Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KHOA HỌC XÃ HỘI
VĂN HỌC
Văn học dân gian
Đại cương về văn học dân gian
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="Phong Cầm" data-source="post: 193095" data-attributes="member: 75012"><p style="text-align: center"><span style="font-size: 18px"><strong>C. Một số thể loại văn vần dân gian</strong></span></p> <p style="text-align: center"><span style="font-size: 18px"><strong>[ATTACH=full]5773[/ATTACH]</strong></span></p><p><strong><span style="font-size: 18px">1. Ca dao</span></strong></p><p><strong></strong></p><p><strong><em>a. Khái niệm</em></strong>: Ca dao là phần lời của bài hát dân gian (dân ca), là thơ ca dân gian truyền thống.</p><p><strong><em>b. Các đặc trưng cơ bản</em></strong></p><ul> <li data-xf-list-type="ul">Ca dao là nơi bộc lộ xúc cảm, tình cảm, tư tưởng của quần chúng nhân dân lao động, là tiếng tơ đàn muôn điệu của tâm hồn quần chúng. Đó là tình cảm nảy sinh trong công việc lao động, trong quan hệ gia đình, cộng đồng, đặc biệt là quan hệ lứa đôi.</li> <li data-xf-list-type="ul">Về thể thơ: thể thơ được dùng phổ biến nhất trong ca dao là lục bát (90% số bài sử dụng thể thơ này), song thất, song thất lục bát, hỗn hợp tự do. Sở dĩ như vậy là vì thể thơ lục bát có khả năng biểu hiện tự nhiên những trạnh thái tình cảm đa dạng, tinh tế của con người, lại dễ nhớ, dễ thuộc vì vậy dễ truyền tụng.</li> <li data-xf-list-type="ul">Nội dung ca dao vô cùng phong phú, nhưng nổi bật nhất và sâu sắc nhất là nội dung phản ánh tình cảm gia đình và các mối quan hệ cộng đồng</li> </ul><p>Vd: - <em>Anh như chỉ gấm thêu cờ</em></p><p><em>Em như rau má mọc bờ giếng khơi.</em></p><p><em></em></p><p><em>- Anh như tán tía, tán vàng</em></p><p><em>Em như manh chiếu nhà hàng bỏ quên.</em></p><ul> <li data-xf-list-type="ul">Thủ pháp nghệ thuật quen thuộc của ca dao là so sánh, ẩn dụ, nhân hoá và dùng các biểu tượng.</li> </ul><p><strong><span style="font-size: 18px">2. Tục ngữ</span></strong></p><p><strong></strong></p><p><strong><em>a. Khái niệm:</em></strong> là thể văn vần dân gian gồm những câu nói ngắn gọn, dễ nhớ, dễ truyền, có chức năng đúc kết kinh nghiệm, tri thức lâu đời của nhân dân về thiên nhiên, lao động sản xuất, con người và xã hội.</p><p><strong><em>b. Về đặc trưng thể loại:</em></strong> tục ngữ nổi lên là một kho kinh nghiệm, kho triết lí dân gian sâu sắc. Nó khác với ngụ ngôn ở hình thức câu nói ngắn gọn, vừa là đơn vị ngôn ngữ đặc biệt vừa là một hiện tượng ý thức xã hội.</p><p><em><strong>c. Về nội dung:</strong></em> tục ngữ là kho kinh nghiệm quý giá về muôn mặt đời sống: thiên nhiên, lao động sản xuất, xã hội – lịch sử, phong tục tập quán, con người...</p><p></p><p><strong><span style="font-size: 18px">3. Câu đố</span></strong></p><p><strong></strong></p><p><strong><em>a. Khái niệm:</em></strong> là thể loại văn vần dân gian có chức năng chủ yếu là phản ánh đặc điểm của sự vật, hiện tượng bằng phương pháp giấu tên và nghệ thuật lạ hoá, được dùng trong sinh hoạt tập thể nhằm thử tài suy đoán, kiểm tra sự hiểu biết của mọi người, đặc biệt là trẻ em, hoặc mua vui, giải trí.</p><p><strong><em>b. Về đặc trưng thể loại:</em></strong> Câu đố có hai đặc trưng thể loại.</p><ul> <li data-xf-list-type="ul">Thứ nhất, về mục đích sáng tác, câu đố được sáng tạo nhằm phát triển tư duy cho con người, đặc biệt là trẻ em.</li> <li data-xf-list-type="ul">Thứ hai, về hình thức thể hiện, câu đố sáng tạo ra một thế giới hình tượng ẩn dụ bằng việc sử dụng phép lạ hoá. Phép lạ hoá vốn là cách thức thể hiện hình tượng quen thuộc của thơ ca và văn chương nghệ thuật nhằm tạo ra chất lượng mới cho những gì được phản ánh, đó là hệ quả của việc sử dụng các biện pháp tu từ trong diễn đạt ngôn ngữ.</li> </ul><p><strong><em>c. Nội dung</em></strong>: Câu đố có hai nội dung cơ bản, một mặt cung cấp những tri thức thông thường về các sự vật, hiện tượng trong cuộc sống (đặc điểm hình dáng, màu sắc, công dụng, tên gọi…), mặt khác, bằng hàm ngôn, câu đố đã bóng gió đề cập đến những vấn đề thuộc về quan hệ xã hội của con người.</p><p></p><p><strong><span style="font-size: 18px">4. Đồng dao</span></strong></p><p><strong></strong></p><p><strong><em>a. Khái niệm</em></strong>: là những câu hát dân gian có nội dung và hình thức phù hợp với trẻ em,được trẻ em hát lên lúc vui chơi, có thể do người lớn sáng tác nhưng cũng có thể do trẻ em sáng tác. Đồng dao còn được gọi là Ca dao và vè cho trẻ em.</p><p><strong><em>b. Đặc trưng</em></strong>: Đặc trưng nổi bật của đồng dao là gắn với hoạt động vui chơi của trẻ em, trẻ hát đồng dao trong sinh hoạt và trong khi chơi các trò chơi dân gian.</p><ul> <li data-xf-list-type="ul">- Các câu hát của trẻ trong sinh hoạt hàng ngày thường là các câu vè (vè chim, vè cây, vè hoa, vè quả…) với thể thơ phổ biến là thơ bốn , năm chữ. Các câu vè liên kết chặt chẽ với nhau theo cặp, mỗi cặp gồm hai vế, tạo thành một kết cấu vững chắc.</li> <li data-xf-list-type="ul">- Hát vòng tròn: đó là các bài hát không có phần kết do sự phối hợp vần giữa câu đầu và câu cuối, hát hết bài lại trở lại từ đầu (Chim ri là dì sáo sậu, Lúa ngô là cô đậu nành, Tập tầm vông, Con kiến mà leo cành đa...). Các bài ca vui chơi thường gắn với một trò chơi dân gian nào đó, có thể là các trò chơi vận động với các hình thức, luật chơi linh hoạt khác nhau (Rồng rắn lên mây, Thả đỉa ba ba, Rồng rồng rắn rắn, Câu ếch…), có thể là các trò chơi ít vận động hơn, với số lượng người tham gia ít hơn (Nu na nu nống, Xỉa cá mè đè cá chép, Kỉm kìm kim, Chi chi chành chành, Chuyền thẻ…).</li> </ul><p>Chúng đều có những tác dụng tích cực đối với trẻ cả về phương diện phát triển thể lực, trí tuệ, củng cố tình bạn lẫn giáo dục ý thức…</p><p></p><p style="text-align: center"><strong><span style="font-size: 18px">D. Thực hành phân tích 1 số truyện và văn vần dân gian</span></strong></p><p><strong><span style="font-size: 18px">1. Sự tích trầu cau</span></strong></p><p><strong></strong></p><p><strong><em>* Hiện thực cuộc sống của người xưa</em></strong></p><p></p><p>- Mâu thuẫn gia đình của anh em họ Lưu</p><p>- Nguyên nhân: sự xuất hiện của người chị dâu trong cuộc sống vốn đầm ấm của 2 anh em:</p><p>Chị dâu nhầm em chú là chồng. Người anh hiểu lầm em và vợ. Từ đó, mâu thuẫn càng ngày càng tăng. Đến lúc không chịu được đau khổ, người em bỏ nhà ra đi. Lần lượt là sự ra đi của anh trai và chị dâu. Kết cục: Cả ba người đều chêt bên bờ suối.</p><p>- Truyện ca ngợi tình nghĩa thắm thiết, thuỷ chung của anh em, vợ chồng trong gia đình.</p><p></p><p><strong><em>* Yếu tố kì ảo</em></strong></p><p></p><p>- Cái chết của ba người - hai anh em họ Cao và cô gái họ Lưu - chỉ là một sự hoá thân kì diệu: cau - trầu - vôi. Cây cau toả bóng chở che cho hòn đá, cây trầu quấn chặt lấy thân cau. Cũng như trầu với cau ăn với tí vôi làm cho miệng thơm môi đỏ. Trầu cau đã gắn bó với lễ hội cổ truyền, trong thù tiếp của cộng đồng người Việt xa xưa.</p><p>-> Truyện "Trầu cau" là một trong những truyện cổ tích thần kì sớm nhất ở Việt Nam. Truyện đã giải thích một cách nên thơ, cảm động, với bao tình tiết đậm đà chất trữ tình tục ăn trầu- một mĩ tục dân gian, biểu hiện một nét đẹp truyền thống lâu đời giàu bản sắc của nền văn hoá Việt Nam.</p><p></p><p><strong><span style="font-size: 18px">2. Truyện cổ tích “Cây khế”</span></strong></p><ul> <li data-xf-list-type="ul"> Mâu thuẫn giữa hai anh em</li> </ul><p>- Nguyên nhân: người anh lười biếng khi có vợ; người anh có tính tham lam</p><p>- Hành động: Người anh chia tài sản cho vợ chồng người em khi ở riêng: một túp lều và cây khế. Người anh chiếm hết tài sản.</p><ul> <li data-xf-list-type="ul"> Nhân vật người em</li> </ul><p>+ Người của đời thường, trong một xã hội phân chia giai cấp với đầy bất công, ngang trái.</p><p>+ Diễn biến số phận của nhân vật trong cổ tích là một chuỗi dài bị thử thách, vượt qua thử thách, để rồi kết thúc có hậu, nhân vật được đền bù, được hưởng hạnh phúc dài lâu trong đời thường.</p><p>+ Không gian để người em tồn tại trong cổ tích thường được kết hợp với những từ ngữ mang tính phiếm chỉ: ngôi làng nọ, khu rừng kia, bến sông ấy...</p><p>+ Nhân vật luôn đi theo công thức: giới thiệu lai lịch, cảnh ngộ nhân vật → nhân vật gặp thử thách → vượt thử thách → kết thúc hạnh phúc. Truyện kết thúc có “hậu”.</p><p>+ Ca ngợi phẩm chất người lao động nghèo, hướng con người về với hạnh phúc trong đời thường.</p><p>+ Truyện Cây khế miêu tả thế giới ước mơ của người lao động lương thiện.</p><p><span style="font-size: 18px"><strong></strong></span></p><p><span style="font-size: 18px"><strong>3. Phân tích bài ca dao: Anh đi anh nhớ quê nhà</strong></span></p><p><span style="font-size: 18px"></span></p><p><strong><em>a. Cách hiểu 1</em></strong><span style="font-size: 18px">:</span> Nỗi nhớ quê hương gắn liền với hình ảnh người vợ của người đi xa</p><p>+ Hình ảnh quê hương:canh rau muống, cà dầm tương→giản dị, dân dã, đồng quê.</p><p>+ Hình ảnh người thân: “ai” → đại từ phiếm chỉ. “dãi nắng dầm sương”, “tát nước bên đường” → người lao động vất vả.</p><p>→ Chàng trai đi xa luôn nhớ về quê hương, nơi rất đỗi bình dị.Ở đó còn có người vợ trẻ tần tảo sớm hôm với việc đồng áng.</p><p></p><p><strong><em>b. Cách hiểu 2:</em></strong></p><p>Người ra đi nhớ người yêu ở quê.</p><p>+ “Ai”: một cô gái mà chàng trai thầm yêu trộm nhớ. Nỗi nhớ quê gán liền với nỗi nhớ người yêu mà chàng trai chưa một lần thổ lộ tình cảm. Đây là dịp tốt đẻ anh tỏ lòng mình. Lồng nỗi nhớ người yêu vào trong nỗi nhớ quê hương là cách nói khéo léo của chàng trai.</p><p>+ “Tát nước bên đường hôm nao”: không gian và thời gian có tính chất phiếm chỉ. Đây chính là không gian, thời gian nghệ thuật ghi dấu ấn tình cảm của hai người.</p><p><span style="font-size: 18px"></span></p><p><span style="font-size: 18px"><strong>4. Phân tích câu tục ngữ: “Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng”</strong></span></p><p></p><p>- Biện pháp nghệ thuật: lặp cấu trúc, tương phản.</p><p>- Giải thích nghĩa đen: đi từ các từ ngữ, hình ảnh cụ thể, gần gũi mà mang tính biểu tượng: "mực, đèn, gần, xa, đen, rạng". Nghĩa đen của câu tục ngữ nói lên một hiện tượng thường thấy trong hiện thực: ở gần mực thì dễ bị dính màu đen, ở gần đèn thì cũng được chiếu sáng.</p><p>- Giải thích nghĩa bóng: nêu lên ý nghĩa, lời khuyên của tác giả dân gian: phải biết "chọn bạn mà chơi", phải lựa chọn những người có phẩm chất đạo đức tốt đẹp, có tài năng để học tập (chọn môi trường lành mạnh mới có thể phát triển được nhân cách tốt đẹp), tránh xa môi trường (con người) xấu.</p><p>- Bình luận câu tục ngữ</p><ul> <li data-xf-list-type="ul">Nói lên tính đúng đắn, ý nghĩa, giá trị của câu tục ngữ</li> <li data-xf-list-type="ul">Lật lại vấn đề để nhìn nhận một cách toàn diện hơn: có phải cứ "gần mực" (sống trong môi trường xấu) "thì đen" (bị lây nhiễm những thói hư tật xấu) không? Và có phải cứ "gần đèn" (ở trong môi trường có nhiều điều kiện tốt) thì đều "rạng" (phát triển tốt) không? Ở đây không chỉ có vai trò của môi trường mà còn phải nói đến bản lĩnh của mỗi người, biết vượt lên trên hoàn cảnh sống, môi trường sống để hoàn thiện nhân cách của mình...</li> </ul><p>- Tổng kết, đánh giá ý nghĩa và tác dụng của câu tục ngữ trong việc khuyên răn con người: phải biết "chọn bạn mà chơi", biết tạo dựng một môi trường thuận lợi để nhân cách phát triển toàn diện.</p><p><span style="font-size: 18px"></span></p><p><span style="font-size: 18px"></span></p><p>VnKienthuc vừa đem tới cho các bạn bài viết khái quát chính xác, đầy đủ để các bạn có cái nhìn tổng thể về văn học dân gian. Trong dòng chảy thời gian, dù đã xảy ra nhiều biến cố lịch sử, con người cũng đã có thay đổi rất nhiều về quan niệm, lối sống nhưng những giá trị mà văn học dân gian đem lại cho cuộc sống tinh thần và tiếp nối văn học vẫn rất lớn. Những gì được viết ra bằng tiếng lòng, thể hiện cái đẹp và giá trị thời đại, phải chăng sẽ không bao giờ lỗi thời?</p></blockquote><p></p>
[QUOTE="Phong Cầm, post: 193095, member: 75012"] [CENTER][SIZE=5][B]C. Một số thể loại văn vần dân gian [ATTACH type="full"]5773[/ATTACH][/B][/SIZE][/CENTER] [B][SIZE=5]1. Ca dao[/SIZE] [I]a. Khái niệm[/I][/B]: Ca dao là phần lời của bài hát dân gian (dân ca), là thơ ca dân gian truyền thống. [B][I]b. Các đặc trưng cơ bản[/I][/B] [LIST] [*]Ca dao là nơi bộc lộ xúc cảm, tình cảm, tư tưởng của quần chúng nhân dân lao động, là tiếng tơ đàn muôn điệu của tâm hồn quần chúng. Đó là tình cảm nảy sinh trong công việc lao động, trong quan hệ gia đình, cộng đồng, đặc biệt là quan hệ lứa đôi. [*]Về thể thơ: thể thơ được dùng phổ biến nhất trong ca dao là lục bát (90% số bài sử dụng thể thơ này), song thất, song thất lục bát, hỗn hợp tự do. Sở dĩ như vậy là vì thể thơ lục bát có khả năng biểu hiện tự nhiên những trạnh thái tình cảm đa dạng, tinh tế của con người, lại dễ nhớ, dễ thuộc vì vậy dễ truyền tụng. [*]Nội dung ca dao vô cùng phong phú, nhưng nổi bật nhất và sâu sắc nhất là nội dung phản ánh tình cảm gia đình và các mối quan hệ cộng đồng [/LIST] Vd: - [I]Anh như chỉ gấm thêu cờ Em như rau má mọc bờ giếng khơi. - Anh như tán tía, tán vàng Em như manh chiếu nhà hàng bỏ quên.[/I] [LIST] [*]Thủ pháp nghệ thuật quen thuộc của ca dao là so sánh, ẩn dụ, nhân hoá và dùng các biểu tượng. [/LIST] [B][SIZE=5]2. Tục ngữ[/SIZE] [I]a. Khái niệm:[/I][/B] là thể văn vần dân gian gồm những câu nói ngắn gọn, dễ nhớ, dễ truyền, có chức năng đúc kết kinh nghiệm, tri thức lâu đời của nhân dân về thiên nhiên, lao động sản xuất, con người và xã hội. [B][I]b. Về đặc trưng thể loại:[/I][/B] tục ngữ nổi lên là một kho kinh nghiệm, kho triết lí dân gian sâu sắc. Nó khác với ngụ ngôn ở hình thức câu nói ngắn gọn, vừa là đơn vị ngôn ngữ đặc biệt vừa là một hiện tượng ý thức xã hội. [I][B]c. Về nội dung:[/B][/I] tục ngữ là kho kinh nghiệm quý giá về muôn mặt đời sống: thiên nhiên, lao động sản xuất, xã hội – lịch sử, phong tục tập quán, con người... [B][SIZE=5]3. Câu đố[/SIZE] [I]a. Khái niệm:[/I][/B] là thể loại văn vần dân gian có chức năng chủ yếu là phản ánh đặc điểm của sự vật, hiện tượng bằng phương pháp giấu tên và nghệ thuật lạ hoá, được dùng trong sinh hoạt tập thể nhằm thử tài suy đoán, kiểm tra sự hiểu biết của mọi người, đặc biệt là trẻ em, hoặc mua vui, giải trí. [B][I]b. Về đặc trưng thể loại:[/I][/B] Câu đố có hai đặc trưng thể loại. [LIST] [*]Thứ nhất, về mục đích sáng tác, câu đố được sáng tạo nhằm phát triển tư duy cho con người, đặc biệt là trẻ em. [*]Thứ hai, về hình thức thể hiện, câu đố sáng tạo ra một thế giới hình tượng ẩn dụ bằng việc sử dụng phép lạ hoá. Phép lạ hoá vốn là cách thức thể hiện hình tượng quen thuộc của thơ ca và văn chương nghệ thuật nhằm tạo ra chất lượng mới cho những gì được phản ánh, đó là hệ quả của việc sử dụng các biện pháp tu từ trong diễn đạt ngôn ngữ. [/LIST] [B][I]c. Nội dung[/I][/B]: Câu đố có hai nội dung cơ bản, một mặt cung cấp những tri thức thông thường về các sự vật, hiện tượng trong cuộc sống (đặc điểm hình dáng, màu sắc, công dụng, tên gọi…), mặt khác, bằng hàm ngôn, câu đố đã bóng gió đề cập đến những vấn đề thuộc về quan hệ xã hội của con người. [B][SIZE=5]4. Đồng dao[/SIZE] [I]a. Khái niệm[/I][/B]: là những câu hát dân gian có nội dung và hình thức phù hợp với trẻ em,được trẻ em hát lên lúc vui chơi, có thể do người lớn sáng tác nhưng cũng có thể do trẻ em sáng tác. Đồng dao còn được gọi là Ca dao và vè cho trẻ em. [B][I]b. Đặc trưng[/I][/B]: Đặc trưng nổi bật của đồng dao là gắn với hoạt động vui chơi của trẻ em, trẻ hát đồng dao trong sinh hoạt và trong khi chơi các trò chơi dân gian. [LIST] [*]- Các câu hát của trẻ trong sinh hoạt hàng ngày thường là các câu vè (vè chim, vè cây, vè hoa, vè quả…) với thể thơ phổ biến là thơ bốn , năm chữ. Các câu vè liên kết chặt chẽ với nhau theo cặp, mỗi cặp gồm hai vế, tạo thành một kết cấu vững chắc. [*]- Hát vòng tròn: đó là các bài hát không có phần kết do sự phối hợp vần giữa câu đầu và câu cuối, hát hết bài lại trở lại từ đầu (Chim ri là dì sáo sậu, Lúa ngô là cô đậu nành, Tập tầm vông, Con kiến mà leo cành đa...). Các bài ca vui chơi thường gắn với một trò chơi dân gian nào đó, có thể là các trò chơi vận động với các hình thức, luật chơi linh hoạt khác nhau (Rồng rắn lên mây, Thả đỉa ba ba, Rồng rồng rắn rắn, Câu ếch…), có thể là các trò chơi ít vận động hơn, với số lượng người tham gia ít hơn (Nu na nu nống, Xỉa cá mè đè cá chép, Kỉm kìm kim, Chi chi chành chành, Chuyền thẻ…). [/LIST] Chúng đều có những tác dụng tích cực đối với trẻ cả về phương diện phát triển thể lực, trí tuệ, củng cố tình bạn lẫn giáo dục ý thức… [CENTER][B][SIZE=5]D. Thực hành phân tích 1 số truyện và văn vần dân gian[/SIZE][/B][/CENTER] [B][SIZE=5]1. Sự tích trầu cau[/SIZE] [I]* Hiện thực cuộc sống của người xưa[/I][/B] - Mâu thuẫn gia đình của anh em họ Lưu - Nguyên nhân: sự xuất hiện của người chị dâu trong cuộc sống vốn đầm ấm của 2 anh em: Chị dâu nhầm em chú là chồng. Người anh hiểu lầm em và vợ. Từ đó, mâu thuẫn càng ngày càng tăng. Đến lúc không chịu được đau khổ, người em bỏ nhà ra đi. Lần lượt là sự ra đi của anh trai và chị dâu. Kết cục: Cả ba người đều chêt bên bờ suối. - Truyện ca ngợi tình nghĩa thắm thiết, thuỷ chung của anh em, vợ chồng trong gia đình. [B][I]* Yếu tố kì ảo[/I][/B] - Cái chết của ba người - hai anh em họ Cao và cô gái họ Lưu - chỉ là một sự hoá thân kì diệu: cau - trầu - vôi. Cây cau toả bóng chở che cho hòn đá, cây trầu quấn chặt lấy thân cau. Cũng như trầu với cau ăn với tí vôi làm cho miệng thơm môi đỏ. Trầu cau đã gắn bó với lễ hội cổ truyền, trong thù tiếp của cộng đồng người Việt xa xưa. -> Truyện "Trầu cau" là một trong những truyện cổ tích thần kì sớm nhất ở Việt Nam. Truyện đã giải thích một cách nên thơ, cảm động, với bao tình tiết đậm đà chất trữ tình tục ăn trầu- một mĩ tục dân gian, biểu hiện một nét đẹp truyền thống lâu đời giàu bản sắc của nền văn hoá Việt Nam. [B][SIZE=5]2. Truyện cổ tích “Cây khế”[/SIZE][/B] [LIST] [*][SIZE=5] [/SIZE]Mâu thuẫn giữa hai anh em [/LIST] - Nguyên nhân: người anh lười biếng khi có vợ; người anh có tính tham lam - Hành động: Người anh chia tài sản cho vợ chồng người em khi ở riêng: một túp lều và cây khế. Người anh chiếm hết tài sản. [LIST] [*] Nhân vật người em [/LIST] + Người của đời thường, trong một xã hội phân chia giai cấp với đầy bất công, ngang trái. + Diễn biến số phận của nhân vật trong cổ tích là một chuỗi dài bị thử thách, vượt qua thử thách, để rồi kết thúc có hậu, nhân vật được đền bù, được hưởng hạnh phúc dài lâu trong đời thường. + Không gian để người em tồn tại trong cổ tích thường được kết hợp với những từ ngữ mang tính phiếm chỉ: ngôi làng nọ, khu rừng kia, bến sông ấy... + Nhân vật luôn đi theo công thức: giới thiệu lai lịch, cảnh ngộ nhân vật → nhân vật gặp thử thách → vượt thử thách → kết thúc hạnh phúc. Truyện kết thúc có “hậu”. + Ca ngợi phẩm chất người lao động nghèo, hướng con người về với hạnh phúc trong đời thường. + Truyện Cây khế miêu tả thế giới ước mơ của người lao động lương thiện. [SIZE=5][B] 3. Phân tích bài ca dao: Anh đi anh nhớ quê nhà[/B] [/SIZE] [B][I]a. Cách hiểu 1[/I][/B][SIZE=5]:[/SIZE] Nỗi nhớ quê hương gắn liền với hình ảnh người vợ của người đi xa + Hình ảnh quê hương:canh rau muống, cà dầm tương→giản dị, dân dã, đồng quê. + Hình ảnh người thân: “ai” → đại từ phiếm chỉ. “dãi nắng dầm sương”, “tát nước bên đường” → người lao động vất vả. → Chàng trai đi xa luôn nhớ về quê hương, nơi rất đỗi bình dị.Ở đó còn có người vợ trẻ tần tảo sớm hôm với việc đồng áng. [SIZE=5][/SIZE] [B][I]b. Cách hiểu 2:[/I][/B] Người ra đi nhớ người yêu ở quê. + “Ai”: một cô gái mà chàng trai thầm yêu trộm nhớ. Nỗi nhớ quê gán liền với nỗi nhớ người yêu mà chàng trai chưa một lần thổ lộ tình cảm. Đây là dịp tốt đẻ anh tỏ lòng mình. Lồng nỗi nhớ người yêu vào trong nỗi nhớ quê hương là cách nói khéo léo của chàng trai. + “Tát nước bên đường hôm nao”: không gian và thời gian có tính chất phiếm chỉ. Đây chính là không gian, thời gian nghệ thuật ghi dấu ấn tình cảm của hai người. [SIZE=5] [B]4. Phân tích câu tục ngữ: “Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng”[/B][/SIZE] - Biện pháp nghệ thuật: lặp cấu trúc, tương phản. - Giải thích nghĩa đen: đi từ các từ ngữ, hình ảnh cụ thể, gần gũi mà mang tính biểu tượng: "mực, đèn, gần, xa, đen, rạng". Nghĩa đen của câu tục ngữ nói lên một hiện tượng thường thấy trong hiện thực: ở gần mực thì dễ bị dính màu đen, ở gần đèn thì cũng được chiếu sáng. - Giải thích nghĩa bóng: nêu lên ý nghĩa, lời khuyên của tác giả dân gian: phải biết "chọn bạn mà chơi", phải lựa chọn những người có phẩm chất đạo đức tốt đẹp, có tài năng để học tập (chọn môi trường lành mạnh mới có thể phát triển được nhân cách tốt đẹp), tránh xa môi trường (con người) xấu. - Bình luận câu tục ngữ [LIST] [*]Nói lên tính đúng đắn, ý nghĩa, giá trị của câu tục ngữ [*]Lật lại vấn đề để nhìn nhận một cách toàn diện hơn: có phải cứ "gần mực" (sống trong môi trường xấu) "thì đen" (bị lây nhiễm những thói hư tật xấu) không? Và có phải cứ "gần đèn" (ở trong môi trường có nhiều điều kiện tốt) thì đều "rạng" (phát triển tốt) không? Ở đây không chỉ có vai trò của môi trường mà còn phải nói đến bản lĩnh của mỗi người, biết vượt lên trên hoàn cảnh sống, môi trường sống để hoàn thiện nhân cách của mình... [/LIST] - Tổng kết, đánh giá ý nghĩa và tác dụng của câu tục ngữ trong việc khuyên răn con người: phải biết "chọn bạn mà chơi", biết tạo dựng một môi trường thuận lợi để nhân cách phát triển toàn diện. [SIZE=5] [/SIZE] VnKienthuc vừa đem tới cho các bạn bài viết khái quát chính xác, đầy đủ để các bạn có cái nhìn tổng thể về văn học dân gian. Trong dòng chảy thời gian, dù đã xảy ra nhiều biến cố lịch sử, con người cũng đã có thay đổi rất nhiều về quan niệm, lối sống nhưng những giá trị mà văn học dân gian đem lại cho cuộc sống tinh thần và tiếp nối văn học vẫn rất lớn. Những gì được viết ra bằng tiếng lòng, thể hiện cái đẹp và giá trị thời đại, phải chăng sẽ không bao giờ lỗi thời? [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KHOA HỌC XÃ HỘI
VĂN HỌC
Văn học dân gian
Đại cương về văn học dân gian
Top