Bút Nghiên
ButNghien.com
- Xu
- 552
Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX
1. Nguồn gốc và đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ:
- Nguồn gốc:
Do những đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người về việc chế tạo và tìm kiếm những công cụ sản xuất mới có kĩ thuật và năng suất cao, tạo ra những vật liệu mới.
- Đặc điểm:
+ Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Trong cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại, mọi phát minh đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. Khoa học gắn liền với kĩ thuật, khoa học đi trước mở đường cho kĩ thuật. Kĩ thuật đi trước lại mở đường cho sản xuất.
+ Chia làm hai giai đoạn: từ những năm 40 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX và từ cuộc khủng hoảng năng lượng 1973 đến nay. Giai đoạn sau là cuộc cách mạng diễn ra chủ yếu về công nghệ.
2. Những thành tựu chính của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ:
Trải qua hơn nửa thế kỉ, nhất là từ những năm 70, cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật đã thu được những tiến bộ phi thường và những thành tựu kì diệu:
- Trong lĩnh vực khoa học cơ bản:
+ Loài người đã đạt được những thành tựu hết sức to lớn, những bước nhảy vọt chưa từng thấy trong lịch sử các nghành Toán học, Vật lí, Hóa học, Sinh học,...
+ Dựa vào những phát minh lớn của các nghành khoa học cơ bản, con người đã ứng dụng vào kĩ thuật và sản xuất phục vụ cuộc sống của mình:
• Sự kiện gây chấn động lớn nhất trong dư luận thế giới gần đây là tháng 3 - 1997, các nhà khoa học đã tạo ra được một con cừu bằng phương pháp sinh sản vô tính từ một tế bào lấy từ tuyến vú của một con cừu đang có thai, đặt tên là Đô-li.
• Tháng 6 - 2000, các nhà khoa học của các nước Anh, Pháp, Mĩ, Đức, Nhật và Trung Quốc sau 10 năm hợp tác nghiên cứu đã công bố Bản đồ gien người. Đến tháng 4 - 2003, Bản đồ gien người mới được giải hoàn chỉnh.
Theo đó, con người có từ 35.000 đến 40.000 gien và giải mã được 99 % gien người.
Những thành tựu mới này đã mở ra một kỉ nguyên mới của y học và sinh học, với triển vọng to lớn đẩy lùi bệnh tật và tuổi già. Tuy nhiên, những thành tựu này lại gây nên những lo ngại về mặt pháp lí và đạo lí như công nghệ sao chép con người hoặc thương mại hóa công nghệ gien.
- Trong lĩnh vực công nghệ:
Xuất hiện nhiều những phát minh quan trọng, những thành tựu to lớn trong các lĩnh vực như:
+ Những công cụ sản xuất mới: máy tính điện tử, máy tự động và hệ thống máy tự động, người máy rôbốt,...
+ Những nguồn năng lượng mới: năng lượng mặt trời, năng lượng gió và nhất là năng lượng nguyên tử,...
+ Những vật liệu mới: pôlime - chất dẻo với nhiều loại hình khác nhau, các loại vật liệu siêu sạch, siêu cứng, siêu bền, siêu dẫn,...
+ Công nghệ sinh học với những đột phá phi thường trong công nghệ di truyền, công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh và công nghệ enzim.
+ Những tiến bộ thần kì trong thông tin liên lạc và giao thông vận tải: cáp sợi thủy tinh quang dẫn, máy bay siêu âm khổng lồ, tàu hỏa tốc độ cao,...
+ Chinh phục vũ trụ: vệ tinh nhân tạo, du hành vũ trụ.
3. Xu thế toàn cầu hóa và ảnh hưởng của nó:
* Xu thế toàn cầu hóa:
- Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.
Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, giá trị tao đổi thương mại trên phạm vi quốc tế đã tăng 12 lần. Thương mại quốc tế tăng có nghĩa là của các nước trên thế giới quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau, tính quốc tế hóa của nền kinh tế thế giới tăng.
- Sự phát triển và tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia.
Theo số liệu của Liên hợp quốc, khoảng 500 công ti xuyên quốc gia lớn kiểm soát tới 25 % tổng sản phẩm thế giới và giá trị trao đổi của những công ti này tương đương 3/4 giá trị thương mại toàn cầu.
- Sự sát nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn, nhất là các công ti khoa học kĩ thuật, nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Làn sóng sáp nhập này tăng lên nhanh chóng vào những năm cuối thế kỉ XX.
- Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực như Quỹ Tiền tệ Quốc tế ( IMF ), Ngân hàng Thế giới ( WB ), Tổ chức Thương mại Thế giới ( WTO ), Liên minh châu Âu ( EU ), Hiệp ước Thương mại tự do Bắc Mĩ ( NAFTA ), Hiệp ước Thương mại tự do ASEAN ( AFTA ), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu á - Thái Bình Dương ( APEC ), Diễn đàn hợp tác á - Âu ( ASEM ),...
Các tổ chức này có vai trò ngày càng quan trọng trong việc giải quyết những vấn đề kinh tế chung của thế giới và khu vực.
* Ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hóa:
Là kết quả của quá trình tăng lên mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, toàn cầu hóa là xu thế khách quan, là một thực tế không thể đảo ngược được. Nó có mặt tích cực và tiêu cực nhất là đối với các nước đang phát triển.
- Mặt tích cực:
Thúc đẩy mạnh mẽ và nhanh chóng của việc phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao ( nửa đầu thế kỉ XX, GDP thế giới tăng 2,7 lần, nửa cuối thế kỉ tăng 5,2 lần ), góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi tiến hành cải cách sâu rộng để năng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.
- Mặt hạn chế:
Toàn cầu hóa đã làm trầm trọng thêm sự bất công xã hội, đào hố sâu ngăn cách giàu nghèo trong từng nước và giữa các nước. Toàn cầu làm cho mọi mặt hoạt động và đời sống của con người kém an toàn hơn ( từ kém an toàn về kinh tế, tài chính đến kém về an toàn chính trị ), hoặc tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ của các quốc gia.
(Sưu tầm)