1. Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm:
· Người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và
· Chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 của Luật SHTT. Gồm có:
- Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả;
- Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế;
- Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền;
- Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước
2. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả nêu trên gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Theo Luật Công Minh
· Người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và
· Chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 của Luật SHTT. Gồm có:
- Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả;
- Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế;
- Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền;
- Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước
2. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả nêu trên gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Theo Luật Công Minh