Spider_man
New member
- Xu
- 0
I. Nước là chất điện li yếu:
1. \[{H_2}O_ \leftarrow ^ \to {H^ + } + O{H^ - }\\]
=> Nước là chất điện ly yếu
Thực tế, ta coi nước như không bị phân ly
2. Tích số tan của \[{H_2}O\\]
Thực nghiệm chứng minh rằng: \[{\rm{[}}{H^ + }{\rm{]}}{\rm{.[}}O{H^ - }{\rm{] = 1}}{{\rm{0}}^{ - 14}}M\\]
Nước nguyên chất: \[{\rm{[}}{H^ + }{\rm{]}} = {\rm{[}}O{H^ - }{\rm{]}} = {10^{ - 7}}M\\] và được gọi là môi trường trung tính
3. Ý nghĩa tích số ion của nước:
a. Xét môi trường axit:
Ví dụ: dung dịch \[HCl0,001M \to {\rm{[}}{H^ + }{\rm{]}} = 0,001M = {10^{ - 3}}M > {10^{ - 7}}M\\]
Axit có \[{\rm{[}}{H^ + }{\rm{] > 1}}{{\rm{0}}^{ - 7}}M\\]
b. Xét môi trường bazơ:
Ví dụ: dung dịch \[NaOH0,001M \to {\rm{[}}O{H^ - }{\rm{]}} = {10^{ - 3}}M\\]
Vì nồng độ \[{\rm{[}}{H^ + }{\rm{]}}{\rm{.[}}O{H^ - }{\rm{] = 1}}{{\rm{0}}^{ - 14}} = > {\rm{[}}{H^ + }{\rm{]}} = {10^{ - 11}} < {10^{ - 7}}\\]
Kết luận: Môi trường bazơ \[{\rm{[}}{H^ + }{\rm{]}} < {10^{ - 7}}\\]
II. pH của dung dịch; chất chỉ thị axit bazơ:
1. pH của dung dịch:
a. Khái niệm của pH và công thức tính:
• Nếu \[{\rm{[}}{H^ + }{\rm{]}} = {10^{ - a}}M \to pH = a\\]
Ví dụ:
- Dung dịch \[HCl0,001M \to {\rm{[}}{H^ + }{\rm{]}} = {10^{ - 3}}M \to pH = 3\\]
- Dung dịch \[KOH0,0001M \to {\rm{[}}O{H^ - }{\rm{]}} = {10^{ - 4}}M \to {\rm{[}}{H^ + }{\rm{]}} = {10^{ - 10}}M \to pH = 10\\]
• \[pH = - \lg {\rm{[}}{H^ + }{\rm{]}}\\]
Ví dụ: \[{\rm{dd}}{H_2}S{O_4}0,002M \to {\rm{[}}{H^ + }{\rm{]}} = 0,004M \to pH = - \lg {\rm{[}}{H^ + }{\rm{]}} = \lg 0,004 = 2,39\\]
b. Ý nghĩa của pH: pH dùng để xác định độ axit, bazơ của 1 dung dịch
2. Chất chỉ thị axit, bazơ:
• Quỳ tím chuyển sang màu:
- Tím (Môi trường trung tính)
- Xanh (Bazơ)
- Đỏ (Axit)
• Phenolphtalein:
- Không màu thành màu đỏ: bazơ mạnh
- Không màu thành màu hồng: bazơ yếu
• Chất chỉ thị vạn năng.
1. \[{H_2}O_ \leftarrow ^ \to {H^ + } + O{H^ - }\\]
=> Nước là chất điện ly yếu
Thực tế, ta coi nước như không bị phân ly
2. Tích số tan của \[{H_2}O\\]
Thực nghiệm chứng minh rằng: \[{\rm{[}}{H^ + }{\rm{]}}{\rm{.[}}O{H^ - }{\rm{] = 1}}{{\rm{0}}^{ - 14}}M\\]
Nước nguyên chất: \[{\rm{[}}{H^ + }{\rm{]}} = {\rm{[}}O{H^ - }{\rm{]}} = {10^{ - 7}}M\\] và được gọi là môi trường trung tính
3. Ý nghĩa tích số ion của nước:
a. Xét môi trường axit:
Ví dụ: dung dịch \[HCl0,001M \to {\rm{[}}{H^ + }{\rm{]}} = 0,001M = {10^{ - 3}}M > {10^{ - 7}}M\\]
Axit có \[{\rm{[}}{H^ + }{\rm{] > 1}}{{\rm{0}}^{ - 7}}M\\]
b. Xét môi trường bazơ:
Ví dụ: dung dịch \[NaOH0,001M \to {\rm{[}}O{H^ - }{\rm{]}} = {10^{ - 3}}M\\]
Vì nồng độ \[{\rm{[}}{H^ + }{\rm{]}}{\rm{.[}}O{H^ - }{\rm{] = 1}}{{\rm{0}}^{ - 14}} = > {\rm{[}}{H^ + }{\rm{]}} = {10^{ - 11}} < {10^{ - 7}}\\]
Kết luận: Môi trường bazơ \[{\rm{[}}{H^ + }{\rm{]}} < {10^{ - 7}}\\]
II. pH của dung dịch; chất chỉ thị axit bazơ:
1. pH của dung dịch:
a. Khái niệm của pH và công thức tính:
• Nếu \[{\rm{[}}{H^ + }{\rm{]}} = {10^{ - a}}M \to pH = a\\]
Ví dụ:
- Dung dịch \[HCl0,001M \to {\rm{[}}{H^ + }{\rm{]}} = {10^{ - 3}}M \to pH = 3\\]
- Dung dịch \[KOH0,0001M \to {\rm{[}}O{H^ - }{\rm{]}} = {10^{ - 4}}M \to {\rm{[}}{H^ + }{\rm{]}} = {10^{ - 10}}M \to pH = 10\\]
• \[pH = - \lg {\rm{[}}{H^ + }{\rm{]}}\\]
Ví dụ: \[{\rm{dd}}{H_2}S{O_4}0,002M \to {\rm{[}}{H^ + }{\rm{]}} = 0,004M \to pH = - \lg {\rm{[}}{H^ + }{\rm{]}} = \lg 0,004 = 2,39\\]
b. Ý nghĩa của pH: pH dùng để xác định độ axit, bazơ của 1 dung dịch
2. Chất chỉ thị axit, bazơ:
• Quỳ tím chuyển sang màu:
- Tím (Môi trường trung tính)
- Xanh (Bazơ)
- Đỏ (Axit)
• Phenolphtalein:
- Không màu thành màu đỏ: bazơ mạnh
- Không màu thành màu hồng: bazơ yếu
• Chất chỉ thị vạn năng.
Nguồn: diendankienthuc.net