Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Cơ Sở
LỚP 6
Câu đố địa lí: Về khoáng sản Việt Nam ( Câu đố có thưởng)
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="Văn Sử Địa" data-source="post: 139730" data-attributes="member: 267734"><p><span style="font-size: 15px">-Các loại khoáng sản chính ở Việt Nam:</span></p><p></p><p> </p><p> </p><p><strong>1. Khoáng sản kim loại:</strong></p><p> -Quặng sắt và hợp kim sắt: </p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'">.Quặng sắt có các kiểu nguồn gốc khác nhau đã được phát hiện ở nhiều nơi như Hà Tĩnh, Thái Nguyên, Yên Bái, Cao Bằng. Đáng chú ý là quặng sắt ở đồng bằng ven biển Thạch Khê (Hà Tĩnh) có trữ lượng tới 550 triệu tấn.</span></span><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="font-family: 'Verdana'">Mangan: Các mỏ và điểm quặng phần lớn phân bố ở Cao Bằng, Tuyên Quang, Hà Giang, một số ít có ở các nơi khác như Lạng Sơn, Pia Oắc, Quảng Bình.</span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="font-family: 'Verdana'"></span><span style="color: #222222"><span style="font-family: 'Verdana'">.Crom: Ngoài 2 mỏ sa khoáng Bãi Áng, Cổ Định có quy mô lớn, còn có 2 điểm quặng gốc Núi Nưa, Làng Mun.</span></span></span></span></p><p>.Ni-ken: Có ở Sơn La.</p><p>.Vonfam, molybden, Cô-ban và một số loại quặng kim loại đen khác đã được phát hiện, thăm dò và khai thác ở nhiều nơi.</p><p></p><p>-Quặng kim loại cơ bản: </p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'">.Quặng chì kẽm: Đã phát hiện nhiều vùng quặng nhỏ đến trung bình như Chợ Điền, Sìn Hồ, Tú Lệ, Bó Xinh, Lô Gâm, Lang Hít, Ngân Sơn, Đồng Mỏ, Quan Sơn, Phu Loi, Mỹ Đức. </span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'">.Quặng đồng:</span></span><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'"> </span></span><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'">Các vùng quặng đồng chính Phan Si Pan, Sông Đà, Núi Chúa-Khao Quế, Tri Năng, Tam Kỳ, Tây Ninh. Mỏ đồng Sinh Quyền được phát hiện từ cuối thập kỷ 50 và đã được thăm dò đánh giá trữ lượng đồng cùng kim loại đi kèm như vàng, bạc, đất hiếm...</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="font-family: 'Verdana'">.Quặng antimon ở Việt Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ có quy mô trữ lượng trung bình.</span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="font-family: 'Verdana'">.Quặng thiếc ở Tam Đảo, Quỳ Hợp, Lâm Đồng đã được phát hiện, trong đó nhiều nơi đã được đưa vào khai thác.</span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="font-family: 'Verdana'">-Kim loại nhẹ: </span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="font-family: 'Verdana'">.Quặng nhôm: bauxit trong trầm tích Permi ở Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lỗ Sơn, Quỳ Châu, Quỳ Hợp đã được thăm dò từ trước và trong những năm 60. Hàng loạt vùng quặng bauxit-laterit từ đá bazan Neogen ở Bản Tấu (Điện Biên), Đak Nông, Sông Bé, Bù Na, Bảo Lộc, Măng Đen, Vân Hoà, Bắc Quảng Ngãi đã được phát hiện. Riêng bauxit laterit từ đá bazan ở Tây Nguyên đã được thăm dò đạt trữ lượng lớn.</span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="font-family: 'Verdana'">-Quặng kim loại quý:</span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="font-family: 'Verdana'">.Vàng đã được điều tra phát hiện ở nhiều vùng trên lãnh thổ. Có hai nhóm loại hình mỏ: Nhóm các mỏ vàng thực thụ: gồm 40 mỏ, điểm quặng gốc và sa khoáng đã được điều tra đánh giá, trong đó một vài mỏ đã được đưa vào khai thác.</span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>2. Khoáng sản không kim loại:</strong></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="font-family: 'Verdana'">.Quặng photphorit: kiểu apatit trầm tích biến chất có ở Lào Cai, trữ lượng thăm dò khoảng 900 triệu tấn và dự báo đến 2,5 tỷ tấn.<span style="font-family: 'Verdana'"><span style="font-family: 'Verdana'">.Quặng barit: Đã phát hiện được khoảng 40 điểm quặng và mỏ, trong đó 2 mỏ đã được thăm dò là Làng Cao (Bắc Giang) và Ao Sen (Tân Trào -Tuyên Quang), 7 mỏ khác đã được tìm kiếm đánh giá: Nậm Xe, Đông Pao (Lai Châu), Lục Ba (Thái Nguyên), Sơn Thành (Nghệ An), Tân Yên (Bắc Ninh), Thượng Ấm (Tuyên Quang).</span></span></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="font-family: 'Verdana'">.</span><span style="font-family: 'Verdana'">Đá vôi xi măng, dolomit có trữ lượng lớn. Sét gốm, sét kaolin, pyrophylit, diatomit, bentonit, cát silic,v.v...</span></span></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>3. Khoáng sản nhiên liệu:</strong></span></span></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="font-family: 'Verdana'">.</span>Than Antraxit chất lượng tốt, phân bố chủ yếu ở Quảng Ninh, một phần ở Nông Sơn (Quảng Nam) và một vài nơi khác.</span></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="font-family: 'Verdana'"></span>.Than mỡ có ở Sông Đà, Bắc Thái, Nghệ An.Than nâu tập trung chủ yếu ở Na Dương, vùng trũng Hà Nội và nhiều nơi khác.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'">.Than bùn chủ yếu có ở đồng bằng Nam Bộ, ngoài ra còn có rải rác ở khu vực Bắc Bộ và Trung Bộ.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'">.Đá dầu có ở Đồng Ho (Quảng Ninh).</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'">.<span style="color: #222222"><span style="font-family: 'Verdana'">Dầu khí có ở các bồn Sông Hồng, Phú Khánh, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Vũng Mây, Malaxia-Thổ Chu... và các nhóm bồn Trường Sa, Hoàng Sa. </span></span><span style="color: #222222"><span style="font-family: 'Verdana'">Các mỏ dầu khí đã phát hiện (trừ mỏ Bạch Hổ) là mỏ nhỏ đến trung bình, có nhiều tầng chứa (cát kết tuổi Oligocen và Miocen, đá vôi Miocen, đá móng nứt nẻ trước Đệ tam). Các mỏ đang khai thác là: Bạch Hổ, Đại Hùng, Rồng và Bunga-Kekwa.</span></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="color: #222222"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="color: #222222"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="color: #222222"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>4. Quặng phóng xạ, đất hiếm:</strong></span></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="color: #222222"><span style="font-family: 'Verdana'">.</span></span><span style="font-family: 'Verdana'">Quặng phóng xạ, đất hiếm:</span><span style="font-family: 'Verdana'"> </span><span style="font-family: 'Verdana'">Đã xác định được trữ lượng đất hiếm ở các khu vực</span><span style="font-family: 'Verdana'"> </span><span style="font-family: 'Verdana'">Nậm Xe, Đông Pao, Mường Hum, Yên Phú. Các đất hiếm liên quan với đá xâm nhập kiềm ở Lai Châu, Yên Bái có trữ lượng lớn.</span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>5. Đá quý và đá nửa quý:</strong></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="font-family: 'Verdana'">.</span><span style="color: #222222"><span style="font-family: 'Verdana'">Các mỏ, điểm quặng và điểm khoáng hoá đá quý và đá nửa quý chủ yếu ở Lục Yên (Yên Bái), Quỳ Châu (Nghệ An) và rải rác ở các nơi khác trên miền Bắc (Xuân Lê, Cò Phương, Ba Bể) và miền Nam (Tiên Cô, Đá Bàn).</span></span></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'Verdana'"><span style="color: #222222"><span style="font-family: 'Verdana'">.Đá quý: ruby, saphir (riêng kim cương, emerot, jadeit mới chỉ có tiền đề và dấu hiệu sơ bộ).</span></span></span></span></p><p>.Đá nửa quý: spinel, aquamarin (beryl), topaz, turmalin, zircon, peridot, opal-calcedon, đá dạng jadeit, amethyst, thạch anh tinh thể.</p><p></p><p></p><p><strong>6. Tài nguyên nước dưới đất:</strong></p><p>.Trên toàn lãnh thổ Việt Nam đã xác định được 24 phân vị chứa nước chính, được sắp xếp vào 3 thành hệ chứa nước lớn. Toàn quốc có khoảng 400 điểm nước khoáng, nước nóng. Đã đăng ký 160 nguồn nước nóng xuất lộ trên mặt đất, trong đó có 70 nguồn có nhiệt độ 41-60[SUP]0[/SUP]C, 36 nguồn có nhiệt độ 61-100[SUP]0[/SUP]C, số còn lại nhiệt độ 30-40[SUP]0[/SUP]C. Có nguồn nước nóng lên tới trên 100[SUP]0[/SUP]C phải phát hiện qua lỗ khoan. Ở đồng bằng Bắc Bộ đã phát hiện nguồn nước nóng lên tới 150-170[SUP]0[/SUP]C ở độ sâu 3.000-4.000m.</p><p>Trưng bầy 35 mẫu nước khoáng đặc trưng trong số hàng trăm điểm nước khoáng ở Việt Nam như Ba Vì, Vĩnh Hảo, Kim Bôi...</p></blockquote><p></p>
[QUOTE="Văn Sử Địa, post: 139730, member: 267734"] [SIZE=4]-Các loại khoáng sản chính ở Việt Nam:[/SIZE] [B]1. Khoáng sản kim loại:[/B] -Quặng sắt và hợp kim sắt: [COLOR=#000000][FONT=Verdana].Quặng sắt có các kiểu nguồn gốc khác nhau đã được phát hiện ở nhiều nơi như Hà Tĩnh, Thái Nguyên, Yên Bái, Cao Bằng. Đáng chú ý là quặng sắt ở đồng bằng ven biển Thạch Khê (Hà Tĩnh) có trữ lượng tới 550 triệu tấn.[/FONT][/COLOR][COLOR=#000000][FONT=Verdana][FONT=Verdana]Mangan: Các mỏ và điểm quặng phần lớn phân bố ở Cao Bằng, Tuyên Quang, Hà Giang, một số ít có ở các nơi khác như Lạng Sơn, Pia Oắc, Quảng Bình. [/FONT][COLOR=#222222][FONT=Verdana].Crom: Ngoài 2 mỏ sa khoáng Bãi Áng, Cổ Định có quy mô lớn, còn có 2 điểm quặng gốc Núi Nưa, Làng Mun.[/FONT][/COLOR][/FONT][/COLOR] .Ni-ken: Có ở Sơn La. .Vonfam, molybden, Cô-ban và một số loại quặng kim loại đen khác đã được phát hiện, thăm dò và khai thác ở nhiều nơi. -Quặng kim loại cơ bản: [COLOR=#000000][FONT=Verdana].Quặng chì kẽm: Đã phát hiện nhiều vùng quặng nhỏ đến trung bình như Chợ Điền, Sìn Hồ, Tú Lệ, Bó Xinh, Lô Gâm, Lang Hít, Ngân Sơn, Đồng Mỏ, Quan Sơn, Phu Loi, Mỹ Đức. [/FONT][/COLOR][COLOR=#000000][FONT=Verdana].Quặng đồng:[/FONT][/COLOR][COLOR=#000000][FONT=Verdana] [/FONT][/COLOR][COLOR=#000000][FONT=Verdana]Các vùng quặng đồng chính Phan Si Pan, Sông Đà, Núi Chúa-Khao Quế, Tri Năng, Tam Kỳ, Tây Ninh. Mỏ đồng Sinh Quyền được phát hiện từ cuối thập kỷ 50 và đã được thăm dò đánh giá trữ lượng đồng cùng kim loại đi kèm như vàng, bạc, đất hiếm... [/FONT][/COLOR][COLOR=#000000][FONT=Verdana][FONT=Verdana].Quặng antimon ở Việt Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ có quy mô trữ lượng trung bình.[/FONT][/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=Verdana][FONT=Verdana].Quặng thiếc ở Tam Đảo, Quỳ Hợp, Lâm Đồng đã được phát hiện, trong đó nhiều nơi đã được đưa vào khai thác. -Kim loại nhẹ: .Quặng nhôm: bauxit trong trầm tích Permi ở Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lỗ Sơn, Quỳ Châu, Quỳ Hợp đã được thăm dò từ trước và trong những năm 60. Hàng loạt vùng quặng bauxit-laterit từ đá bazan Neogen ở Bản Tấu (Điện Biên), Đak Nông, Sông Bé, Bù Na, Bảo Lộc, Măng Đen, Vân Hoà, Bắc Quảng Ngãi đã được phát hiện. Riêng bauxit laterit từ đá bazan ở Tây Nguyên đã được thăm dò đạt trữ lượng lớn. -Quặng kim loại quý: .Vàng đã được điều tra phát hiện ở nhiều vùng trên lãnh thổ. Có hai nhóm loại hình mỏ: Nhóm các mỏ vàng thực thụ: gồm 40 mỏ, điểm quặng gốc và sa khoáng đã được điều tra đánh giá, trong đó một vài mỏ đã được đưa vào khai thác. [B]2. Khoáng sản không kim loại:[/B] .Quặng photphorit: kiểu apatit trầm tích biến chất có ở Lào Cai, trữ lượng thăm dò khoảng 900 triệu tấn và dự báo đến 2,5 tỷ tấn.[FONT=Verdana][/FONT][FONT=Verdana][FONT=Verdana].Quặng barit: Đã phát hiện được khoảng 40 điểm quặng và mỏ, trong đó 2 mỏ đã được thăm dò là Làng Cao (Bắc Giang) và Ao Sen (Tân Trào -Tuyên Quang), 7 mỏ khác đã được tìm kiếm đánh giá: Nậm Xe, Đông Pao (Lai Châu), Lục Ba (Thái Nguyên), Sơn Thành (Nghệ An), Tân Yên (Bắc Ninh), Thượng Ấm (Tuyên Quang). .[/FONT][FONT=Verdana]Đá vôi xi măng, dolomit có trữ lượng lớn. Sét gốm, sét kaolin, pyrophylit, diatomit, bentonit, cát silic,v.v... [B]3. Khoáng sản nhiên liệu:[/B] .[/FONT]Than Antraxit chất lượng tốt, phân bố chủ yếu ở Quảng Ninh, một phần ở Nông Sơn (Quảng Nam) và một vài nơi khác.[/FONT] [/FONT].Than mỡ có ở Sông Đà, Bắc Thái, Nghệ An.Than nâu tập trung chủ yếu ở Na Dương, vùng trũng Hà Nội và nhiều nơi khác. .Than bùn chủ yếu có ở đồng bằng Nam Bộ, ngoài ra còn có rải rác ở khu vực Bắc Bộ và Trung Bộ. .Đá dầu có ở Đồng Ho (Quảng Ninh). .[COLOR=#222222][FONT=Verdana]Dầu khí có ở các bồn Sông Hồng, Phú Khánh, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Vũng Mây, Malaxia-Thổ Chu... và các nhóm bồn Trường Sa, Hoàng Sa. [/FONT][/COLOR][COLOR=#222222][FONT=Verdana]Các mỏ dầu khí đã phát hiện (trừ mỏ Bạch Hổ) là mỏ nhỏ đến trung bình, có nhiều tầng chứa (cát kết tuổi Oligocen và Miocen, đá vôi Miocen, đá móng nứt nẻ trước Đệ tam). Các mỏ đang khai thác là: Bạch Hổ, Đại Hùng, Rồng và Bunga-Kekwa. [B]4. Quặng phóng xạ, đất hiếm:[/B] .[/FONT][/COLOR][FONT=Verdana]Quặng phóng xạ, đất hiếm:[/FONT][FONT=Verdana] [/FONT][FONT=Verdana]Đã xác định được trữ lượng đất hiếm ở các khu vực[/FONT][FONT=Verdana] [/FONT][FONT=Verdana]Nậm Xe, Đông Pao, Mường Hum, Yên Phú. Các đất hiếm liên quan với đá xâm nhập kiềm ở Lai Châu, Yên Bái có trữ lượng lớn. [B]5. Đá quý và đá nửa quý:[/B] .[/FONT][COLOR=#222222][FONT=Verdana]Các mỏ, điểm quặng và điểm khoáng hoá đá quý và đá nửa quý chủ yếu ở Lục Yên (Yên Bái), Quỳ Châu (Nghệ An) và rải rác ở các nơi khác trên miền Bắc (Xuân Lê, Cò Phương, Ba Bể) và miền Nam (Tiên Cô, Đá Bàn). .Đá quý: ruby, saphir (riêng kim cương, emerot, jadeit mới chỉ có tiền đề và dấu hiệu sơ bộ).[/FONT][/COLOR][/FONT][/COLOR] .Đá nửa quý: spinel, aquamarin (beryl), topaz, turmalin, zircon, peridot, opal-calcedon, đá dạng jadeit, amethyst, thạch anh tinh thể. [B]6. Tài nguyên nước dưới đất:[/B] .Trên toàn lãnh thổ Việt Nam đã xác định được 24 phân vị chứa nước chính, được sắp xếp vào 3 thành hệ chứa nước lớn. Toàn quốc có khoảng 400 điểm nước khoáng, nước nóng. Đã đăng ký 160 nguồn nước nóng xuất lộ trên mặt đất, trong đó có 70 nguồn có nhiệt độ 41-60[SUP]0[/SUP]C, 36 nguồn có nhiệt độ 61-100[SUP]0[/SUP]C, số còn lại nhiệt độ 30-40[SUP]0[/SUP]C. Có nguồn nước nóng lên tới trên 100[SUP]0[/SUP]C phải phát hiện qua lỗ khoan. Ở đồng bằng Bắc Bộ đã phát hiện nguồn nước nóng lên tới 150-170[SUP]0[/SUP]C ở độ sâu 3.000-4.000m. Trưng bầy 35 mẫu nước khoáng đặc trưng trong số hàng trăm điểm nước khoáng ở Việt Nam như Ba Vì, Vĩnh Hảo, Kim Bôi... [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Cơ Sở
LỚP 6
Câu đố địa lí: Về khoáng sản Việt Nam ( Câu đố có thưởng)
Top