tooth--->teeth
louse--->lice
goose--->geese
ox--->oxen
- Danh từ có 2 hình thức số nhiều với 2 nghĩa khác nhau
brother--->brother--->brethen( giáo hữu)
cloth--->cloths(mảnh vải)--->clothes( quần áo)
penny--->pennies( tiền xu)--->pence( chỉ giá trị)
- Danh từ có hình thức số nhiều ko thay đổi
aircraft, sheep, craft, deer, swine,..- Những danh từ ko có dạng số nhiều
advide, garbage, rublish,knowwledge, information,...
- Danh từ có hình thức số ít nhưng sd nghĩa số nhiều và dùng như danh từ số nhiều:
cattle, people, police, audience,...
-Những danh từ có hình thức số nhiều nhưng dùng như dt số ít: news,summons,...
- Danh từ số ít và số nhiều có nghĩa khác nhau
air( không khí)--->airs( điệu bộ)
compass(la bàn)--->compasses(compa)
custom(thói quen)--->customs(hải quan)
good(điều tốt)--->goods(hàng hoá)
- Danh từ ko có hình thức số ít và sd vs đt số nhiều: trousers, riches,...
và những vật gồm 2 phần: glasses(kính mắt), scrissor(kéo) tongs(kẹp tóc) pincers(kìm)

Tạm thời mình mới nhớ có thế, nhớ thêm nữa thì bổ sung sau....

Cái này thì bạn sai rồi:D
Những từ có tận cùng là O, SH, CH, S, SS thì ta thêm es để cấu tạo số nhiều.
Goose khi cấu tạo số nhiều thì thêm s thành gooses, 1 cách nữa thành geese.
Còn mango thì chỉ có duy nhất 1 cách thêm es thành mangoes chứ ko có mangos đâu bạn


Mình đính chính lại bài viết của mình như sau:
Thật ra những gì mình đc học, thực hành và đi thi thì mango chuyển qua danh từ số nhiều thì là mangoes.
Hôm trước có tranh luận với thầy giáo về vấn đề này. Lúc dạy thì thầy cũng nói qua về việc chia là mangos vẫn đc, lúc đó chắc mơ ngủ nên ko để ý:doubt:. Và mình cũng tham khảo qua bài tiểu luận của tác giả Diana Aarenstrup Trường Đại học Miền Trung Thụy Điển do Butchi cung cấp. Trong đó viết người ta sử dụng mangos 3,6%.
Nhưng
trên thực tế, khi bạn đi thi, nếu có mangoes mà bạn chọn mangos, câu đó sẽ ko đc tính điểm.
Theo cá nhân mình thì mình nghĩ mangos là cách cũ rùi, giống như ta chia shall và will ấy. bây h tất cả thống nhất dùng will:tire:.
P/s: Sr bạn Thongoc
 

VnKienthuc lúc này

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng

Diễn đàn VnKienthuc.com là nơi thảo luận và chia sẻ về mọi kiến thức hữu ích trong học tập và cuộc sống, khởi nghiệp, kinh doanh,...
Top