1. Cài đặt Windows 2000 Server
1.1. Cấu hình máy
CPU tối thiểu Pentium 133MHz, tối đa 4 CPU/1 máy tính.
RAM 256MB, tối thiểu 128MB, tối đa 4GB.
HDD có một Partition trống tối thiểu 1GB.
1.2. Độ tương thích giữa các thiết bị với Windows 2000 Server
Hãng Microsoft đưa ra một danh sách các thiết bị tương thích có thể sử dụng với Windows 2000 Server.
Nội dung danh sách các thiết bị phần cứng tương thích với Windows 2000 Server được chứa trong tệp tin hcl.txt ở thư mục SUPPORT trên CD-ROM Windows 2000 Server. Ngoài ra bạn có thể tải xuống phiên bản mới nhất của danh sách thiết bị phần cứng tương thích với Windows 2000 Server ở www.microsoft.com/hwtest/hcl
ROMBIOS trên Mainboard phải có tính năng APM (Advanced Power Management) theo chuẩn ACPI (Advanced Configuration and Power Interface), một tiêu chuẩn để kiểm soát nguồn và khả năng Plug and Play trên máy tính.
1.3. Xem xét khả năng tranh chấp thiết bị trên máy tính
Windows 2000 Server được bao gồm khả năng Pug and Play sao cho các thiết bị trên máy được hệ thống ghi nhận một cách tự động. Vì vậy, trước khi cài đặt Windows 2000 Server cần xem các yêu cầu về ngắt (IRQ), địa chỉ bộ nhớ, ... trên máy tính có bị tranh chấp hay không. Windows 2000 Server không thể cài đặt tốt trên máy có hai thiết bị cùng sử dụng chung một IRQ.
1.4. Chọn lựa nâng cấp hay cài đặt mới Windows 2000 Server
Nâng cấp là thay bộ Windows NT bằng Windows 2000 Server mới.
Cài đặt mới Windows 2000 Server là xóa sạch phiên bản trước hay cài đặt Windows 2000 Server trên đĩa hay Partition chứa hệ điều hành.
2. Nâng cấp từ Windows NT lên Windows 2000 Server
2.1. Chọn nâng cấp từ Windows NT lên Windows 2000 Server trong các trường hợp sau
Cấu hình máy đơn giản
Sử dụng lại thông tin về User, group, thông số cài đặt, quyền truy nhập của người dùng (Right, Permission).
Trình ứng dụng có thể giữ nguyên không cần cài đặt lại vì đã tương thích hoàn toàn với Windows 2000 Server.
2.2. Các phiên bản của Windows NT có thể nâng cấp lên Windows 2000 Server
Windows NT Server 3.51
Windows NT Server 4.0
Windows NT Terminal 4.0
Riêng Windows NT Server Enterprise Editor thì nâng cấp lên windows 2000 Advanced Server chứ không nâng cấp lên Windows 2000 Server.
2.3. Nâng cấp một Domain Windows NT lên Windows 2000 Server
Windows 2000 Server sẽ được cài đặt trong ba dạng sau
Domain Controller: máy chứa toàn bộ thông tin về User và các tài nguyên khác của Domain.
Members Server: là một Server trong Domain nhưng không lưu giữ thông tin User và tài nguyên cho phép truy nhập vào Domain.
Stand-Alone Server: Dùng để chạy ở dạng Workgroup.
2.4. Vai trò của Server trước và sau khi nâng cấp
Vai trò của Server trong Domain Windows NT Vai trò của Server trong Domain Windows 2000 Server
Primary domain controller Domain controller
Backup domain controller Domain controller
Member server
Member server và các loại server khác
Stand-Alone server Member server
Stand-Alone server
2.5. Lưu ý với Domain có nhiều Server
Nâng cấp Domain Controller thì nâng cấp Primary Domain Controller trước.
Có thể nâng cấp Member Server trước Domain Controller.
2.6. Chọn lựa hệ thống quản lý đĩa cứng
Có ba hệ thống để chọn lựa khi nâng cấp FAT, FAT32 và NTFS. Riêng đối với Domain Controller buộc phải chọn NTFS.
FAT: cho phép khởi tạo Partition nhỏ hơn hoặc bằng 2GB. Hệ điều hành có thể truy nhập DOS, Windows 95/98/ME/NT/2000.
FAT32: Cho phép khởi tạo Partition lớn hơn 2GB. Hệ điều hành có thể truy nhập Windows 95OSR2/98/ME/2000.
NTFS: Cho phép khởi tạo Partition lớn hơn 2GB. Có khả năng bảo mật, cho phép đặt vấn đề đăng nhập để truy xuất tệp tin, thư mục. NTFS trên Windows 2000 Server còn có thêm một số đặc tính: mã hóa thông tin, mở rộng thông tin mà không cần tái khởi động hệ thống. Hệ điều hành có thể truy nhập Windows NT/2000.
2.7. Chuẩn bị hệ thống để nâng cấp
Sao lưu số liệu.
Vô hiệu hóa chế độ nén đĩa (nếu có).
Ngừng chức năng Mirror đang hoạt động trên đĩa.
Ngắt UPS.
Xem xét tính tương thích giữa các phần mềm ứng dụng.
3. Cài đặt mới Windows 2000 Server
3.1. Xem xét máy có nên cài đặt nhiều hệ thống hay không
Máy cài đặt nhiều hệ thống có các ưu điểm sau:
Luôn khởi động được máy: nếu chọn các hệ thống thích hợp thì khi một hệ thống không khởi động được, chuyển sang khởi động hệ thống khác và từ đó có thể truy nhập vào Partition có hệ thống không khởi động được
NTFS Windows 2000 Server có thể truy nhập NTFS Windows NT, FAT, FAT32.
NTFS Windows NT có thể truy nhập: FAT, NTFS Windows 2000 (Service Pack 4 trở lên).
Cho phép chạy nhiều ứng dụng viết riêng cho một loại hệ thống.
Thí dụ: Hiện nay vẫn còn một số ứng dụng chỉ chạy được trên DOS. Vì vậy phải cài đặt máy có hai hệ thống FAT và NTFS, có thể vừa chạy được ứng dụng vừa có thể khai thác mạng.
3.2. Chọn lựa hệ thống cho máy: FAT, FAT32 hay NTFS
3.3. Khởi tạo Partition
Khởi tạo Partition là phân chia đĩa thành đơn vị riêng biệt cho hệ thống.
Thí dụ:
Máy chỉ cài đặt Windows 2000 Server, khởi tạo một Partition cho Windows 2000 Server và kích thước của nó là dung lượng của cả một ổ đĩa.
Máy vừa cài đặt Windows 95 vừa cài đặt Windows 2000 Server, phải khởi tạo hai Partition. Một cho Windows 95 và một cho Windows 2000 Server. Kích thước giữa hai Partition này tùy ý bạn chọn lựa, nhưng Partition cho Windows 2000 Server phải có kích thước tối thiểu là 1GB.
3.4. Cài đặt thêm các dịch vụ
Khi cài đặt Windows 2000 Server, ngoài các công cụ quản lý hệ thống mà Windows 2000 Server tự động cài đặt, người dùng còn phải tự chọn cài đặt thêm một số dịch vụ khác trên Windows 2000 Server để phục vụ cho công việc của mình. Một số dịch vụ thông dụng
Indexing Service: cung cấp dịch vụ Index Document trên máy, giúp người dùng tìm kiếm tệp tin dễ dàng hơn.
IIS (Internet Information Service): tao Web Server.
Networking Service
DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol).
DNS (Domain Name System).
Remote Administrator Mode: cho phép login và thực hiện công tác quản trị từ máy khác.
3.5. Chọn địa chỉ IP, cách biên dịch tên cho máy
Mỗi máy tính có một địa chỉ IP riêng. Các máy liên lạc với nhau thông qua các địa chỉ IP này.
Dịch vụ DNS: định nghĩa tên tương ứng với địa chỉ IP trên máy. Thí dụ: sunlight.com tương ứng với địa chỉ máy 192.168.0.1.
Địa chỉ IP trên máy là một dãy các số đọc được rất khó nhớ, vì vậy người ta thêm một tiến trình gọi là phân giải tên bằng dịch vụ DNS dùng để đặt tên dễ nhớ, khi cần liên lạc tiến trình trên sẽ biên dịch tên thành địa chỉ IP để máy liên lạc.
Dịch vụ biên dịch tên
DNS: biên dịch tên, thí dụ sunlight.com thành 192.168.0.1.
WINS: biên dịch tên NetBIOS thành địa chỉ IP.
3.6. Quyết định cài đặt Windows 2000 Server ở Workgroup hay Domain
So sánh giữa Workgroup và Domain
Workgroup Domain
Mạng ngang hàng, không cần Server; các máy chia xẻ tài nguyên cho nhau. Mạng Client/Server, cần một Domain Controller để quản lý.
Mỗi tài nguyên trên mạng cần một mật khẩu. tài khoản về User mang tính cục bộ, chỉ lưu trên chính máy tính của User lúc cài đặt. Domain Controller lưu trữ toàn bộ cơ sở dữ liệu về User và một số thông tin mạng khác nên người dùng chỉ cần nhớ một tên và một mật khẩu.
Sưu tầm
1.1. Cấu hình máy
CPU tối thiểu Pentium 133MHz, tối đa 4 CPU/1 máy tính.
RAM 256MB, tối thiểu 128MB, tối đa 4GB.
HDD có một Partition trống tối thiểu 1GB.
1.2. Độ tương thích giữa các thiết bị với Windows 2000 Server
Hãng Microsoft đưa ra một danh sách các thiết bị tương thích có thể sử dụng với Windows 2000 Server.
Nội dung danh sách các thiết bị phần cứng tương thích với Windows 2000 Server được chứa trong tệp tin hcl.txt ở thư mục SUPPORT trên CD-ROM Windows 2000 Server. Ngoài ra bạn có thể tải xuống phiên bản mới nhất của danh sách thiết bị phần cứng tương thích với Windows 2000 Server ở www.microsoft.com/hwtest/hcl
ROMBIOS trên Mainboard phải có tính năng APM (Advanced Power Management) theo chuẩn ACPI (Advanced Configuration and Power Interface), một tiêu chuẩn để kiểm soát nguồn và khả năng Plug and Play trên máy tính.
1.3. Xem xét khả năng tranh chấp thiết bị trên máy tính
Windows 2000 Server được bao gồm khả năng Pug and Play sao cho các thiết bị trên máy được hệ thống ghi nhận một cách tự động. Vì vậy, trước khi cài đặt Windows 2000 Server cần xem các yêu cầu về ngắt (IRQ), địa chỉ bộ nhớ, ... trên máy tính có bị tranh chấp hay không. Windows 2000 Server không thể cài đặt tốt trên máy có hai thiết bị cùng sử dụng chung một IRQ.
1.4. Chọn lựa nâng cấp hay cài đặt mới Windows 2000 Server
Nâng cấp là thay bộ Windows NT bằng Windows 2000 Server mới.
Cài đặt mới Windows 2000 Server là xóa sạch phiên bản trước hay cài đặt Windows 2000 Server trên đĩa hay Partition chứa hệ điều hành.
2. Nâng cấp từ Windows NT lên Windows 2000 Server
2.1. Chọn nâng cấp từ Windows NT lên Windows 2000 Server trong các trường hợp sau
Cấu hình máy đơn giản
Sử dụng lại thông tin về User, group, thông số cài đặt, quyền truy nhập của người dùng (Right, Permission).
Trình ứng dụng có thể giữ nguyên không cần cài đặt lại vì đã tương thích hoàn toàn với Windows 2000 Server.
2.2. Các phiên bản của Windows NT có thể nâng cấp lên Windows 2000 Server
Windows NT Server 3.51
Windows NT Server 4.0
Windows NT Terminal 4.0
Riêng Windows NT Server Enterprise Editor thì nâng cấp lên windows 2000 Advanced Server chứ không nâng cấp lên Windows 2000 Server.
2.3. Nâng cấp một Domain Windows NT lên Windows 2000 Server
Windows 2000 Server sẽ được cài đặt trong ba dạng sau
Domain Controller: máy chứa toàn bộ thông tin về User và các tài nguyên khác của Domain.
Members Server: là một Server trong Domain nhưng không lưu giữ thông tin User và tài nguyên cho phép truy nhập vào Domain.
Stand-Alone Server: Dùng để chạy ở dạng Workgroup.
2.4. Vai trò của Server trước và sau khi nâng cấp
Vai trò của Server trong Domain Windows NT Vai trò của Server trong Domain Windows 2000 Server
Primary domain controller Domain controller
Backup domain controller Domain controller
Member server
Member server và các loại server khác
Stand-Alone server Member server
Stand-Alone server
2.5. Lưu ý với Domain có nhiều Server
Nâng cấp Domain Controller thì nâng cấp Primary Domain Controller trước.
Có thể nâng cấp Member Server trước Domain Controller.
2.6. Chọn lựa hệ thống quản lý đĩa cứng
Có ba hệ thống để chọn lựa khi nâng cấp FAT, FAT32 và NTFS. Riêng đối với Domain Controller buộc phải chọn NTFS.
FAT: cho phép khởi tạo Partition nhỏ hơn hoặc bằng 2GB. Hệ điều hành có thể truy nhập DOS, Windows 95/98/ME/NT/2000.
FAT32: Cho phép khởi tạo Partition lớn hơn 2GB. Hệ điều hành có thể truy nhập Windows 95OSR2/98/ME/2000.
NTFS: Cho phép khởi tạo Partition lớn hơn 2GB. Có khả năng bảo mật, cho phép đặt vấn đề đăng nhập để truy xuất tệp tin, thư mục. NTFS trên Windows 2000 Server còn có thêm một số đặc tính: mã hóa thông tin, mở rộng thông tin mà không cần tái khởi động hệ thống. Hệ điều hành có thể truy nhập Windows NT/2000.
2.7. Chuẩn bị hệ thống để nâng cấp
Sao lưu số liệu.
Vô hiệu hóa chế độ nén đĩa (nếu có).
Ngừng chức năng Mirror đang hoạt động trên đĩa.
Ngắt UPS.
Xem xét tính tương thích giữa các phần mềm ứng dụng.
3. Cài đặt mới Windows 2000 Server
3.1. Xem xét máy có nên cài đặt nhiều hệ thống hay không
Máy cài đặt nhiều hệ thống có các ưu điểm sau:
Luôn khởi động được máy: nếu chọn các hệ thống thích hợp thì khi một hệ thống không khởi động được, chuyển sang khởi động hệ thống khác và từ đó có thể truy nhập vào Partition có hệ thống không khởi động được
NTFS Windows 2000 Server có thể truy nhập NTFS Windows NT, FAT, FAT32.
NTFS Windows NT có thể truy nhập: FAT, NTFS Windows 2000 (Service Pack 4 trở lên).
Cho phép chạy nhiều ứng dụng viết riêng cho một loại hệ thống.
Thí dụ: Hiện nay vẫn còn một số ứng dụng chỉ chạy được trên DOS. Vì vậy phải cài đặt máy có hai hệ thống FAT và NTFS, có thể vừa chạy được ứng dụng vừa có thể khai thác mạng.
3.2. Chọn lựa hệ thống cho máy: FAT, FAT32 hay NTFS
3.3. Khởi tạo Partition
Khởi tạo Partition là phân chia đĩa thành đơn vị riêng biệt cho hệ thống.
Thí dụ:
Máy chỉ cài đặt Windows 2000 Server, khởi tạo một Partition cho Windows 2000 Server và kích thước của nó là dung lượng của cả một ổ đĩa.
Máy vừa cài đặt Windows 95 vừa cài đặt Windows 2000 Server, phải khởi tạo hai Partition. Một cho Windows 95 và một cho Windows 2000 Server. Kích thước giữa hai Partition này tùy ý bạn chọn lựa, nhưng Partition cho Windows 2000 Server phải có kích thước tối thiểu là 1GB.
3.4. Cài đặt thêm các dịch vụ
Khi cài đặt Windows 2000 Server, ngoài các công cụ quản lý hệ thống mà Windows 2000 Server tự động cài đặt, người dùng còn phải tự chọn cài đặt thêm một số dịch vụ khác trên Windows 2000 Server để phục vụ cho công việc của mình. Một số dịch vụ thông dụng
Indexing Service: cung cấp dịch vụ Index Document trên máy, giúp người dùng tìm kiếm tệp tin dễ dàng hơn.
IIS (Internet Information Service): tao Web Server.
Networking Service
DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol).
DNS (Domain Name System).
Remote Administrator Mode: cho phép login và thực hiện công tác quản trị từ máy khác.
3.5. Chọn địa chỉ IP, cách biên dịch tên cho máy
Mỗi máy tính có một địa chỉ IP riêng. Các máy liên lạc với nhau thông qua các địa chỉ IP này.
Dịch vụ DNS: định nghĩa tên tương ứng với địa chỉ IP trên máy. Thí dụ: sunlight.com tương ứng với địa chỉ máy 192.168.0.1.
Địa chỉ IP trên máy là một dãy các số đọc được rất khó nhớ, vì vậy người ta thêm một tiến trình gọi là phân giải tên bằng dịch vụ DNS dùng để đặt tên dễ nhớ, khi cần liên lạc tiến trình trên sẽ biên dịch tên thành địa chỉ IP để máy liên lạc.
Dịch vụ biên dịch tên
DNS: biên dịch tên, thí dụ sunlight.com thành 192.168.0.1.
WINS: biên dịch tên NetBIOS thành địa chỉ IP.
3.6. Quyết định cài đặt Windows 2000 Server ở Workgroup hay Domain
So sánh giữa Workgroup và Domain
Workgroup Domain
Mạng ngang hàng, không cần Server; các máy chia xẻ tài nguyên cho nhau. Mạng Client/Server, cần một Domain Controller để quản lý.
Mỗi tài nguyên trên mạng cần một mật khẩu. tài khoản về User mang tính cục bộ, chỉ lưu trên chính máy tính của User lúc cài đặt. Domain Controller lưu trữ toàn bộ cơ sở dữ liệu về User và một số thông tin mạng khác nên người dùng chỉ cần nhớ một tên và một mật khẩu.
Sưu tầm