Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KHOA HỌC XÃ HỘI
TRIẾT HỌC
Triết học phương Đông
CHÂN LÝ
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="PHÚC KEYNES" data-source="post: 95859" data-attributes="member: 147652"><p></p><p><span style="font-family: 'times new roman'"><strong><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px">Howard Caygill</span></span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'times new roman'"><strong><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px">A KANT DICTIONARY</span></span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'times new roman'"><strong><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px">Blackwell Publishing. 1995.</span></span></strong></span></p><p><span style="font-family: 'times new roman'"><strong><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px">--- o0o ---</span></span></strong></span></p><p> </p><p style="text-align: center"><span style="font-family: 'times new roman'"><strong><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px">CHÂN LÝ</span></span></strong></span></p> <p style="text-align: center"><span style="font-family: 'times new roman'"><strong><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px">[Hy Lạp: aletheia; Latinh: veritas; Đức: Wahrheit; Anh: truth]</span></span></strong></span></p><p></p><p> </p><p><span style="font-family: 'times new roman'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px"><em>Xem thêm</em>: <strong>Phân tích pháp, Xác tín (sự), xem-là-đúng (việc/sự), ảo tượng</strong></span></span></span></p><p> </p><p><span style="font-family: 'times new roman'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px">Câu trả lời của Kant cho câu hỏi ‘chân lý là gì’ được trình bày dựa vào ‘tiêu chuẩn phổ biến và chắc chắn để biết được chân lý của một nhận thức’ (CPR A58/B82). Sau khi xem xét định nghĩa duy danh là đương nhiên về chân lý như ‘sự trùng hợp của nhận thức với đối tượng của nó’ (A 58/ B 82), ông tuyên bố rằng không thể có tiêu chuẩn phổ biến nào ‘có giá trị cho mọi nhận thức không phân biệt những đối tượng của chúng’ (A 58/ B 83). Tuy nhiên, trong khi điều này là đúng với nội dung của nhận thức, thì ta có thể xác lập một tiêu chuẩn lôgic, tiêu cực về chân lý trong chừng mực ‘những quy luật phổ biến và tất yếu của giác tính’ (A 59/ B 84) được lôgic học trình bày như là <em>điều kiện không thể thiếu [conditio sine qua non]</em>. Bởi lẽ, ‘cái gì mâu thuẫn lại với những quy luật ấy là sai’ (<em>sđd</em>) mặc dù sự trùng hợp với những quy luật này không phải là một tiêu chuẩn đầy đủ của chân lý.</span></span></span></p><p> </p><p><span style="font-family: 'times new roman'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px">Trong khuôn khổ phê phán ý niệm về ‘sự trùng hợp của một nhận thức với đối tượng của nó’ mang một ý nghĩa mới, đặc biệt là dưới ánh sáng tỏ tiên đề cơ sở của nó phát biểu rằng ‘những điều kiện cho <em>khả thể của kinh nghiệm</em> nói chung cũng đồng thời là những điều kiện cho <em>khả thể của những đối tượng của kinh nghiệm</em>’ (CPR A 158/ B 197). Điều này có nghĩa là những điều kiện của kinh nghiệm quyđịnh sự trùng hợp giữa nhận thức và đối tượng, hoặc như Kant nói, ‘kinh nghiệm mang lại cho ta quy luật và là nguồn suối của chân lý’ (A 318/ B 375). Những điều kiện của kinh nghiệm bao gồm những hiện tượng manglại thông qua trực quan tiên nghiệm và được tổng hợp những khái niệm tiên nghiệm thuần túy của giác tính. Vì thế, Kant mới có thể nói rằng sự tổng hợp những yếu tố này ‘như là nhận thức tiên nghiệm, lại chỉ có được chân lý (là sự trùng hợp với đối tượng) là khi nó không chứa đựng gì khác hơn là những gì tất yếu cần thiết để mang lại sự thống nhất tổng hợp của kinh nghiệm nói chung (A 158/ B 197). Điều này phải bao gồm, như Kant giải thích kỹ, ‘những điều kiện mô thức của trực quan tiên nghiệm, sự tổng hợp của trí tưởng tượng và sự thống nhất tất yếu của tổng hợp ấy trong một Thông giác siêu nghiệm’ (A 158/ B 197). Với lập luận này, Kant bác bỏ bất kỳ quan điểm nào theo thuyết Platon xemchân lý như là sự phù hợp giữa nhận thức với một ý niệm, cũng như là sự đánh đồng kiểuPlaton nào giữa cảm năng và ảo tưởng. Những hiện tượng không còn được xem xét còn như là những ảo tưởng nữa, màlà một yếutố bản chấtcủa kinh nghiệm và do đó, là của chân lý.</span></span></span></p><p> </p><p><span style="font-family: 'times new roman'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px">Bên cạnh nghiên cứu này về chân lý như là ‘sự phù hợp với đối tượng’ Kant cũng trình bày chân lý được trình bày dựa theo tính giá trị hiệu lực. Trong phiên bản này, chân lý được bàn luận dựa vào ‘việc xem-là-đúng’ hay tính giá trị hiệu lực chủ quan và khách quan của cácphán đoán. Có ba mức độ: <em>tư kiến</em>, tức cái có ý thức nhưng không đầy đủ cả về mặt chủ quan lẫn khách quan; <em>lòng tin</em>, tức cái có ý thức chỉ đầy đủ về mặt chủ quan như không đầy đủ về mặt khách quan; <em>tri thức</em>, tức cái đầy đủ cả hai mặt chủ quan lẫn khách quan và do đó <em>sự </em><em>xác tín</em>. (CPRA 822/B 850). Tuy nhiên, quanniệm về sự đầy đủ kháchquan có thể được đưa ra để bao hàm bên trong nó định nghĩa về ‘chân lý như sự phù hợp với đối tượng (A 58/ B 82).</span></span></span></p><p> </p><p style="text-align: right"><span style="font-family: 'times new roman'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px"><strong>Hoàng Phong Tuấn </strong>dịch</span></span></span></p> <p style="text-align: right"></p><p></p><p><span style="font-family: 'times new roman'"><strong><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px">Các chữ viết tắt tên tác phẩm của Kant”</span></span></strong></span></p><p> </p><p><span style="font-family: 'times new roman'"><span style="font-family: 'Arial'"><span style="font-size: 15px">- CPR: <em>Critique of Pure Reason / Phê phán lý tính thuần túy</em> (bản A: 1781; bản B: 1787) </span></span></span></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="PHÚC KEYNES, post: 95859, member: 147652"] [FONT=Arial][SIZE=4] [/SIZE][/FONT] [FONT=times new roman][B][FONT=Arial][SIZE=4]Howard Caygill[/SIZE][/FONT][/B][/FONT] [FONT=times new roman][B][FONT=Arial][SIZE=4]A KANT DICTIONARY[/SIZE][/FONT][/B][/FONT] [FONT=times new roman][B][FONT=Arial][SIZE=4]Blackwell Publishing. 1995.[/SIZE][/FONT][/B][/FONT] [FONT=times new roman][B][FONT=Arial][SIZE=4]--- o0o ---[/SIZE][/FONT][/B][/FONT] [FONT=Arial][SIZE=4] [/SIZE][/FONT] [CENTER][FONT=times new roman][B][FONT=Arial][SIZE=4]CHÂN LÝ[/SIZE][/FONT][/B][/FONT] [FONT=times new roman][B][FONT=Arial][SIZE=4][Hy Lạp: aletheia; Latinh: veritas; Đức: Wahrheit; Anh: truth][/SIZE][/FONT][/B][/FONT][/CENTER] [FONT=Arial][SIZE=4] [/SIZE][/FONT] [FONT=Arial][SIZE=4] [/SIZE][/FONT] [FONT=times new roman][FONT=Arial][SIZE=4][I]Xem thêm[/I]: [B]Phân tích pháp, Xác tín (sự), xem-là-đúng (việc/sự), ảo tượng[/B][/SIZE][/FONT][/FONT] [FONT=Arial][SIZE=4] [/SIZE][/FONT] [FONT=times new roman][FONT=Arial][SIZE=4]Câu trả lời của Kant cho câu hỏi ‘chân lý là gì’ được trình bày dựa vào ‘tiêu chuẩn phổ biến và chắc chắn để biết được chân lý của một nhận thức’ (CPR A58/B82). Sau khi xem xét định nghĩa duy danh là đương nhiên về chân lý như ‘sự trùng hợp của nhận thức với đối tượng của nó’ (A 58/ B 82), ông tuyên bố rằng không thể có tiêu chuẩn phổ biến nào ‘có giá trị cho mọi nhận thức không phân biệt những đối tượng của chúng’ (A 58/ B 83). Tuy nhiên, trong khi điều này là đúng với nội dung của nhận thức, thì ta có thể xác lập một tiêu chuẩn lôgic, tiêu cực về chân lý trong chừng mực ‘những quy luật phổ biến và tất yếu của giác tính’ (A 59/ B 84) được lôgic học trình bày như là [I]điều kiện không thể thiếu [conditio sine qua non][/I]. Bởi lẽ, ‘cái gì mâu thuẫn lại với những quy luật ấy là sai’ ([I]sđd[/I]) mặc dù sự trùng hợp với những quy luật này không phải là một tiêu chuẩn đầy đủ của chân lý.[/SIZE][/FONT][/FONT] [FONT=Arial][SIZE=4] [/SIZE][/FONT] [FONT=times new roman][FONT=Arial][SIZE=4]Trong khuôn khổ phê phán ý niệm về ‘sự trùng hợp của một nhận thức với đối tượng của nó’ mang một ý nghĩa mới, đặc biệt là dưới ánh sáng tỏ tiên đề cơ sở của nó phát biểu rằng ‘những điều kiện cho [I]khả thể của kinh nghiệm[/I] nói chung cũng đồng thời là những điều kiện cho [I]khả thể của những đối tượng của kinh nghiệm[/I]’ (CPR A 158/ B 197). Điều này có nghĩa là những điều kiện của kinh nghiệm quyđịnh sự trùng hợp giữa nhận thức và đối tượng, hoặc như Kant nói, ‘kinh nghiệm mang lại cho ta quy luật và là nguồn suối của chân lý’ (A 318/ B 375). Những điều kiện của kinh nghiệm bao gồm những hiện tượng manglại thông qua trực quan tiên nghiệm và được tổng hợp những khái niệm tiên nghiệm thuần túy của giác tính. Vì thế, Kant mới có thể nói rằng sự tổng hợp những yếu tố này ‘như là nhận thức tiên nghiệm, lại chỉ có được chân lý (là sự trùng hợp với đối tượng) là khi nó không chứa đựng gì khác hơn là những gì tất yếu cần thiết để mang lại sự thống nhất tổng hợp của kinh nghiệm nói chung (A 158/ B 197). Điều này phải bao gồm, như Kant giải thích kỹ, ‘những điều kiện mô thức của trực quan tiên nghiệm, sự tổng hợp của trí tưởng tượng và sự thống nhất tất yếu của tổng hợp ấy trong một Thông giác siêu nghiệm’ (A 158/ B 197). Với lập luận này, Kant bác bỏ bất kỳ quan điểm nào theo thuyết Platon xemchân lý như là sự phù hợp giữa nhận thức với một ý niệm, cũng như là sự đánh đồng kiểuPlaton nào giữa cảm năng và ảo tưởng. Những hiện tượng không còn được xem xét còn như là những ảo tưởng nữa, màlà một yếutố bản chấtcủa kinh nghiệm và do đó, là của chân lý.[/SIZE][/FONT][/FONT] [FONT=Arial][SIZE=4] [/SIZE][/FONT] [FONT=times new roman][FONT=Arial][SIZE=4]Bên cạnh nghiên cứu này về chân lý như là ‘sự phù hợp với đối tượng’ Kant cũng trình bày chân lý được trình bày dựa theo tính giá trị hiệu lực. Trong phiên bản này, chân lý được bàn luận dựa vào ‘việc xem-là-đúng’ hay tính giá trị hiệu lực chủ quan và khách quan của cácphán đoán. Có ba mức độ: [I]tư kiến[/I], tức cái có ý thức nhưng không đầy đủ cả về mặt chủ quan lẫn khách quan; [I]lòng tin[/I], tức cái có ý thức chỉ đầy đủ về mặt chủ quan như không đầy đủ về mặt khách quan; [I]tri thức[/I], tức cái đầy đủ cả hai mặt chủ quan lẫn khách quan và do đó [I]sự [/I][I]xác tín[/I]. (CPRA 822/B 850). Tuy nhiên, quanniệm về sự đầy đủ kháchquan có thể được đưa ra để bao hàm bên trong nó định nghĩa về ‘chân lý như sự phù hợp với đối tượng (A 58/ B 82).[/SIZE][/FONT][/FONT] [FONT=Arial][SIZE=4] [/SIZE][/FONT] [RIGHT][FONT=times new roman][FONT=Arial][SIZE=4][B]Hoàng Phong Tuấn [/B]dịch[/SIZE][/FONT][/FONT] [FONT=Arial][SIZE=4] [/SIZE][/FONT][/RIGHT] [FONT=Arial][SIZE=4][/SIZE][/FONT][FONT=Arial][SIZE=4] [/SIZE][/FONT] [FONT=times new roman][B][FONT=Arial][SIZE=4]Các chữ viết tắt tên tác phẩm của Kant”[/SIZE][/FONT][/B][/FONT] [FONT=Arial][SIZE=4] [/SIZE][/FONT] [FONT=times new roman][FONT=Arial][SIZE=4]- CPR: [I]Critique of Pure Reason / Phê phán lý tính thuần túy[/I] (bản A: 1781; bản B: 1787) [/SIZE][/FONT][/FONT] [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KHOA HỌC XÃ HỘI
TRIẾT HỌC
Triết học phương Đông
CHÂN LÝ
Top