Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KHOA HỌC XÃ HỘI
TRIẾT HỌC
Hỏi đáp triết học
Câu ca dao: "Yêu nhau xé lụa may quần, ghét nhau kể nợ kể nần nhau ra" thuộc phạm trù nào?
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="Thandieu2" data-source="post: 109421" data-attributes="member: 1323"><p>Trước hết bạn hãy nắm vững các loại phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật:</p><p></p><p><span style="color: #ff0000"><strong><span style="font-family: 'sans-serif'">1. Cái chung và cái riêng</span></strong></span></p><p><span style="color: #ff0000"><strong></strong></span><strong><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">a. Khái niệm</span></span></strong></p><p><strong></strong><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất định.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính, những mặt, những yếu tố, những quan hệ… tồn tại phổ biến ở nhiều sự vật, hiện tượng.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">Trong mối sự vật, ngoài cái chung còn tồn tại cái đơn nhất. Cái đơn nhất là những đặc tính, những tính chất chỉ tồn tại ở một sự vật, một hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác.</span></span></p><p><strong><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">b. Quan hệ biện chứng giữa cái riêng với cái chung:</span></span></strong></p><p><strong></strong><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">- Cái riêng và cái chung đều tồn tại khách quan, vì nó là biểu hiện tính hiện thực tất yếu, độc lập với ý thức con người.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình; cái chung không tồn tại biệt lập, tách rời cái riêng mà nó phải tồn tại trong từng cái riêng cụ thể, xác định.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Không có cái riêng tồn tại độc lập, tuyệt đối tách rời cái chung mà tất yếu phải tồn tại trong mối liên hệ với cái chung.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; còn cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng bởi vì cái riêng là tổng hợp của cái chung và cái đơn nhất, còn cái chung biểu hiện tính phổ biến, tính quy luật của nhiều cái riêng.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">- Cái riêng và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định: Cái mới ra đời: đi từ cái đơn nhất - cái đặc thù - cái phổ biến. Cái cũ mất theo con đường chuyển hóa ngược lại.</span></span></p><p><strong><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">c. Ý nghĩa phương pháp luận:</span></span></strong></p><p><strong></strong><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">- Vì cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung nên không được tuyệt đối hóa cái riêng (lợi ích riêng của cá nhân, gia đình, tôn giáo, dân tộc, v.v..)</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">- Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng, nên muốn tìm ra cái chung (bản chất, quy luật, chính sách, v.v..) phải thông qua việc nghiên cứu cái riêng. Mặt khác, khi áp dụng cái chung vào cái riêng cần phải tính đến đặc điểm và những điều kiện tồn tại cụ thể của cái riêng.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">- Tôn trọng tính đa dạng phong phú của cái riêng, đồng thời phải tôn trọng những nguyên tắc chung.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">- Tạo điều kiện để cái riêng và cái đơn nhất chuyển hóa đúng quy luật để thúc đẩy sự ra đời và phát triển của mới và sự tiêu diệt cái cũ, cái lỗi thời.</span></span></p><p><span style="color: #ff0000"><strong><span style="font-family: 'sans-serif'">2. Nguyên nhân và kết quả</span></strong></span></p><p><span style="color: #ff0000"><strong></strong></span><strong><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">a. Khái niệm</span></span></strong></p><p><strong></strong><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra một sự biến đổi nhất định.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác động giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng tạo nên. Nguyên nhân khác với nguyên cớ và điều kiện. Điều kiện là những yếu tố giúp nguyên nhân sinh ra kết quả, nhưng bản thân điều kiện không sinh ra kết quả. Nguyên cớ là cái không có mối liên hệ bản chất với kết quả.</span></span></p><p><strong><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">b. Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả.</span></span></strong></p><p><strong></strong><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">- Nguyên nhân sinh ra kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân. Mối quan hệ nhân quả không chỉ đơn thuần là sự đi kế tiếp nhau về thời gian (cái này có trước cái kia), mà là mối liên hệ sản sinh: cái này tất yếu sinh ra cái kia. Chỉ có mối quan hệ tất yếu về mặt thời gian mới là quan hệ nhân quả.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">- Nguyên nhân thế nào thì sinh ra kết quả thế ấy. Cùng một nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả và ngược lại, một kết quả do nhiều nguyên nhân sinh ra. Do đó, mối quan hệ nhân quả rất phức tạp. Trong trường hợp nhiều nguyên nhân cùng tham gia sinh ra một kết quả, người ta chia ra các loại nguyên nhân:</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài;</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">Nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp;</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">Nguyên nhân cơ bản và nguyên nhân không cơ bản;</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu;</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định. Nguyên nhân sinh ra kết quả, rồi kết quả lại tác động đến sự vật, hiện tượng khác và trở thành nguyên nhân sinh ra kết quả khác nữa. Do đó, sự phân biệt nguyên nhân với kết quả chỉ có tính chất tương đối. Chẳng hạn, sự phát triển của vật chất là nguyên nhân sinh ra tinh thần, nhưng tinh thần lại trở thành nguyên nhân làm biến đổi vật chất.</span></span></p><p><strong><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">c. Ý nghĩa phương pháp luận</span></span></strong></p><p><strong></strong><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">- Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan nên cần phải tìm nguyên nhân của các sự vật, hiện tượng dẫn đến kết quả trong thế giới hiện thực khách quan chứ không phải ở ngoài thế giới đó.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">- Do mối liên hệ nhân quả rất phức tạp, đa dạng nên phải phân biệt chính xác các loại nguyên nhân để có phương pháp giải quyết đúng đắn, phù hợp với mỗi trường hợp cụ thể trong nhận thức và thực tiễn.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">- Vì một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả, một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân nên trong nhận thức và thực tiễn cần có cách nhìn toàn diện và lịch sử cụ thể trong phân tích, giải quyết và ứng dụng quan hệ nhân quả.</span></span></p><p><span style="color: #ff0000"><strong><span style="font-family: 'sans-serif'">3. Tất nhiên và ngẫu nhiên</span></strong></span></p><p><span style="color: #ff0000"><strong></strong></span><strong><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">a. Khái niệm</span></span></strong></p><p><strong></strong><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">Tất nhiên là phạm trù triết học dùng để chỉ cái do nguyên nhân cơ bản, bên trong của sự vật, hiện tượng quyết định và trong những điều kiện nhất định, nó phải xảy ra như thế chứ không thể khác.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">Ngẫu nhiên là phạm trù triết học dùng để chỉ cái do nguyên nhân bên ngoài quyết định, cho nên nó có thể xuất hiện hay không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này hoặc như thế khác.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">Như vậy, tất nhiên và ngẫu nhiên đều có nguyên nhân. Nguyên nhân cơ bản, bên trong gắn với tất nhiên còn nguyên nhân bên ngoài gắn với ngẫu nhiên.</span></span></p><p><strong><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">b. Quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:</span></span></strong></p><p><strong></strong><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">- Quan điểm siêu hình tuyệt đối hóa cái tất nhiên hoặc cái ngẫu nhiên, hoặc tách rời hai cái với nhau. Nếu tuyệt đối hóa cái tất nhiên sẽ dẫn đến thuyết định mệnh. Nếu tuyệt đối hóa cái ngẫu nhiên, sẽ dẫn đến phủ nhận quy luật khách quan, phủ nhận khoa học.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">- Quan điểm duy vật biện chứng khẳng định rằng:</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">+ Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan trong hiện thực và đều có vai trò nhất định đối với sự phát triển của sự vật và hiện tượng, trong đó tất nhiên giữ vai trò quyết định.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">+ Tất nhiên và ngẫu nhiên là hai mặt vừa thống nhất, vừa đối lập. Không có tất nhiên thuần túy và ngẫu nhiên thuần túy. Tất nhiên vạch đường đi cho mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên. Ngẫu nhiên là biểu hiện một mặt, một khía cạnh của cái tất nhiên.Trong tất nhiên có ngẫu nhiên, trong ngẫu nhiên có tất nhiên.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">+ Tất nhiên quy định ngẫu nhiên. Ngẫu nhiên bổ sung cho tất nhiên. Tuy nhiên, ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên có tính chất tương đối. Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định.</span></span></p><p><strong><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">c. Ý nghĩa phương pháp luận</span></span></strong></p><p><strong></strong><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất nhiên chứ không phải căn cứ vào cái ngẫu nhiên. Tuy nhiên không được bỏ qua cái ngẫu nhiên, không tách rời cái tất nhiên khỏi cái ngẫu nhiên. Cần xuất phát từ cái ngẫu nhiên để đạt đến cái tất nhiên và khi dựa vào cái tất nhiên phải chú ý đến cái ngẫu nhiên.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau vì vậy cần tạo ra những điều kiện nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất định.</span></span></p><p><strong><span style="color: #ff0000"><span style="font-family: 'sans-serif'">4. Nội dung và hình thức</span></span></strong></p><p><strong><span style="color: #ff0000"></span></strong><strong><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">a. Khái niệm</span></span></strong></p><p><strong></strong><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">Nội dung là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật, hiện tượng.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">Hình thức là phạm trù triết học dùng để chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng đó, hình thức là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của nó.</span></span></p><p><strong><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">b. Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức</span></span></strong></p><p><strong></strong><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">- Nội dung và hình thức gắn bó chặt chẽ với nhau, thống nhất biện chứng với nhau. Không có nội dung nào lại không có một hình thức nhất định. Cũng không có một hình thức nào lại không chứa đựng một nội dung nhất định.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">Cùng một nội dung có thể biểu hiện trong nhiều hình thức, cùng một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">- Nội dung quyết định hình thức và hình thức tác động trở lại nội dung.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">Khuynh hướng chủ đạo của nội dung là khuynh hướng biến đổi, còn hình thức là mặt tương đối ổn định trong mỗi sự vật, hiện tượng.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">- Nội dung thay đổi bắt buộc hình thức phải thay đổi theo cho phù hợp nhưng không phải lúc nào cũng có sự phù hợp tuyết đối giữa nội dung và hình thức. Nội dung quyết định hình thức nhưng hình thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại nội dung. Hình thức phù hợp với nội dung thì thức đẩy nội dung phát triển và ngược lại, hình thức không phù hợp với nội dung sẽ kìm hãm sự phát triển của nội dung.</span></span></p><p><strong><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">c. Ý nghĩa phương pháp luận</span></span></strong></p><p><strong></strong><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">- Nội dung và hình thức luôn thống nhất với nhau nên trong hoạt động thực tiễn, cần tránh sự tách rời giữa nội dung và hình thức hoặc tuyết đối hóa một trong hai mặt đó.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">- Nội dung quyết định hình thức cho nên khi xem xét sự vật, hiện tượng, trước hết cần căn cứ vào nội dung của nó, muốn thay đổi sự vật, hiện tượng thì trước hết phải thay đổi nội dung của nó.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">- Trong hoạt động thực tiễn, cần phát huy tính tích cực của hình thức đối với nội dung trên cơ sở tạo ra tính phù hợp của hình thức với nội dung; mặt khác cần thay đổi những hình thức không còn phù hợp với nội dung, cản trở sự phát triển của nội dung.</span></span></p><p><span style="color: #ff0000"><strong><span style="font-family: 'sans-serif'">5. Bản chất và hiện tượng.</span></strong></span></p><p><span style="color: #ff0000"><strong></strong></span><strong><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">a. Khái niệm</span></span></strong></p><p><strong></strong><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">Bản chất là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định ở bên trong quy định sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng đó.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">Hiện tượng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ đó trong những điều kiện xác định.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">Hiện tượng là những biểu hiện ra bên ngoài của bản chất.</span></span></p><p><strong><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">c. Quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng:</span></span></strong></p><p><strong></strong><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">- Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan, là hai mặt vừa thống nhất, vừa đối lập trong mỗi sự vật.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng biểu hiện ở chỗ:</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">Bản chất bao giờ cũng biểu hiện ra thành những hiện tượng nhất định.Còn hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của một bản chất nhất định.Không có bản chất tách rời hiện tượng cũng như không có hiện tượng lại không biểu hiện của một bản chất nào đó.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">- Bản chất quyết định hiện tượng. Bản chất như thế nào thì hiện tượng như thế ấy. Bản chất thay đổi thì hiện tượng cũng thay đổi theo.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng thể hiện ở chỗ:</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">Bản chất là cái chung, cái tất yếu, còn hiện tượng là cái riêng biệt, phong phú và đa dạng.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">Bản chất là cái bên trong, hiện tượng là cái bên ngoài.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">Bản chất là cái tương đối ổn định, hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi.</span></span></p><p><strong><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">c. Ý nghĩa phương pháp luận</span></span></strong></p><p><strong></strong><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">- Trong nhận thức, không được dừng lại ở hiện tượng mà phải đi sâu tìm ra bản chất của sự. Phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới nhận thức đúng được bản chất.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">- Bản chất phản ánh tính tất yếu, tính quy luật nên trong nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào bản chất chứ không căn cứ vào hiện tượng mới có thể đánh giá đầy đủ, chính xác về sự vật, hiện tượng.</span></span></p><p><span style="color: #ff0000"><strong><span style="font-family: 'sans-serif'">6. Khả năng và hiện thực</span></strong></span></p><p><span style="color: #ff0000"><strong></strong></span><strong><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">a. Khái niệm</span></span></strong></p><p><strong></strong><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">Khả năng là phạm trù triết học dùng để chỉ là cái chưa có, chưa tới, nhưng sẽ có, sẽ tới trong những điều kiện nhất định.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">Hiện thực là phạm trù triết học dùng để chỉ cái đang tồn tại trong thực tế.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">Hiện thực có hiện thực vật chất và hiện thực tinh thần. Khả năng có khả năng tất nhiên và khả năng ngẫu nhiên. Khả năng còn được chia ra: khả năng gần và khả năng xa.</span></span></p><p><strong><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">b. Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực</span></span></strong></p><p><strong></strong><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">- Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ thống nhất, không tách rời, luôn chuyển hóa lẫn nhau.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">- Khả năng trong những điều kiện nhất định thì biến thành hiện thực.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">Hiện thực mới lại mở ra khả năng mới và trong những điều kiện nhất định lại chuyển hóa thành hiện thực.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">- Với cùng một điều kiện nhất định có thể tồn tại một hoặc nhiều khảnăng: khả năng thực tế, khả năng tất nhiên, khả năng ngẫu nhiên, khả năng gần, khả năng xa…</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">- Khả năng biến thành hiện thực cần phải có những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan. Nhân tố chủ quan là tính tích cực xã hội của ý thức chủ thể con người để chuyển hóa khả năng thành hiện thực. Điều kiện khách quan là sự tổng hợp các mối quan hệ về hoàn cảnh, không gian, thời gian để tạo nên sự chuyển hóa đó.</span></span></p><p><strong><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">c. Ý nghĩa phương pháp luận</span></span></strong></p><p><strong></strong><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">- Khả năng và hiện thực không tách rời nhau, nên trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần dựa vào hiện thực để nhận thức và hành động. Cần phân biệt khả năng với cái không khả năng; khả năng với hiện thực để tránh rơi vào ảo tưởng.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'">- Trong đời sống xã hội, để khả năng biến thành hiện thực cần phát huy tối đa tính năng động chủ quan của con người trong việc nhận thức và thực tiễn để biến khả năng thành hiện thực theo mục đích của mình.</span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'"></span></span><span style="color: #ff0000"><span style="font-family: 'sans-serif'"><strong>Theo mình thì câu ca dao trên thuộc phạm trù nguyên nhân và kết quả.</strong></span></span></p><p><span style="color: #ff0000"><span style="font-family: 'sans-serif'"><strong></strong></span></span><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'"></span></span></p><p><span style="color: #000000"><span style="font-family: 'sans-serif'"></span></span></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="Thandieu2, post: 109421, member: 1323"] Trước hết bạn hãy nắm vững các loại phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật: [COLOR=#ff0000][B][FONT=sans-serif]1. Cái chung và cái riêng[/FONT] [/B][/COLOR][B][COLOR=#000000][FONT=sans-serif]a. Khái niệm[/FONT][/COLOR] [/B][COLOR=#000000][FONT=sans-serif]Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất định.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính, những mặt, những yếu tố, những quan hệ… tồn tại phổ biến ở nhiều sự vật, hiện tượng.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]Trong mối sự vật, ngoài cái chung còn tồn tại cái đơn nhất. Cái đơn nhất là những đặc tính, những tính chất chỉ tồn tại ở một sự vật, một hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác.[/FONT][/COLOR] [B][COLOR=#000000][FONT=sans-serif]b. Quan hệ biện chứng giữa cái riêng với cái chung:[/FONT][/COLOR] [/B][COLOR=#000000][FONT=sans-serif]- Cái riêng và cái chung đều tồn tại khách quan, vì nó là biểu hiện tính hiện thực tất yếu, độc lập với ý thức con người.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình; cái chung không tồn tại biệt lập, tách rời cái riêng mà nó phải tồn tại trong từng cái riêng cụ thể, xác định.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Không có cái riêng tồn tại độc lập, tuyệt đối tách rời cái chung mà tất yếu phải tồn tại trong mối liên hệ với cái chung.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; còn cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng bởi vì cái riêng là tổng hợp của cái chung và cái đơn nhất, còn cái chung biểu hiện tính phổ biến, tính quy luật của nhiều cái riêng.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]- Cái riêng và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định: Cái mới ra đời: đi từ cái đơn nhất - cái đặc thù - cái phổ biến. Cái cũ mất theo con đường chuyển hóa ngược lại.[/FONT][/COLOR] [B][COLOR=#000000][FONT=sans-serif]c. Ý nghĩa phương pháp luận:[/FONT][/COLOR] [/B][COLOR=#000000][FONT=sans-serif]- Vì cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung nên không được tuyệt đối hóa cái riêng (lợi ích riêng của cá nhân, gia đình, tôn giáo, dân tộc, v.v..)[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]- Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng, nên muốn tìm ra cái chung (bản chất, quy luật, chính sách, v.v..) phải thông qua việc nghiên cứu cái riêng. Mặt khác, khi áp dụng cái chung vào cái riêng cần phải tính đến đặc điểm và những điều kiện tồn tại cụ thể của cái riêng.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]- Tôn trọng tính đa dạng phong phú của cái riêng, đồng thời phải tôn trọng những nguyên tắc chung.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]- Tạo điều kiện để cái riêng và cái đơn nhất chuyển hóa đúng quy luật để thúc đẩy sự ra đời và phát triển của mới và sự tiêu diệt cái cũ, cái lỗi thời.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#ff0000][B][FONT=sans-serif]2. Nguyên nhân và kết quả[/FONT] [/B][/COLOR][B][COLOR=#000000][FONT=sans-serif]a. Khái niệm[/FONT][/COLOR] [/B][COLOR=#000000][FONT=sans-serif]Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra một sự biến đổi nhất định.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác động giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng tạo nên. Nguyên nhân khác với nguyên cớ và điều kiện. Điều kiện là những yếu tố giúp nguyên nhân sinh ra kết quả, nhưng bản thân điều kiện không sinh ra kết quả. Nguyên cớ là cái không có mối liên hệ bản chất với kết quả.[/FONT][/COLOR] [B][COLOR=#000000][FONT=sans-serif]b. Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả.[/FONT][/COLOR] [/B][COLOR=#000000][FONT=sans-serif]- Nguyên nhân sinh ra kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân. Mối quan hệ nhân quả không chỉ đơn thuần là sự đi kế tiếp nhau về thời gian (cái này có trước cái kia), mà là mối liên hệ sản sinh: cái này tất yếu sinh ra cái kia. Chỉ có mối quan hệ tất yếu về mặt thời gian mới là quan hệ nhân quả.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]- Nguyên nhân thế nào thì sinh ra kết quả thế ấy. Cùng một nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả và ngược lại, một kết quả do nhiều nguyên nhân sinh ra. Do đó, mối quan hệ nhân quả rất phức tạp. Trong trường hợp nhiều nguyên nhân cùng tham gia sinh ra một kết quả, người ta chia ra các loại nguyên nhân:[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài;[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]Nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp;[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]Nguyên nhân cơ bản và nguyên nhân không cơ bản;[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu;[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định. Nguyên nhân sinh ra kết quả, rồi kết quả lại tác động đến sự vật, hiện tượng khác và trở thành nguyên nhân sinh ra kết quả khác nữa. Do đó, sự phân biệt nguyên nhân với kết quả chỉ có tính chất tương đối. Chẳng hạn, sự phát triển của vật chất là nguyên nhân sinh ra tinh thần, nhưng tinh thần lại trở thành nguyên nhân làm biến đổi vật chất.[/FONT][/COLOR] [B][COLOR=#000000][FONT=sans-serif]c. Ý nghĩa phương pháp luận[/FONT][/COLOR] [/B][COLOR=#000000][FONT=sans-serif]- Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan nên cần phải tìm nguyên nhân của các sự vật, hiện tượng dẫn đến kết quả trong thế giới hiện thực khách quan chứ không phải ở ngoài thế giới đó.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]- Do mối liên hệ nhân quả rất phức tạp, đa dạng nên phải phân biệt chính xác các loại nguyên nhân để có phương pháp giải quyết đúng đắn, phù hợp với mỗi trường hợp cụ thể trong nhận thức và thực tiễn.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]- Vì một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả, một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân nên trong nhận thức và thực tiễn cần có cách nhìn toàn diện và lịch sử cụ thể trong phân tích, giải quyết và ứng dụng quan hệ nhân quả.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#ff0000][B][FONT=sans-serif]3. Tất nhiên và ngẫu nhiên[/FONT] [/B][/COLOR][B][COLOR=#000000][FONT=sans-serif]a. Khái niệm[/FONT][/COLOR] [/B][COLOR=#000000][FONT=sans-serif]Tất nhiên là phạm trù triết học dùng để chỉ cái do nguyên nhân cơ bản, bên trong của sự vật, hiện tượng quyết định và trong những điều kiện nhất định, nó phải xảy ra như thế chứ không thể khác.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]Ngẫu nhiên là phạm trù triết học dùng để chỉ cái do nguyên nhân bên ngoài quyết định, cho nên nó có thể xuất hiện hay không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này hoặc như thế khác.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]Như vậy, tất nhiên và ngẫu nhiên đều có nguyên nhân. Nguyên nhân cơ bản, bên trong gắn với tất nhiên còn nguyên nhân bên ngoài gắn với ngẫu nhiên.[/FONT][/COLOR] [B][COLOR=#000000][FONT=sans-serif]b. Quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:[/FONT][/COLOR] [/B][COLOR=#000000][FONT=sans-serif]- Quan điểm siêu hình tuyệt đối hóa cái tất nhiên hoặc cái ngẫu nhiên, hoặc tách rời hai cái với nhau. Nếu tuyệt đối hóa cái tất nhiên sẽ dẫn đến thuyết định mệnh. Nếu tuyệt đối hóa cái ngẫu nhiên, sẽ dẫn đến phủ nhận quy luật khách quan, phủ nhận khoa học.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]- Quan điểm duy vật biện chứng khẳng định rằng:[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]+ Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan trong hiện thực và đều có vai trò nhất định đối với sự phát triển của sự vật và hiện tượng, trong đó tất nhiên giữ vai trò quyết định.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]+ Tất nhiên và ngẫu nhiên là hai mặt vừa thống nhất, vừa đối lập. Không có tất nhiên thuần túy và ngẫu nhiên thuần túy. Tất nhiên vạch đường đi cho mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên. Ngẫu nhiên là biểu hiện một mặt, một khía cạnh của cái tất nhiên.Trong tất nhiên có ngẫu nhiên, trong ngẫu nhiên có tất nhiên.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]+ Tất nhiên quy định ngẫu nhiên. Ngẫu nhiên bổ sung cho tất nhiên. Tuy nhiên, ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên có tính chất tương đối. Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định.[/FONT][/COLOR] [B][COLOR=#000000][FONT=sans-serif]c. Ý nghĩa phương pháp luận[/FONT][/COLOR] [/B][COLOR=#000000][FONT=sans-serif]Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất nhiên chứ không phải căn cứ vào cái ngẫu nhiên. Tuy nhiên không được bỏ qua cái ngẫu nhiên, không tách rời cái tất nhiên khỏi cái ngẫu nhiên. Cần xuất phát từ cái ngẫu nhiên để đạt đến cái tất nhiên và khi dựa vào cái tất nhiên phải chú ý đến cái ngẫu nhiên.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau vì vậy cần tạo ra những điều kiện nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất định.[/FONT][/COLOR] [B][COLOR=#ff0000][FONT=sans-serif]4. Nội dung và hình thức[/FONT] [/COLOR][/B][B][COLOR=#000000][FONT=sans-serif]a. Khái niệm[/FONT][/COLOR] [/B][COLOR=#000000][FONT=sans-serif]Nội dung là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật, hiện tượng.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]Hình thức là phạm trù triết học dùng để chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng đó, hình thức là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của nó.[/FONT][/COLOR] [B][COLOR=#000000][FONT=sans-serif]b. Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức[/FONT][/COLOR] [/B][COLOR=#000000][FONT=sans-serif]- Nội dung và hình thức gắn bó chặt chẽ với nhau, thống nhất biện chứng với nhau. Không có nội dung nào lại không có một hình thức nhất định. Cũng không có một hình thức nào lại không chứa đựng một nội dung nhất định.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]Cùng một nội dung có thể biểu hiện trong nhiều hình thức, cùng một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]- Nội dung quyết định hình thức và hình thức tác động trở lại nội dung.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]Khuynh hướng chủ đạo của nội dung là khuynh hướng biến đổi, còn hình thức là mặt tương đối ổn định trong mỗi sự vật, hiện tượng.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]- Nội dung thay đổi bắt buộc hình thức phải thay đổi theo cho phù hợp nhưng không phải lúc nào cũng có sự phù hợp tuyết đối giữa nội dung và hình thức. Nội dung quyết định hình thức nhưng hình thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại nội dung. Hình thức phù hợp với nội dung thì thức đẩy nội dung phát triển và ngược lại, hình thức không phù hợp với nội dung sẽ kìm hãm sự phát triển của nội dung.[/FONT][/COLOR] [B][COLOR=#000000][FONT=sans-serif]c. Ý nghĩa phương pháp luận[/FONT][/COLOR] [/B][COLOR=#000000][FONT=sans-serif]- Nội dung và hình thức luôn thống nhất với nhau nên trong hoạt động thực tiễn, cần tránh sự tách rời giữa nội dung và hình thức hoặc tuyết đối hóa một trong hai mặt đó.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]- Nội dung quyết định hình thức cho nên khi xem xét sự vật, hiện tượng, trước hết cần căn cứ vào nội dung của nó, muốn thay đổi sự vật, hiện tượng thì trước hết phải thay đổi nội dung của nó.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]- Trong hoạt động thực tiễn, cần phát huy tính tích cực của hình thức đối với nội dung trên cơ sở tạo ra tính phù hợp của hình thức với nội dung; mặt khác cần thay đổi những hình thức không còn phù hợp với nội dung, cản trở sự phát triển của nội dung.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#ff0000][B][FONT=sans-serif]5. Bản chất và hiện tượng.[/FONT] [/B][/COLOR][B][COLOR=#000000][FONT=sans-serif]a. Khái niệm[/FONT][/COLOR] [/B][COLOR=#000000][FONT=sans-serif]Bản chất là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định ở bên trong quy định sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng đó.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]Hiện tượng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ đó trong những điều kiện xác định.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]Hiện tượng là những biểu hiện ra bên ngoài của bản chất.[/FONT][/COLOR] [B][COLOR=#000000][FONT=sans-serif]c. Quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng:[/FONT][/COLOR] [/B][COLOR=#000000][FONT=sans-serif]- Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan, là hai mặt vừa thống nhất, vừa đối lập trong mỗi sự vật.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng biểu hiện ở chỗ:[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]Bản chất bao giờ cũng biểu hiện ra thành những hiện tượng nhất định.Còn hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của một bản chất nhất định.Không có bản chất tách rời hiện tượng cũng như không có hiện tượng lại không biểu hiện của một bản chất nào đó.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]- Bản chất quyết định hiện tượng. Bản chất như thế nào thì hiện tượng như thế ấy. Bản chất thay đổi thì hiện tượng cũng thay đổi theo.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng thể hiện ở chỗ:[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]Bản chất là cái chung, cái tất yếu, còn hiện tượng là cái riêng biệt, phong phú và đa dạng.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]Bản chất là cái bên trong, hiện tượng là cái bên ngoài.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]Bản chất là cái tương đối ổn định, hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi.[/FONT][/COLOR] [B][COLOR=#000000][FONT=sans-serif]c. Ý nghĩa phương pháp luận[/FONT][/COLOR] [/B][COLOR=#000000][FONT=sans-serif]- Trong nhận thức, không được dừng lại ở hiện tượng mà phải đi sâu tìm ra bản chất của sự. Phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới nhận thức đúng được bản chất.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]- Bản chất phản ánh tính tất yếu, tính quy luật nên trong nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào bản chất chứ không căn cứ vào hiện tượng mới có thể đánh giá đầy đủ, chính xác về sự vật, hiện tượng.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#ff0000][B][FONT=sans-serif]6. Khả năng và hiện thực[/FONT] [/B][/COLOR][B][COLOR=#000000][FONT=sans-serif]a. Khái niệm[/FONT][/COLOR] [/B][COLOR=#000000][FONT=sans-serif]Khả năng là phạm trù triết học dùng để chỉ là cái chưa có, chưa tới, nhưng sẽ có, sẽ tới trong những điều kiện nhất định.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]Hiện thực là phạm trù triết học dùng để chỉ cái đang tồn tại trong thực tế.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]Hiện thực có hiện thực vật chất và hiện thực tinh thần. Khả năng có khả năng tất nhiên và khả năng ngẫu nhiên. Khả năng còn được chia ra: khả năng gần và khả năng xa.[/FONT][/COLOR][FONT=sans-serif][B][COLOR=#ff0000][/COLOR][COLOR=#ff0000][/COLOR][/B][/FONT] [B][COLOR=#000000][FONT=sans-serif]b. Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực[/FONT][/COLOR] [/B][COLOR=#000000][FONT=sans-serif]- Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ thống nhất, không tách rời, luôn chuyển hóa lẫn nhau.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]- Khả năng trong những điều kiện nhất định thì biến thành hiện thực.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]Hiện thực mới lại mở ra khả năng mới và trong những điều kiện nhất định lại chuyển hóa thành hiện thực.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]- Với cùng một điều kiện nhất định có thể tồn tại một hoặc nhiều khảnăng: khả năng thực tế, khả năng tất nhiên, khả năng ngẫu nhiên, khả năng gần, khả năng xa…[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]- Khả năng biến thành hiện thực cần phải có những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan. Nhân tố chủ quan là tính tích cực xã hội của ý thức chủ thể con người để chuyển hóa khả năng thành hiện thực. Điều kiện khách quan là sự tổng hợp các mối quan hệ về hoàn cảnh, không gian, thời gian để tạo nên sự chuyển hóa đó.[/FONT][/COLOR] [B][COLOR=#000000][FONT=sans-serif]c. Ý nghĩa phương pháp luận[/FONT][/COLOR] [/B][COLOR=#000000][FONT=sans-serif]- Khả năng và hiện thực không tách rời nhau, nên trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần dựa vào hiện thực để nhận thức và hành động. Cần phân biệt khả năng với cái không khả năng; khả năng với hiện thực để tránh rơi vào ảo tưởng.[/FONT][/COLOR] [COLOR=#000000][FONT=sans-serif]- Trong đời sống xã hội, để khả năng biến thành hiện thực cần phát huy tối đa tính năng động chủ quan của con người trong việc nhận thức và thực tiễn để biến khả năng thành hiện thực theo mục đích của mình. [/FONT][/COLOR][COLOR=#ff0000][FONT=sans-serif][B]Theo mình thì câu ca dao trên thuộc phạm trù nguyên nhân và kết quả. [/B][/FONT][/COLOR][COLOR=#000000][FONT=sans-serif] [/FONT][/COLOR] [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KHOA HỌC XÃ HỘI
TRIẾT HỌC
Hỏi đáp triết học
Câu ca dao: "Yêu nhau xé lụa may quần, ghét nhau kể nợ kể nần nhau ra" thuộc phạm trù nào?
Top