Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
QUỐC TẾ
Sự kiện & Bình luận
Danh hiệu của vua chúa
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="ngan trang" data-source="post: 83241" data-attributes="member: 17223"><p><span style="color: #993300"><strong>DANH HIỆU CỦA VUA CHÚA</strong></span> </p><p></p><p style="text-align: center"></p><p><strong> <span style="font-size: 15px">Đế hiệu</span></strong></p><p></p><p> <span style="font-size: 15px">Đế hiệu là tên triều đại của một vị vua được công bố trong ngày lễ đăng quang để minh chứng với thần dân trong nước vua là chủ tể, có mọi quyền hành trên thần dân và đất nước. Trong suốt thời gian trị vị vua chỉ có một đế hiệu. Tùy mỗi giai đoạn lịch sử Việt Nam, đế hiệu có thể do vua (tự) xưng (thời kỳ tự chủ) hoặc đế hiệu do vua Trung Quốc phong cho.</span></p><p> <span style="font-size: 15px">Năm 207 TCN, Triệu Đà đánh bại An Dương Vương, lập ra nước Nam Việt, xưng làm vua, đặt đế hiệu là Triệu Vũ Đế. Nhà hậu Lê: Từ Lê Nhân Tông tới Lê Tương Dực, vua Trung Quốc đều phong cho làm An Nam Quốc Vương. Nhà Tây Sơn: Quang Trung được phong là An Nam Quốc Vương. Nhà Nguyễn: vua Gia Long được phong là Việt Nam Quốc Vương...</span></p><p><strong> <span style="font-size: 15px">Niên hiệu</span></strong></p><p></p><p> <span style="font-size: 15px">Khi vua lên ngôi, thường chọn một tên đẹp đặt niên hiệu để tính năm trị vì của mình. Một vua có thể có một hoặc nhiều niên hiệu. Lý Nhân Tông là vua có đến 8 niên hiệu: <em>Thái Ninh, Anh Võ Chiêu Thắng, Quảng Hữu, Hội Phong, Long Phù, Hội Tường Đại Khánh, Thiên Phù Duệ Võ và Thiên Phù Khánh Thọ</em>; trong khi đó, các vua triều Nguyễn chỉ lấy một niên hiệu như Minh Mạng, Tự Đức...</span></p><p><strong> <span style="font-size: 15px">Miếu hiệu</span></strong></p><p></p><p> <span style="font-size: 15px">Miếu hiệu là tên vua đã chết được vua nối ngôi, hoặc đình thần đặt để viết trên bài vị hay trên các bài văn tế đọc trong các dịp giỗ chạp, truy tôn là •••Tổ, hoặc •••Tông. Miếu hiệu có từ nhà Thương (Trung Quốc), tại Việt Nam từ thời Lý mới lập miếu hiệu. Lý Công Uẩn có miếu hiệu là Lý Thái Tổ, Lý Phật Mã miếu hiệu là Lý Thái Tông... Quang Trung có miếu hiệu là Thái Tổ Võ hoàng đế. Thời Nguyễn, ba vua đầu có miếu hiệu là Thế Tổ (Gia Long), Thánh Tổ (Minh Mạng), Hiến Tổ (Thiệu Trị)...</span></p><p><strong> <span style="font-size: 15px">Tôn hiệu</span></strong></p><p></p><p> <span style="font-size: 15px">Tôn hiệu là tên vua được triều đình đặt trong những ngày đặc biệt như ngày lên ngôi hoàng đế, ngày thượng thọ ngũ tuần, lục tuần, ngày thắng trận trở về. Trong các dịp này, đình thần tổ chức buổi lễ mừng, đồng thời dâng lên vua một tôn hiệu để ca ngợi vua. Vua Lý Thái Tổ được cho là vị vua có tôn hiệu dài nhất Việt Nam: "Phụng Thiên Chí Lý Ứng Vận Tự Tại Thánh Minh Long Hiện Duệ Văn Anh Vũ Sùng Nhân Quảng Hiếu Thiên Hạ Thái Bình Khâm Minh Quảng Trạch Chương Minh Vạn Bang Hiển Ứng Phù Cảm Uy Chấn Phiên Man Duệ Mưu Thần Trợ Thánh Trị Tắc Thiên Đạo Chính Hoàng Đế".</span></p><p><strong> <span style="font-size: 15px">Thánh thụy</span></strong></p><p></p><p> <span style="font-size: 15px">Thánh thuỵ là tên thuỵ được các vua đời sau ghép thêm vào miếu hiệu nhằm tôn vinh các tiên vương: Thái Tổ Võ Hoàng Đế (Nguyễn Huệ); Thế Tổ Cao Hoàng Đế (Gia Long); Thánh Tổ Nhân Hoàng Đế (Minh Mạng)...</span></p><p><strong> <span style="font-size: 15px">Tên huý và miếu huý</span></strong></p><p></p><p> <span style="font-size: 15px">Tên huý là tên do cha mẹ vua đặt từ nhỏ, sau khi trưởng thành thường được gọi thay bằng tên khác và "kiêng" không nhắc đến và không ai được nhắc đến, khi sử dụng (nói-viết) phải làm sao chệch đi. Người có tên trùng tên huý phải đổi. Luật Gia Long định rằng: "Kẻ nào, trong một bản viết hay trình cho vua, nếu dùng một tiếng trùng tên vua hay tên một hoàng khảo sẽ bị phạt 80 trượng. Nếu mắc lỗi ấy trong những giấy tờ khác sẽ phạt 40 trượng"[16].</span></p><p> <span style="font-size: 15px">Vì kiêng huý, nên trong tiếng Việt, một số từ bị nói và viết chệch đi như: <em>cây cảnh</em> thành <em>cây kiểng</em> (huý hoàng tử Cảnh), <em>hằng ngày</em> thành <em>thường ngày</em> (huý bà Từ Dũ Phạm Thị Hằng), <em>hoa</em> thành <em>huê</em>, <em>tùng</em> thành <em>tòng</em>; một số chữ trong tên người cũng bị đổi chệch đi như <em>Chu</em> thành <em>Châu</em> (húy chúa Nguyễn Phúc Chu), <em>Hoàng</em> thành <em>Huỳnh</em> (húy chúa Nguyễn Hoàng), <em>Phúc</em> thành <em>Phước</em> (kị chữ <em>Phúc</em> trong tên nhiều chúa Nguyễn)...</span></p><p> <span style="font-size: 15px">Miếu huý là tên huý của vua vừa băng hà.</span></p><p style="text-align: right"><span style="color: #666666"> <span style="font-size: 15px"><strong>Xem chi tiết tại </strong></span></span> <span style="font-size: 15px"><a href="https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%AAn_ng%C6%B0%E1%BB%9Di_Vi%E1%BB%87t_Nam" target="_blank"><em>https://vi.wikipedia.org</em></a></span></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="ngan trang, post: 83241, member: 17223"] [COLOR=#993300][B]DANH HIỆU CỦA VUA CHÚA[/B][/COLOR][B] [SIZE=4][/SIZE][/B] [CENTER][I][COLOR=#0000ff] [SIZE=4][/SIZE][/COLOR][/I] [/CENTER] [B] [SIZE=4]Đế hiệu[/SIZE][/B] [SIZE=4]Đế hiệu là tên triều đại của một vị vua được công bố trong ngày lễ đăng quang để minh chứng với thần dân trong nước vua là chủ tể, có mọi quyền hành trên thần dân và đất nước. Trong suốt thời gian trị vị vua chỉ có một đế hiệu. Tùy mỗi giai đoạn lịch sử Việt Nam, đế hiệu có thể do vua (tự) xưng (thời kỳ tự chủ) hoặc đế hiệu do vua Trung Quốc phong cho.[/SIZE] [SIZE=4]Năm 207 TCN, Triệu Đà đánh bại An Dương Vương, lập ra nước Nam Việt, xưng làm vua, đặt đế hiệu là Triệu Vũ Đế. Nhà hậu Lê: Từ Lê Nhân Tông tới Lê Tương Dực, vua Trung Quốc đều phong cho làm An Nam Quốc Vương. Nhà Tây Sơn: Quang Trung được phong là An Nam Quốc Vương. Nhà Nguyễn: vua Gia Long được phong là Việt Nam Quốc Vương...[/SIZE] [B] [SIZE=4]Niên hiệu[/SIZE][/B] [SIZE=4]Khi vua lên ngôi, thường chọn một tên đẹp đặt niên hiệu để tính năm trị vì của mình. Một vua có thể có một hoặc nhiều niên hiệu. Lý Nhân Tông là vua có đến 8 niên hiệu: [I]Thái Ninh, Anh Võ Chiêu Thắng, Quảng Hữu, Hội Phong, Long Phù, Hội Tường Đại Khánh, Thiên Phù Duệ Võ và Thiên Phù Khánh Thọ[/I]; trong khi đó, các vua triều Nguyễn chỉ lấy một niên hiệu như Minh Mạng, Tự Đức...[/SIZE] [B] [SIZE=4]Miếu hiệu[/SIZE][/B] [SIZE=4]Miếu hiệu là tên vua đã chết được vua nối ngôi, hoặc đình thần đặt để viết trên bài vị hay trên các bài văn tế đọc trong các dịp giỗ chạp, truy tôn là •••Tổ, hoặc •••Tông. Miếu hiệu có từ nhà Thương (Trung Quốc), tại Việt Nam từ thời Lý mới lập miếu hiệu. Lý Công Uẩn có miếu hiệu là Lý Thái Tổ, Lý Phật Mã miếu hiệu là Lý Thái Tông... Quang Trung có miếu hiệu là Thái Tổ Võ hoàng đế. Thời Nguyễn, ba vua đầu có miếu hiệu là Thế Tổ (Gia Long), Thánh Tổ (Minh Mạng), Hiến Tổ (Thiệu Trị)...[/SIZE] [B] [SIZE=4]Tôn hiệu[/SIZE][/B] [SIZE=4]Tôn hiệu là tên vua được triều đình đặt trong những ngày đặc biệt như ngày lên ngôi hoàng đế, ngày thượng thọ ngũ tuần, lục tuần, ngày thắng trận trở về. Trong các dịp này, đình thần tổ chức buổi lễ mừng, đồng thời dâng lên vua một tôn hiệu để ca ngợi vua. Vua Lý Thái Tổ được cho là vị vua có tôn hiệu dài nhất Việt Nam: "Phụng Thiên Chí Lý Ứng Vận Tự Tại Thánh Minh Long Hiện Duệ Văn Anh Vũ Sùng Nhân Quảng Hiếu Thiên Hạ Thái Bình Khâm Minh Quảng Trạch Chương Minh Vạn Bang Hiển Ứng Phù Cảm Uy Chấn Phiên Man Duệ Mưu Thần Trợ Thánh Trị Tắc Thiên Đạo Chính Hoàng Đế".[/SIZE] [B] [SIZE=4]Thánh thụy[/SIZE][/B] [SIZE=4]Thánh thuỵ là tên thuỵ được các vua đời sau ghép thêm vào miếu hiệu nhằm tôn vinh các tiên vương: Thái Tổ Võ Hoàng Đế (Nguyễn Huệ); Thế Tổ Cao Hoàng Đế (Gia Long); Thánh Tổ Nhân Hoàng Đế (Minh Mạng)...[/SIZE] [B] [SIZE=4]Tên huý và miếu huý[/SIZE][/B] [SIZE=4]Tên huý là tên do cha mẹ vua đặt từ nhỏ, sau khi trưởng thành thường được gọi thay bằng tên khác và "kiêng" không nhắc đến và không ai được nhắc đến, khi sử dụng (nói-viết) phải làm sao chệch đi. Người có tên trùng tên huý phải đổi. Luật Gia Long định rằng: "Kẻ nào, trong một bản viết hay trình cho vua, nếu dùng một tiếng trùng tên vua hay tên một hoàng khảo sẽ bị phạt 80 trượng. Nếu mắc lỗi ấy trong những giấy tờ khác sẽ phạt 40 trượng"[16].[/SIZE] [SIZE=4]Vì kiêng huý, nên trong tiếng Việt, một số từ bị nói và viết chệch đi như: [I]cây cảnh[/I] thành [I]cây kiểng[/I] (huý hoàng tử Cảnh), [I]hằng ngày[/I] thành [I]thường ngày[/I] (huý bà Từ Dũ Phạm Thị Hằng), [I]hoa[/I] thành [I]huê[/I], [I]tùng[/I] thành [I]tòng[/I]; một số chữ trong tên người cũng bị đổi chệch đi như [I]Chu[/I] thành [I]Châu[/I] (húy chúa Nguyễn Phúc Chu), [I]Hoàng[/I] thành [I]Huỳnh[/I] (húy chúa Nguyễn Hoàng), [I]Phúc[/I] thành [I]Phước[/I] (kị chữ [I]Phúc[/I] trong tên nhiều chúa Nguyễn)...[/SIZE] [SIZE=4]Miếu huý là tên huý của vua vừa băng hà.[/SIZE] [RIGHT][COLOR=#666666] [SIZE=4][B]Xem chi tiết tại [/B][/SIZE][/COLOR] [SIZE=4][URL="https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%AAn_ng%C6%B0%E1%BB%9Di_Vi%E1%BB%87t_Nam"][I]https://vi.wikipedia.org[/I][/URL][/SIZE][/RIGHT] [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
QUỐC TẾ
Sự kiện & Bình luận
Danh hiệu của vua chúa
Top