Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KHOA HỌC XÃ HỘI
LUẬT
LUẬT VIỆT NAM
Con ra ở riêng có quyền yêu cầu cha mẹ chia đất không?
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="Xoanvpccnh165" data-source="post: 200178" data-attributes="member: 317988"><p><strong>Cha mẹ chia đất cho con khi con ra ở riêng là việc rất phổ biến và nhiều bậc cha mẹ, con cái cho đó là điều hiển nhiên. Tuy nhiên, mỗi cây mỗi hoa, mỗi nhà mỗi cảnh nên không phải khi nào mọi thứ cũng diễn ra thuận lợi. Vậy, khi con ra ở riêng có quyền yêu cầu cha mẹ chia đất không?</strong></p><p></p><p>Căn cứ pháp luật dân sự và pháp luật đất đai, khi con ra ở riêng sẽ có quyền yêu cầu chia đất trong những trường hợp sau:</p><p></p><p><strong>Trường hợp 1: Con là thành viên của hộ gia đình sử dụng đất</strong></p><p></p><p>Đây là trường hợp phổ biến nhất mà khi con ra ở riêng sẽ có quyền yêu cầu tách thửa ngay cả khi cha, mẹ hoặc thành viên hộ gia đình sử dụng đất khác không đồng ý. Mặc dù vậy việc xác định khi nào là thành viên hộ gia đình sử dụng đất trên thực tế trong nhiều trường hợp rất phức tạp.</p><p></p><p>Khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định về hộ gia đình sử dụng đất như sau:</p><p></p><p><em>“25. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành..”.</em></p><p></p><p>Theo đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi cấp cho hộ gia đình trước ngày Luật đất đai 2024 có hiệu lực sẽ ghi là “Hộ ông” hoặc “Hộ bà”. Giấy chứng nhận này được cấp khi có đủ điều kiện sau:</p><p></p><p><em><strong>Điều kiện 1</strong></em>: Các thành viên có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng (mẹ nuôi, cha nuôi với con nuôi,…).</p><p></p><p><em><strong>Điều kiện 2</strong></em>: Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.</p><p></p><p><em><strong>Điều kiện 3</strong></em>: Các thành viên có quyền sử dụng đất chung. Hình thức có chung quyền sử dụng đất trên thực tế khá đa dạng như cùng nhau đóng góp (góp tiền mua chung,…) hoặc cùng nhau tạo lập (cùng nhau khai hoang đất,…) để có chung quyền sử dụng đất hoặc được tặng cho chung, thừa kế chung,…</p><p></p><p>Có thể thấy, từ ngày 01/7/2014 đến nay Luật Đất đai 2013 đã giải thích rõ thế nào là hộ gia đình sử dụng đất. Nói cách khác, kể từ ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thì Luật này đã nêu rõ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình.</p><p></p><p>Tuy nhiên, trước ngày 01/7/2014 thì pháp luật đất đai không quy định thế nào là “hộ gia đình sử dụng đất” cho dù trên thực tế vẫn cấp Giấy chứng nhận “Hộ ông”, “Hộ bà”.</p><p></p><p>Trước ngày 01/7/2014 có những thời điểm rất nhiều trường hợp được cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình dù thời điểm cấp sổ không đủ 03 điều kiện trên. Từ đó, dẫn đến việc xác định một thành viên có chung quyền sử dụng đất với các thành viên khác hay không sẽ căn cứ vào Giấy chứng nhận đã cấp ghi là “Hộ ông” hoặc “Hộ bà”.</p><p></p><p>Từ ngày 01/8/2024 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực. Căn cứ khoản 2 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định nhóm người sử dụng đất là những thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất như sau :</p><p></p><p><em>“2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:</em></p><p><em></em></p><p><em>a) Nhóm người sử dụng đất bao gồm thành viên hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân theo quy định của Luật này.</em></p><p><em>Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;</em></p><p><em></em></p><p><em>b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện đăng ký biến động hoặc tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.</em></p><p><em></em></p><p><em>Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì các thành viên cùng nhau thực hiện hoặc ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.”</em></p><p></p><p style="text-align: center"><img src="https://i.imgur.com/lkAPQPW.jpeg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " data-size="" style="" /></p><p></p><p>Có thể thấy về nguyên tắc để biết một người có phải là thành viên của hộ gia đình sử dụng đất hay không sẽ căn cứ vào các trường hợp ở trên. Từ đó, có thể kết luận rằng:</p><p></p><p>- Đất hộ gia đình là đất thuộc quyền sử dụng của những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/8/2024.</p><p></p><p>- Ngoài ra, trong một số trường hợp không chứng minh được việc có chung quyền sử dụng đất sẽ xác định theo Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình và có đủ điều kiện 1 và 2 ở trên.</p><p></p><p>Khi con là thành viên của hộ gia đình sử dụng đất thì có quyền yêu cầu tách thửa đối với phần quyền sử dụng đất của mình, ngay cả khi cha, mẹ hoặc thành viên hộ gia đình sử dụng đất khác không đồng ý (nếu phản đối thì khó thực hiện hơn).</p><p></p><p><strong>Trường hợp 2: Con cùng cha, mẹ góp tiền mua chung đất</strong></p><p></p><p>Việc con góp tiền cùng cha, mẹ để nhận chuyển nhượng chung quyền sử dụng đất không phổ biến nhưng vẫn xảy ra.</p><p></p><p>Phương thức con có chung quyền sử dụng đất với cha mẹ trong trường hợp này có điểm chung với trường hợp 1. Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa trường hợp con cùng cha, mẹ góp tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là Giấy chứng nhận không ghi “hộ gia đình”.</p><p></p><p>Bản chất của trường hợp này giống việc nhiều người cùng góp tiền để nhận chuyển nhượng chung. Khi đó, con và cha, mẹ đã xác lập “sở hữu” theo phần đối với thửa đất nhận chuyển nhượng.</p><p></p><p>Con góp tiền với cha mẹ để nhận chuyển nhượng chung quyền sử dụng đất sẽ có quyền yêu cầu tách thửa tương ứng với phần tiền đã góp.</p><p></p><p>Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: <strong>Con ra ở riêng có quyền yêu cầu cha mẹ chia đất không?</strong> Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:</p><p></p><p></p><p style="text-align: center"><strong>MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ</strong></p> <p style="text-align: center"></p> <p style="text-align: center">Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội</p> <p style="text-align: center"></p> <p style="text-align: center">Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669</p> <p style="text-align: center"></p> <p style="text-align: center">Email: <a href="mailto:ccnguyenhue165@gmail.com">ccnguyenhue165@gmail.com</a></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="Xoanvpccnh165, post: 200178, member: 317988"] [B]Cha mẹ chia đất cho con khi con ra ở riêng là việc rất phổ biến và nhiều bậc cha mẹ, con cái cho đó là điều hiển nhiên. Tuy nhiên, mỗi cây mỗi hoa, mỗi nhà mỗi cảnh nên không phải khi nào mọi thứ cũng diễn ra thuận lợi. Vậy, khi con ra ở riêng có quyền yêu cầu cha mẹ chia đất không?[/B] Căn cứ pháp luật dân sự và pháp luật đất đai, khi con ra ở riêng sẽ có quyền yêu cầu chia đất trong những trường hợp sau: [B]Trường hợp 1: Con là thành viên của hộ gia đình sử dụng đất[/B] Đây là trường hợp phổ biến nhất mà khi con ra ở riêng sẽ có quyền yêu cầu tách thửa ngay cả khi cha, mẹ hoặc thành viên hộ gia đình sử dụng đất khác không đồng ý. Mặc dù vậy việc xác định khi nào là thành viên hộ gia đình sử dụng đất trên thực tế trong nhiều trường hợp rất phức tạp. Khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định về hộ gia đình sử dụng đất như sau: [I]“25. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành..”.[/I] Theo đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi cấp cho hộ gia đình trước ngày Luật đất đai 2024 có hiệu lực sẽ ghi là “Hộ ông” hoặc “Hộ bà”. Giấy chứng nhận này được cấp khi có đủ điều kiện sau: [I][B]Điều kiện 1[/B][/I]: Các thành viên có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng (mẹ nuôi, cha nuôi với con nuôi,…). [I][B]Điều kiện 2[/B][/I]: Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. [I][B]Điều kiện 3[/B][/I]: Các thành viên có quyền sử dụng đất chung. Hình thức có chung quyền sử dụng đất trên thực tế khá đa dạng như cùng nhau đóng góp (góp tiền mua chung,…) hoặc cùng nhau tạo lập (cùng nhau khai hoang đất,…) để có chung quyền sử dụng đất hoặc được tặng cho chung, thừa kế chung,… Có thể thấy, từ ngày 01/7/2014 đến nay Luật Đất đai 2013 đã giải thích rõ thế nào là hộ gia đình sử dụng đất. Nói cách khác, kể từ ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thì Luật này đã nêu rõ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình. Tuy nhiên, trước ngày 01/7/2014 thì pháp luật đất đai không quy định thế nào là “hộ gia đình sử dụng đất” cho dù trên thực tế vẫn cấp Giấy chứng nhận “Hộ ông”, “Hộ bà”. Trước ngày 01/7/2014 có những thời điểm rất nhiều trường hợp được cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình dù thời điểm cấp sổ không đủ 03 điều kiện trên. Từ đó, dẫn đến việc xác định một thành viên có chung quyền sử dụng đất với các thành viên khác hay không sẽ căn cứ vào Giấy chứng nhận đã cấp ghi là “Hộ ông” hoặc “Hộ bà”. Từ ngày 01/8/2024 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực. Căn cứ khoản 2 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định nhóm người sử dụng đất là những thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất như sau : [I]“2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau: a) Nhóm người sử dụng đất bao gồm thành viên hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân theo quy định của Luật này. Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này; b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện đăng ký biến động hoặc tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này. Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì các thành viên cùng nhau thực hiện hoặc ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.”[/I] [CENTER][IMG]https://i.imgur.com/lkAPQPW.jpeg[/IMG][/CENTER] Có thể thấy về nguyên tắc để biết một người có phải là thành viên của hộ gia đình sử dụng đất hay không sẽ căn cứ vào các trường hợp ở trên. Từ đó, có thể kết luận rằng: - Đất hộ gia đình là đất thuộc quyền sử dụng của những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/8/2024. - Ngoài ra, trong một số trường hợp không chứng minh được việc có chung quyền sử dụng đất sẽ xác định theo Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình và có đủ điều kiện 1 và 2 ở trên. Khi con là thành viên của hộ gia đình sử dụng đất thì có quyền yêu cầu tách thửa đối với phần quyền sử dụng đất của mình, ngay cả khi cha, mẹ hoặc thành viên hộ gia đình sử dụng đất khác không đồng ý (nếu phản đối thì khó thực hiện hơn). [B]Trường hợp 2: Con cùng cha, mẹ góp tiền mua chung đất[/B] Việc con góp tiền cùng cha, mẹ để nhận chuyển nhượng chung quyền sử dụng đất không phổ biến nhưng vẫn xảy ra. Phương thức con có chung quyền sử dụng đất với cha mẹ trong trường hợp này có điểm chung với trường hợp 1. Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa trường hợp con cùng cha, mẹ góp tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là Giấy chứng nhận không ghi “hộ gia đình”. Bản chất của trường hợp này giống việc nhiều người cùng góp tiền để nhận chuyển nhượng chung. Khi đó, con và cha, mẹ đã xác lập “sở hữu” theo phần đối với thửa đất nhận chuyển nhượng. Con góp tiền với cha mẹ để nhận chuyển nhượng chung quyền sử dụng đất sẽ có quyền yêu cầu tách thửa tương ứng với phần tiền đã góp. Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: [B]Con ra ở riêng có quyền yêu cầu cha mẹ chia đất không?[/B] Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin: [CENTER][B]MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ[/B] Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669 Email: [EMAIL]ccnguyenhue165@gmail.com[/EMAIL][/CENTER] [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KHOA HỌC XÃ HỘI
LUẬT
LUẬT VIỆT NAM
Con ra ở riêng có quyền yêu cầu cha mẹ chia đất không?
Top