Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
ĐỊA LÍ THPT
Địa lý 10
Đá trầm tích
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="ButNghien" data-source="post: 112569" data-attributes="member: 18"><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'verdana'"><span style="font-family: 'Arial'"> <span style="font-size: 15px"><span style="color: Red">Đá trầm tích</span></span></span><span style="font-family: 'Arial'"> <span style="font-size: 15px"> là loại đá được tạo thành trong điều kiện nhiệt động của vỏ trái đất thay đổi. Các loại đất đá khác nhau do sự tác động của các yếu tố nhiệt độ nước và các tác dụng hoá học mà bị phong hoá, vỡ vụn. Sau đó chúng được gió và nước cuốn đi rồi lắng đọng lại thành từng lớp. Dưới áp lực và trải qua các thời kỳ địa chất, chúng được gắn kết lại bằng các chất keo thiên nhiên tạo thành đá trầm tích. Do điều kiện tạo thành như vậy nên đá trầm tích có các đặc tính chung là: Có tính phân lớp rõ rệt, chiều dày, màu sắc, thành phần, độ lớn của hạt, độ cứng... của các lớp cũng khác nhau. Cường độ nén theo phương vuông góc với các lớp luôn luôn cao hơn cường độ nén theo phương song song với thớ. Đá trầm tích không đặc, chắc bằng đá mácma (do các chất keo kết thiên nhiên không chèn đầy giữa các hạt hoặc do bản thân các chất keo kết co lại). Vì thế cường độ của đá trầm tích thấp hơn, độ hút nước cao hơn. Một số loại đá trầm tích khi bị hút nước, cường độ giảm đi rõ rệt, có khi bị tan rã trong nước. Đá trầm tích rất phổ biến, dễ gia công nên được sử dụng khá rộng rãi.</span></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'verdana'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px"></span></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'verdana'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px"></span></span> <p style="text-align: center"><span style="font-family: 'Arial'"> <span style="font-size: 15px"><img src="https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/8/8f/Antelope_Canyon_%282%29.JPG/240px-Antelope_Canyon_%282%29.JPG" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " data-size="" style="" /></span></span></p><p><span style="font-family: 'Arial'"> <span style="font-size: 15px"></span></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'verdana'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px">Căn cứ vào điều kiện tạo thành, đá trầm tích được chia làm 3 loại:</span></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'verdana'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px"></span></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'verdana'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px"></span></span> <span style="font-family: 'Arial'"> <span style="font-size: 15px"><span style="color: Red">Đá trầm tích cơ học: </span></span></span><span style="font-family: 'Arial'"> <span style="font-size: 15px">là sản phẩm phong hoá của nhiều loại đá, thành phần khoáng vật rất phức tạp. Có loại hạt rời phân tán như cát sỏi, đất sét; có loại các hạt rời bị gắn với nhau bằng chất gắn kết thiên nhiên như sa thạch, cuội kết. </span></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'verdana'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px"></span></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'verdana'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px">Đá trầm tích cơ học căn cứ theo thành phần độ hạt (xem Kích thước hạt) cả độ hạt trung bình và khoảng dao động của độ hạt để phân loại và định tên từ loại đá hạt thô cho đến đá sét. Theo các thang phân chia độ hạt khác nhau mà việc phân chia đá trầm tích cũng như tên gọi của đá trầm tích cơ học cũng khác nhau. Các loại đá hạt thô được chia thành loại tròn cạnh (cuội, sỏi kết) và loại sắc cạnh (dăm kết). Các loại đá có độ hạt vừa là cát (nếu rời rạc) hay cát kết (nếu gắn kết). Loại đá hạt mịn được gọi là bột hay bột kết. Loại nhỏ nhất là đá sét. Riêng đối với đá sét, việc phân loại và định tên dựa trên thành phần các khoáng vật sét</span></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'verdana'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px"></span></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'verdana'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px"></span></span> <span style="font-family: 'Arial'"> <span style="font-size: 15px"><span style="color: red">Đá trầm tích hoá học </span></span></span><span style="font-family: 'Arial'"> <span style="font-size: 15px">được tạo thành do các chất hoà tan trong nước lắng đọng xuống rồi kết lại. Đặc điểm là hạt rất nhỏ, thành phần khoáng vật tương đối đơn giản và đều hơn đá trầm tích cơ học. Loại này phổ biến nhất là đôlômit, manhezit, túp đá vôi, thạch cao, anhydrit và muối mỏ. </span></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'verdana'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px"></span></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'verdana'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px"></span></span> <span style="font-family: 'Arial'"> <span style="font-size: 15px"><span style="color: red">Đá trầm tích hữu cơ: </span></span></span><span style="font-family: 'Arial'"> <span style="font-size: 15px">được tạo thành do sự tích tụ xác vô cơ của các loại động vật và thực vật sống trong nước biển, nước ngọt. Đó là những loại đá cacbonat và silic khác nhau như đá vôi, đá vôi vỏ sò, đá phấn, đá điatômit và trepen. </span></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'verdana'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px"></span></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'verdana'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px">Đá trầm tích được thành tạo chủ yếu bởi các quá trình sau:</span></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'verdana'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px"></span></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'verdana'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px">-do phong hóa các đá gốc và sau đó lắng đọng thành đá trầm tích cơ học; </span></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'verdana'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px">-do nước, băng gió tích tụ và gắn kết các hạt trầm tích; </span></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'verdana'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px">-do sự lắng đọng được hình thành bởi cá hoạt động có nguồn gốc sinh vật </span></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'verdana'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px">-do mưa tuyết từ các dụng dịch hình thành nên. </span></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'verdana'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px">Bốn giai đoạn trong quá trình hình thành nên đá trầm tích cơ học bao gồm: (i) phong hóa hay bào mòn do tác động của sóng nước hay gió, (ii)vận chuyển các vật liệu trầm tích theo dòng nước hay gió, (iii) lắng đọng, hay trầm tích và (iv) nén ép hay thành đá khi các vật liệu trầm tích được tích tụ lại và bị ép chặt vào nhau tạo nên đá trầm tích.</span></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'verdana'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px"></span></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'verdana'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px">Đá trầm tích là một trong ba loại đá chính (cùng với đá mácma và đá biến chất) cấu tạo nên vỏ Trái đất và chiếm 75% bề mặt Trái đất.</span></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'verdana'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px"></span></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'verdana'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px"></span></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'verdana'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px"></span></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'verdana'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px"><em><strong>ST</strong></em></span></span></span></span></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="ButNghien, post: 112569, member: 18"] [COLOR=#000000][FONT=verdana][FONT=Arial] [SIZE=4][COLOR=Red]Đá trầm tích[/COLOR][/SIZE][/FONT][FONT=Arial] [SIZE=4] là loại đá được tạo thành trong điều kiện nhiệt động của vỏ trái đất thay đổi. Các loại đất đá khác nhau do sự tác động của các yếu tố nhiệt độ nước và các tác dụng hoá học mà bị phong hoá, vỡ vụn. Sau đó chúng được gió và nước cuốn đi rồi lắng đọng lại thành từng lớp. Dưới áp lực và trải qua các thời kỳ địa chất, chúng được gắn kết lại bằng các chất keo thiên nhiên tạo thành đá trầm tích. Do điều kiện tạo thành như vậy nên đá trầm tích có các đặc tính chung là: Có tính phân lớp rõ rệt, chiều dày, màu sắc, thành phần, độ lớn của hạt, độ cứng... của các lớp cũng khác nhau. Cường độ nén theo phương vuông góc với các lớp luôn luôn cao hơn cường độ nén theo phương song song với thớ. Đá trầm tích không đặc, chắc bằng đá mácma (do các chất keo kết thiên nhiên không chèn đầy giữa các hạt hoặc do bản thân các chất keo kết co lại). Vì thế cường độ của đá trầm tích thấp hơn, độ hút nước cao hơn. Một số loại đá trầm tích khi bị hút nước, cường độ giảm đi rõ rệt, có khi bị tan rã trong nước. Đá trầm tích rất phổ biến, dễ gia công nên được sử dụng khá rộng rãi. [/SIZE][/FONT] [CENTER][FONT=Arial] [SIZE=4][IMG]https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/8/8f/Antelope_Canyon_%282%29.JPG/240px-Antelope_Canyon_%282%29.JPG[/IMG][/SIZE][/FONT][/CENTER] [FONT=Arial] [SIZE=4] Căn cứ vào điều kiện tạo thành, đá trầm tích được chia làm 3 loại: [/SIZE][/FONT] [FONT=Arial] [SIZE=4][COLOR=Red]Đá trầm tích cơ học: [/COLOR][/SIZE][/FONT][FONT=Arial] [SIZE=4]là sản phẩm phong hoá của nhiều loại đá, thành phần khoáng vật rất phức tạp. Có loại hạt rời phân tán như cát sỏi, đất sét; có loại các hạt rời bị gắn với nhau bằng chất gắn kết thiên nhiên như sa thạch, cuội kết. Đá trầm tích cơ học căn cứ theo thành phần độ hạt (xem Kích thước hạt) cả độ hạt trung bình và khoảng dao động của độ hạt để phân loại và định tên từ loại đá hạt thô cho đến đá sét. Theo các thang phân chia độ hạt khác nhau mà việc phân chia đá trầm tích cũng như tên gọi của đá trầm tích cơ học cũng khác nhau. Các loại đá hạt thô được chia thành loại tròn cạnh (cuội, sỏi kết) và loại sắc cạnh (dăm kết). Các loại đá có độ hạt vừa là cát (nếu rời rạc) hay cát kết (nếu gắn kết). Loại đá hạt mịn được gọi là bột hay bột kết. Loại nhỏ nhất là đá sét. Riêng đối với đá sét, việc phân loại và định tên dựa trên thành phần các khoáng vật sét [/SIZE][/FONT] [FONT=Arial] [SIZE=4][COLOR=red]Đá trầm tích hoá học [/COLOR][/SIZE][/FONT][FONT=Arial] [SIZE=4]được tạo thành do các chất hoà tan trong nước lắng đọng xuống rồi kết lại. Đặc điểm là hạt rất nhỏ, thành phần khoáng vật tương đối đơn giản và đều hơn đá trầm tích cơ học. Loại này phổ biến nhất là đôlômit, manhezit, túp đá vôi, thạch cao, anhydrit và muối mỏ. [/SIZE][/FONT] [FONT=Arial] [SIZE=4][COLOR=red]Đá trầm tích hữu cơ: [/COLOR][/SIZE][/FONT][FONT=Arial] [SIZE=4]được tạo thành do sự tích tụ xác vô cơ của các loại động vật và thực vật sống trong nước biển, nước ngọt. Đó là những loại đá cacbonat và silic khác nhau như đá vôi, đá vôi vỏ sò, đá phấn, đá điatômit và trepen. Đá trầm tích được thành tạo chủ yếu bởi các quá trình sau: -do phong hóa các đá gốc và sau đó lắng đọng thành đá trầm tích cơ học; -do nước, băng gió tích tụ và gắn kết các hạt trầm tích; -do sự lắng đọng được hình thành bởi cá hoạt động có nguồn gốc sinh vật -do mưa tuyết từ các dụng dịch hình thành nên. Bốn giai đoạn trong quá trình hình thành nên đá trầm tích cơ học bao gồm: (i) phong hóa hay bào mòn do tác động của sóng nước hay gió, (ii)vận chuyển các vật liệu trầm tích theo dòng nước hay gió, (iii) lắng đọng, hay trầm tích và (iv) nén ép hay thành đá khi các vật liệu trầm tích được tích tụ lại và bị ép chặt vào nhau tạo nên đá trầm tích. Đá trầm tích là một trong ba loại đá chính (cùng với đá mácma và đá biến chất) cấu tạo nên vỏ Trái đất và chiếm 75% bề mặt Trái đất. [I][B]ST[/B][/I][/SIZE][/FONT][/FONT][/COLOR] [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Phổ Thông
ĐỊA LÍ THPT
Địa lý 10
Đá trầm tích
Top