Trả lời chủ đề

ARISTARCHUS


Aristarchus là một nhà thiên văn học Hy Lạp nổi tiếng. Ông đã công nhận  rằng Trái Đất tự quay quanh trục và quay quanh Mặt Trời (điều này trái  ngược hoàn toàn với quan niệm của gần như toàn bộ các nhà thiên văn khi  đó coi Trái Đất là tâm cố định của vũ trụ).


Mô hình nhật tâm của ông về Vũ trụ được ông phát biểu dựa vào những quan  sát Mặt Trời, chuyển động của Trái Đất, các vì sao. Tuy nhiên công  trình duy nhất mà người ta còn lưu giữ được của ông là Độ sáng biểu kiến  khoảng cách từ Mặt Trăng tới Mặt Trời. Tên của ông cũng được đặt cho  một ngọn núi lửa trên mặt trăng.


Thuyết nhật tâm là mô hình của hệ Mặt Trời, trong đó nói là Mặt Trời là  trung tâm, các hành tinh chuyển động xung quanh với quỹ đạo tròn - hình  dạng quỹ đạo phụ thuộc vào khoảng cách. Giả thuyết đó được đưa ra lần  đầu tiên bởi Aristarchus trong công trình nghiên cứu của ông có tên là  Sự xoay vòng của các hành tinh trong không gian, sau này mới được  Nicolas Copernics (1473-1543) đưa ra những chứng minh đầu tiên. Mô hình  nhật tâm đưa ra đã chống lại mô hình địa tâm mà từ lâu con người ta đã  công nhận - Trái Đất là trung tâm vũ trụ.


 ---------------------------------------

                                            TYCHO BRAHE


Tycho Brahe sinh ngày 14/12/1546 tại Đan Mạch trong 1 gia đình quí tộc.

Có thể nói, Brahe là một trong những nhà Thiên văn có nhiều đóng góp nhất trong lịch sử Thiên văn học.

Từ nhỏ, Brahe đã tỏ ra rất yêu thích Thiên Văn và bắt đầu quan sát   Thiên Văn vào năm 1563, 1 năm sau khi vào học tại đại học Leipsig.

Tháng 11 năm 1572, Brahe quan sát một sao mới trong chòm Cassiopeia  (Thiên Hậu) và phát hiện đay là một sao siêu mới (super nova) ở rất xa  trong Thiên hà của chúng ta.

Năm 1575, Brahe cho xây dựng đài Thiên văn Uraniborg. Trong 20 năm liền  làm việc tại đài Thiên văn này, ông đã quan sát Mặt Trăng, các hành tinh  và các sao chổi.

Những quan sát của Brahe đã giúp ông lập được danh mục 788 sao với tọa  độ tương đối chính xác, lập bảng khúc xạ của ánh sáng trong khí quyển và  ảnh hưởng của sự khúc xạ tới vị  trí các ngôi sao.

Trong nhiều năm cuối đời, Brahe quan sát nhiều về chuyển động của sao  Hỏa và các hành tinh, chính các quan sát này của ông đã mở đường cho  người giúp việc của ông là Johanne Kepler tìm ra 3 định luật chuyển động  thiên thể.

Tycho Brahe Mất ngày 26/10/1601.


 -------------------------------------------------

 GIOVANNI DOMENICO CASSINI


Giovanni Domenico Cassini là một nhà thiên văn học người Italia người đã  gắn tên tuổi mình với phát mình nổi tiếng nhất nhất "Vùng Cassini", là  những lỗ hổng trong Vành sáng sao Thổ (Cassini Division, the main gap in  the ring of Starun). Cassini là một nhà quan sát tài giỏi người đã khám  phá ra 4 vệ tinh của sao Thổ, và đã đành 15 năm để quan sát 4 vệ tinh  Galilei của sao Mộc là Io, Europa, Ganymede và Callisto. Ông cũng tạo ra  phép đo khoảng cách tự sao Hỏa toi Trái đất, điều đó cũng có nghĩa là  những khoảng cách khác trong hệ Mật Trời cũng có thể được tính toán một  cách chính xác.

- Cassini sinh ngày 8 tháng 6 năm 1625 tại Perinaldo gan Nice, một phần  cuộc đời sống ở Italia những phần lớn cuộc đời con lại sống ở Pháp. Ông  sớm được bước vào giáo dục ở Vallenbone va Genoa ở Italia, ở đó, ông đã  thế hiện tại năng đặc biệt trong thiên văn học và toán học.

- 1644: Ông trở thành người hỗ trợ kỹ thuật cho đài quan sát thien vẫn ở Panzona, gan Bologna, Italia.

- 1650: Trở thành giáo sư trường đại học Bologna.

- 1652: Cassini bắt đầu loạt quan sát sao Mộc và 4 vệ tinh Galilean của  nó. Trong 15 năm đó ông đã đưa ra được lịch quan sát kha chính xác và  đáng tin cậy.

- 1662: Xuất bản những ý kiến của ông về sự quan sát Mặt Trời.

- 1664-1667: Thời gian chủ yếu của ông là quan sát sao Kim, sao Hỏa và  sao Mộc trong sự cố gắng đưa ra chu kỳ tự quay của chúng (là khoảng thời  gian cần thiết để một hành tính từ quay quanh nó, hiện giờ ước lượng là  243. 01 ngay doi voi sao Kim, 24h37' doi voi sao Hoả va 9h55' đối với  sao Mộc.

- 1669: Được bầu tôi hiệp hội khoa học Hoàng gia và được nhà vua Pháp là  Louis XIV mời tới Paris. Ông trở thành nhà lãnh đạo đầu tiên của tổ  chức quan sát Paris (ông làm việc ở đây cho tôi lúc mất). Ông trở thành  công dân Pháp và không quay lại Italia nữa.

- 1671: Phát hiện ra vệ tinh của sao Thổ và sau đó đặt tên là Iapetus.

- 1672: Thời gian quan sát sao Hỏa giúp ông phát xác định được khoảng  cách từ sao Hỏa đến Mặt Trời. Cassini quan sát từ Paris, và nhà thiên  văn cộng sự quan sát từ Cayenne, Pháp và Guiana, Nam Mỹ. Khoảng cách tự  sao Hỏa tới Trái đất của ông cũng giúp cho ông suy luận ra những khoảng  cách khác trong hệ Mặt Trời. Ông cũng phát hiện ra vệ tinh của sao Mộc,  đặt tên là Rhea (theo thần thoại là Mẹ của thần Zeus).

- 1975: Phát hiện ra một lỗ hổng lớn Vành sáng sao Mộc, hiện giờ được  biết đến như "Vùng Cassini". Ông cũng đưa ra giả thuyết rằng chuỗi sao  mộc được tạo ra bởi một số lượng lớn nhưng vệ tinh nhỏ xung quanh.

- 1679: 8 năm quan sát bề mặt Mật Trăng đã được tạo thành một bản khác  bề mặt Mặt Trăng và đuoc trưng bày ở Viện Nghiên cứu Pháp.

- 1683: quan sát ánh sáng hoàng đạo ( là vết sang chói không xác định ở  trên quỹ đạo của trái đất tạo bởi ánh sáng mặt trời phân xạ lên đám bụi  còn lại của những sự va chạm của các vì sao.

- 1684: Phát hiện thêm hai vệ tinh của sao Mộc, đặt tên là Tethys  (tên một nữ thần biển trong thần thoại Hy Lạp)

- 1710: Sức khoẻ của ông bị giảm sút, ông bị mù

*Cassini mất vào ngày 14 tháng 9 năm 1712


-----------------

 NICOLAS COPERNICS


Nicolas Copernics (1473 - 1543) là một nhà thiên văn học xuất sắc người Ba Lan.

Copernics sinh ra tại Torun và từ năm 1491 đến năm 1494 ông học tại đại học Krakov và sau đó sang Italia học tiếp.

Năm 1504, Copernics về nước và sau đó ở tại cung điện giáo chủ ở Lidzbarc, sau đó chuyên về ở hẳn tại Fronborc.

Copernics sớm nghi ngờ mô hình địa tâm của Ptolemy sau khi nghiên cứu  chi tiết thiên văn học cổ. Ông nhận thấy mô hình địa tâm của Ptolemy tuy  mô tả tương đối chi tiết nhưng còn nhiều điểm vô lí và chưa được tổng  quát. bằng tư duy của bản thân, Copernics đưa ra mô hình nhật tâm mang  tên ông.

Trong mô hình nhật tâm của Copernics, Mặt Trời nằm tại trung tâm của vũ  trụ, các hành tinh trong đó có Trái Đất chuyển động xung quanh Mặt Trời,  mặt Trăng thì chuyển động quanh Trái Đất, còn các sao rất xa cố định  tren Thiên Cầu.


Những nghiên cứu này của Copernics được tập hợp trong tác phẩm thiên văn  học lớn nhất của ông "Về sự tự quay của Thiên cầu". Tuy nhiên do những  đe dọa từ phía nhà thờ tôn giáo nên Copernics chỉ dám công bố công trình  của mình vào năm 1543, năm cuối cùng của đời mình.


Ngay sau khi công bố, công trình của Copernics đã nhận được sự phản  đôivà bôi nhọ của nhà thờ và nhiều tín đồ cuồng tín. Trong nhiều năm  liền, mô hình nhật tâm không được thừa nhận vì những lí do này (thời  gian này tại châu Âu, nhà thờ có quyền lực gần như tuyệt đối). Nhưng  nghiên cứu của Copernics chỉ được xem xét và thừa nhận vào thời điểm cơ  học cổ điển Newton ra đời và phát triển ở thế kỉ 17 và 18.


Những nghiên cứu của Copernics được đánh giá là những khám phá hết sức  quan trọng, góp phần thay đổi nhận thức nhân loại vào thời kì đó. Đưa  nhận thức của cả nhân loại thoát khỏi thời kì "đêm trường trung cổ" kéo  dài 1500 năm từ thời của Aristotle và Ptolemy.

Năm 1973, nhân loại tổ chức kỉ niệm 500 năm ngày sinh Copernics và cùng  năm đó, hội Thiên văn thế giới đã tổ chức đại hội lần thứ 15 tại Ba Lan  để ghi nhận các cống hiến của ông cho lịch sử khoa học nhân loại.


 


 ------------------------------------------

 ARTHUR STANLY EDDINGTON

 


Arthur Stanly Eddington sinh ngày 28/12/1882 và mất ngày 22/11/1944,  được coi là một trong các nhà Thiên văn vĩ đại nhất của thế kỉ 20.

Eddington sinh tại Kendal (Anh) và tốt nghiệp đại học Cambridge năm 1905.

Từ năm 1906 đến năm 1913, ông làm trợ lí ở đài thiên văn Greenwick.

Từ năm 1913 ông nhận chức giáo sư môn Thiên văn học và làm giám đốc trung tâm Thiên văn của đại học Cambridge.

Từ năm 1921 đến năm 1923, Eddington là chủ tịch hội thiên văn Hoàng gia  London, từ năm 1930 đến năm 1932 là chủ tịch hội vật lí London. Từ năm  1938 đến khi qua đời vào năm 1944, ông là chủ tịch hội Thiên văn Quốc  tế, ngoài ra còn nhiều chức vụ và là thành viên của nhiều tổ chức khoa  học trên thế giới.

Eddington có nhiều đóng góp trong ngành Thiên văn học với nhiều nghiên  cứu như : cấu tạo bên trong các sao, khí quyển các sao, vật chất giữa  các sao và chuyển động tương đối của các sao trong Thiền hà.

Ông đã sáng tạo ra lí thuyết ma trận để biểu diễn các hàm sóng

Eddington là một trong những người đầu tiên trên thế giới nhận thức được  chi tiết nội dung, tính chất cũng như tầm quan trọng của Thuyết tương  đối Einstein.

Lí thuyết tương đối rộng của Einstein đã tiên đoán rằng trường hấp dẫn  quanh một vật thể lớn (ví dụ điển hình là một ngôi sao) sẽ làm cong  không - thời gian xung quanh nó và sẽ làm ánh sáng khi đi qua bị lệch về  phía trong ngôi sao.

Năm 1919, Eddington đã dẫn đầu một đoàn thám hiểm đến đảo Principe để  kiểm chứng sự kiện này qua việc hiẹn tượng nhật thực toàn phần xảy ra và  thấy rõ nhất ở địa điểm này.  Các quan sát của Eddington đã cho ra các  kết quả hoàn toàn phù hợp với các tính toán trên lí thuyết của Einstein.  Đây là một bằng chứng quan trong, góp phần rất lớn cho việc chứng minh  sự đúng đắn của lí thuyết tương đối.

Eddington mất năm 1944, hội thiên văn Hoàng gia London đã lấy tên ông để  đặt tên cho huy chương tặng thưởng hàng năm cho các công trình về Thiên  văn, vật lí.


 -------------------------------

 ALBERT EINSTEIN


Albert Einstein sinh ngày 14/3/1879. Einstein là một trong những nhà vật  lí lí thuyết xuất sắc nhất của mọi thời đại, người góp phần thay đổi  phần lớn hoàn toàn nhận thức của nhân loại về không gian, thời gian và  về chuyển động.

Einstein sinh ra tại Đức, năm 1900 ông tốt nghiệp đại học bách khoa Zurich (Thụy Sĩ)

Từ năm 1902 đến 1909, Einstein làm việc tại phòng cấp bằng sáng chế tại  Bern. Đây chính là khoảng thời gian thành công nhất trong sự nghiệp  nghiên cứu của Einstein. Trong năm 1905, ông đồng thời công bố các công  trình của mình về thuyết tương đối hẹp, lí thuyết lượng tử của ánh sáng  và lí thuyết về chuyển động Brown.

Nhờ những công trình này, năm 1909, Einstein được mời làm giáo sư tại trường bách khoa Zurich.

Từ năm 1914 đến năm 1933, ông là giáo sư tại đại học bách khoa Berlin và là giám đốc viện vật lí ở đây.

Chính tronmg thời gian đầu làm việc tại bách khoa Berlin, Einstein đã  hoàn thành những nghiên cứu của mình về lí thuyết tương đối tổng quát  (thuyết tương đối rộng)

Năm 1921, Einstein nhận giải Nobel về các nghiên cứu ấcc định luật quang điện.


Chủ nghĩa phát xít lên nắm quyền và dại chiến lần 2 bùng nổ, Einstein  sang Mĩ làm việc và là giáo sư tại viện nghiên cứu Princeton. Trong thời  gian này ông tiếp tục nghiên cứu về trường hấp dẫn và việc thống nhất  hấp dẫn và các tương tác khác vào một dạng trường tổng quát. Tuy nhiên  đến khi ông qua đời vào năm 1955 thì những nghiên cứu này vẫn chưa có  kết quả cụ thể.


Đóng góp lớn nhất của Einstein cho Vật lí hiện đại chính là việc đưa ra  lí thuyết tương đối, mở đường cho ngành cơ học tương đối tính, một ngành  mũi nhọn của vật lí và Thiên văn học hiện đại. Lí thuyết tương đối ra  đời đã thay đổi gần như toàn bộ nhận thức của nhân loại về chuyển động,  không gian và thời gian.

Lí thuyết này cho biết rằng thời gian cũng chỉ là một trục tọa độ không  gian, do đó nó cũng có tính tương đối. Và vì thế nên "mọi định luật vật  lí đều như nhau với mọi người quan sát chuyển động trong mọi hệ qui  chiếu bất kì"

Một hệ quả của lí thuyết này là phương trình liên hệ giữa năng lượng và  khối lượng cho biết khối lượng bất kì đều có thể chuyển hóa thành năng  lượng và ngược lại, chính hệ thức này đã dẫn đến sự ra đời và thử nghiệm  lần đầu tiên của bom nguyên tử vào cuối đại chiến 2.


Einstein mất ngày 18/4/1955. Ông được coi là bộ não vĩ đại nhất của thế kỉ 20.


 ----------------------------------------

 GALILEO GALILEI



Galileo Galilei sinh ngày 15/2/1564 tại Italia.

Galilei là một nhà vật lí , thiên văn xuất sắc, một trong những người có công lớn nhất trong sự phát triển của khoa học.

Ông là một trong nhưng người đầu tiên dũng cảm bảo vệ cho mô hình nhật tâm của Copernics.

Không chỉ có thế, Galilei còn là người sáng tạo ra khoa học thực nghiệm.  Ngành vật lí trước Galilei và Newton được gọi là vật lí Aristotle,  trong đó mọi thứ do thương đế sắp đặt, mọi vật đều là tĩnh, các định  luật chỉ được phép diễn ra trên cái tĩnh đó. Do đó mà cái gì không có  lực tác dụng sẽ không thể chuyển động, thả hòn đá trên con tàu đang chạy  thì nó sẽ rơi lệch do trong khi nó rơi thì tàu đã chạy được một đoạn  rồi.

Với Galilei thì tất cả những điều này là không hợp lí, ông đã tự mình  sáng tạo ra phương pháp nghiên cứu mới như sau: "dựa trên các số liệu  thực nghiệm đã được loại trừ các nhân tố phụ, cố gắng thiết lập các hệ  thức toán học chính xác có tính chất định lượng giữa các tham số đặc  trưng cho hiện tượng nghiên cứu, và từ đó thiết lập định luật vật lí"

Từ đó mà vật lí thực nghiệm ra đời. Cũng bằng những lập luận này mà  Galilei đã đưa ra được các tiên đề mà sau này được Newton hoàn thiện trở  thành định luật quán tính "mọi vật không chịu lực tác dụng sẽ bảo toàn  chuyển động của mình".

Năm 1610, Galilei là người đầu tiên sáng tạo ra chiếc kính thiên văn.  Nhờ có chiếc kính này, Galilei đã phát hiện ra 4 vệ tinh lớn của sao Mộc  mà ngày nay chúng ta gọi là các vệ tinh Galilei. Ông cũng giải thích  được sự xuất hiện của các Super Nova và tìm ra qui luật của các vết đen  Mặt Trời.


Vì những nghiên cứu của mình, Galilei phải ra trước tòa án giáo hội La  Mã và thề không bao giờ tiếp tục tuyên truyền các lí thuyết "chống lại  Chúa" đó nữa. Tuy nhiên trong những năm cuối cuộc đời, Galilei vẫn tiếp  tục các quan sát của mình, đôi mắt của ông đã lòa đi do quan sát mặt  Trời quá nhiều nhưng ngay cả khi đó thì các nghiên cứu của ông vẫn không  chấm dứt.


Ngày 8/1/1642, Galileo Galilei, nhà vật lí thiên văn huyền thoại vĩnh  biệt biệt cuộc sống trong cảnh mù lòa và đau ốm. Nhưng những lí thuyết  và những khám phá tuyệt vời của ông vẫn còn mãi được giữ lại cho nhân  loại và nửa thế kỉ sau, vinh quang của những lí thuyết đó đã được biết  đến nhờ một nhà vật lí ra đời đúng vào năm mất của Galilei - Isaac  Newton.


 -----------------------------------------

 GORGE ANTONOVICH GAMOV


Gorge Antonovich Gamov là một người đóng vai trò quan trọng trong trong  việc phát triển học thuyết vụ nổ BigBang, học thuyết nói về sự hình  thành Vũ trụ từ một vụ nổ lớn không thể tưởng tượng được.

Gamow là một trong những người đầu tiên ủng hộ học thuyết BigBang, ông  đã đưa ra những mô hình mới về sự bùng nổ khí Heli trong những giây phút  đầu tiên của Vũ trụ. Ông là người đầu tiên đưa ra giả thuyết về loại  sóng bước sóng cực ngắn tồn tại từ vụ nổ Big-Bang (tên gọi Background  radiation), sau này đã được nhận ra bởi 2 nhà thiên văn Arno Penzias và  Robert Wilson. Gamow luôn quan tâm tới sự hình thành những vì sao và  năng lượng mà chúng phát ra.

Tiểu sử:

-Georgy Antonovich Gamov sinh ngày 4/3/1904 tại Ukraine, thuộc Nga. Ông  đã trở lên thích thú với Thiên văn khi được tặng một chiếc kính viễn  vọng vào lần sinh nhật thứ 13.

- 1922: Học Quang học và Vũ trụ tại đại học Leningrad, Nga.

- 1928: Đoạt bằng Tiến sĩ triết học (Doctor of Philosophy - PhD) và vào  làm việc ở đại học Gottingen, Đức; Copenhagen ở Đan Mạch và sau là đại  học Cambrihge ở Anh.

- 1931: Được bổ nhiệm làm Thạc sỹ Nghiên cứu của Viện khoa học ở Leningrad.

- 1933: Ra khỏi Liên Bang Xô-viết trong một hội nghị ở Brusels.

- 1934: Trở thành giáo sư Vật lý ở đại học George Washington, Mỹ.

- 1936: Xuất bản cuốn Tomkins ở xứ sở thần tiên. Sau Chiến tranh thế  giới thứ II, ông được nhận vào làm ở UNESCO (Liên hiệp các quốc gia về  vấn đề Giáo dục, Khoa học và Văn hoá - United Nations Educational,  Scientific and Cultural Organization).

- 1946: Ủng hộ học thuyết Big-Bang về nguồn gốc Vũ trụ.

- 1948: Cùng 2 nhà thiên văn học là Ralph Alpher (1921-) và Hans Beth  (1906-) đưa ra những tính toán về lượng vật chất trong vụ nổ Big-Bang.

- 1956: Trở thành giáo sư Vật lý ở đại học Colorado, Mỹ.

- 1968: 20 tháng tám, Gamow mất tại Boulder, Colorado.


 -------------------------------------------------

 EDMOND HALLEY


Edmond Halley là một nhà khoa học Anh, người rất quen thuộc với chúng ta  trong lĩnh vực sao chổi. Khi còn trẻ, Halley học về quỹ đạo các hành  tinh và công việc đã hướng ông được nhìn thấy quỹ đạo của 24 sao chổi.  Sử dụng những học thuyết mới của Isaac Newon (1643-1727), Halley đã dự  đoán chính xác sao chổi xuất hiện vào 1531, 1607, 1682, 1758. 

Halley sinh ngày 8 tháng 11 năm 1656 tại London. Sau đó học ở trường St. Paul's.

-Năm 1673: Vào học ở trường Queen, thuộc đại học Oxford, nhưng ông đã rời trường trước khi hoàn thành khoá học.

-Năm 1676: Tháng 11, Halley tới đảo St. Helena ở Nam đại tây dương, bắt  đầu từ đây ông đã vẽ bản đồ sao của bán cầu Nam, xuất bản thành một  catalogue và bản đồ sao sau khi ông thống kê.

-Năm 1678: Quan sát thấy sao chổi trong chuyến đi tới Paris.

-Năm 1682, Halley đặt một trạm quan sát thiên văn đầu tiên của ông tại Islington, Bắc London.

-Năm 1685 Halley trở thành trợ lý thư ký của tổ chức Hoàng gia.

-Năm 1687: Thuyết phục và ngỏ lời khen Isaax Newton về công bố công  trình nghiên cứu "Những nguyên tắc toán học trong khoa học tự nhiên".  Công trình bao gồm những chi tiết để làm thế nào tính toán quỹ đạo của  sao chổi vào năm 1680. Halley đã áp dụng phương pháp của Newton đối với  những sao chổi vào năm 1680 và 1682, cuối cùng ông đã tìm ra được 24 quỹ  đạo của sao chổi,

-Ngày 8 tháng giêng năm 1704, được phong làm giáo sư hình học tại trường  đại học Oxford, và ông ở cương vị này cho tới khi ông mất.

-Năm 1705: Công bố công trình nghiên cứu của ông về sao chổi và những  tiên đoán về sự quay trở lại của một ngôi sao chổi vào năm 1758, sau này  để tưởng nhớ đến những đóng góp của ông, sao chổi được ông quan sát và  dự đoán đã được đặt tên là sao chổi Halley (sao chổi nổi tiếng nhất mà  chúng ta từng biết)

*Halley mất tại Greenwich ngày 14 tháng 1 năm 1742


 ------------------------------------------------

 STEPHEN WILLIAM HAWKING


Stephen William Hawking sinh ngày 8 tháng 1 năm 1942 tại tỉnh Oxford Anh  quốc. Ông lớn lên trong gia đình trí thức. Cha là nhà vật lý, mẹ ông  trong đảng tự do.Lúc 8 tuổi, gia đình ông dọn đến St-Albans, một tỉnh  nhỏ cách Luân Ðôn 20 dặm.

Ông học trường St- Albans lúc 11 tuổi và ngay lúc ấy ông đã biết trước  ông muốn học Khoa học. Năm 1958 , ông 16 tuổi, đã cùng vài người bạn làm  ra máy vi tính nguyên thủy mà bây giờ thực sự dùng được. Năm sau, ông  được học bổng Ðại học Oxford.

Tại đây, ông quyết định học Vật lý vì trường chưa có môn toán. Năm 1962  ông được đậu hạng danh dự. Sau đó ông tiếp tục học môn Vũ trụ học tại  Ðại học Cambridge nơi đó ông dạy Toán (năm 1974 lúc 32 tuổi, như Newton  cách đó 300 năm) và bắt đầu những công trình trên những định luật cai  trị Vũ trụ. Ông hướng những công trình của ông vào sự nghiên cứu các Lỗ  Ðen. Ông là người đầu tiên giải thích tính chất của Lỗ Ðen.

Ông được bằng tiến sĩ, nhưng bất hạnh thay, năm 21 tuổi, ông cảm nhận  những triệu chứng đầu tiên gây ra bởi chứng teo cơ. Sau đó ông mất dần  khả năng sử dụng tiếng nói và đồng thời các cơ yếu dần. Các y sĩ tưởng  ông chết sớm. Mặc dù dự đoán không được vui vẻ về tuổi thọ của ông, năm  nay ông đã 60 tuổi, có 3 con và 1 cháu. Vì ông bị liệt nên liên lạc bằng  hệ thống vi tính bằng cách dùng một ngón tay bấm vào những chữ đã soạn  sẵn. Một câu của ông là thành quả của sự suy nghĩ. Ông đã in 3 quyển  sách rất được phổ biến, A Brief History of Time, là sách bán chạy nhất  của ông, Black Holes và Baby Universes. Gần đây năm 2001 có quyển The  Universe in a Nutshell.

Mặc dù bị liệt nặng, ông đã cho ra những công trình nghiên cứu và lý thuyết được toàn thế giới công nhận và kính phục.

Với cuốn sách "The Universe in a Nutshell", tháng 6 năm 2002 ông nhận  được giải thưởng The Aventis Prize - một trong những giải uy tín nhất  thế giới cho các ấn phẩm khoa học. Giải thưởng trị giá 10.000 bảng Anh.


Bạn đọc Việt Nam có lẽ biết nhiều đến Hawking qua 2 cuốn sách Lược sử  thời gian (A Brief History of Time) và Vũ trụ trong 1 hạt dẻ (The  Universe in a Nutshell) đã được xuất bản trong vài năm gần đây!

-----------------------------------------------

 JOHANNE KEPLER


Johanne Kepler (1571 - 1630) là một nhà Thiên văn nổi tiếng người Đức.

Sinh ra trong một gia đình nghèo, tuy nhiên niềm say mê Thiên văn đã dẫn ông đến học tại học viện Tiubinghen.

Năm 1593, Kepler tốt nghiệp học viện loại xuất sắc và trở thành giáo sư trung học về Toán và Triết học.

Từ năm 1594, Kepler bắt đầu giảng về Thiên văn và luôn là người ủng hộ mô hình nhật tâm của Nicolas Copernics.

Năm 1600, Kepler đến Praha làm việc với Tycho Brahe khi đó là một nhà  Thiên văn rất nổi tiếng. Năm 1601, Brahe mất và Kepler tiếp tục các  nghiên cứu do Brahe để lại.

Các nghiên cứu và quan sát của Brahe về chuyển động của sao Hỏa đã giúp  Kepler đưa ra 3 định luật chuyển động hành tinh, đặt nền móng đầu tiên  cho môn cơ học Thiên thể.

3 định luật của Kepler được ra đời vào các khoảng thời gian khác nhau, tạm được phát biểu như sau:

1- Các hành tinh chuyển động trên các quĩ đạo elip mà Mặt Trời nằm tại 1 trong 2 tiêu điểm của elip đó

2- Bán kính vecto của quĩ đạo hành tinh quét những diện tích bằng nhau trong những khoảng thời gian bằng nhau

3- Bình phương chu kì chuyển động hành tinh tỷ lệ với lập phương của bán trục lớn quĩ đạo.


Các định luật này của Kepler cho phép xác định chính xác chu kì, quĩ đạo  và vị trí của hành tinh, có thể coi đây là các định luật cơ bản đặt nền  móng cho cơ học Thiên thẻ và Kepler chính là cha đẻ của bộ môn này.


 -------------------------------------------

 ISAAC NEWTON



Isaac Newton sing ngày 25/12/1642 tại Anh (đúng vào năm mất của nhà thiên văn huyền thoại Galileo Galilei).

Newton được coi là người đặt nhưng nền móng cơ bản cho khoa học tự nhiên.

Ông là người đặt nền móng cho cơ học cổ điển bằng 3 định luật chuyển động mang tên ông.

Newton cũng là người đầu tiên nghiên cứu về hấp dẫn và cho ra đời định  luật vạn vật hấp dẫn, nghiên cứu về sự tán sắc của ánh sáng và tìm ra  bản chất các màu của ánh sáng.

đồng thời với Leibniz, Newton xây dựng nên phép tính vi phân và tích phân.

Từ năm 1669, Newton đã được cử làm giáo sư Toán tại đại học Cambridge và ông làm chức vụ này đến năm 1701

Năm 1672, ông được dề cử vào hội hoàng gia London và đến năm 1703 thì làm chủ tịch hội này.


Công trình lớn nhát Newton để lại là tác phẩm "Các nguyên lí Toán học  của Triết học tự nhiên", thường được gọi là "Các nguyên lí".

Trong tác phẩm này, Newton đưa ra một hệ thống khái niệm và qui tắc toán  học cho toàn bộ ngành cơ học cổ điển mang tên ông. Lấy cơ sở chính từ  Định luật vạn vật hấp dẫn và 3 định luật chuyển động của mình, Newton đã  đặt nền móng cho mọi nguyên lí của cơ học thời kì đó. Cũng trong tác  phẩm vật lí này, ông ứng dụng các định luật của mình và lần đầu tiên  giải thích chính xác qui luật chuyển động của các hành tinh trong hệ Mặt  Trời. Giải thích về chuyển động và chu kì của Mặt Trăng, của các sao  chổi.

Để phục vụ các nghiên cứu về Thiên văn, chính Newton đã là người đầu  tiên sáng tạo ra chiếc kính thiên văn phản xạ, sử dụng một gương cầu làm  vật kính thay cho thấu kính hội tụ như trong kính của Galilei để tăng  độ phân giải cho hình ảnh.


Những nghiên cứu  và các định luật của Newton về cơ học đã góp phần quan  trọng cho thiên văn học hiện đại, trong đó có việc tìm ra 2 hành tinh  của Thái Dương hệ là Hải Vương tinh và Diêm Vương tinh.


Newton mất ngày 27/3/1727, trên bia mộ của ông còn lưu lại dòng chữ ghi nhận lại tất cả nhưng gì ông đã đóng góp cho nhân loại:

"Hỡi những người quá cố, hãy vui mừng vì có niềm tự hào của nhân loại sống cùng"


Newton chính là niềm tự hào của nhân loại!


---------------------------------------------

 CLAUDIUS PTOLEMY


Claudius Ptolemy (100-175) là một nhà thiên văn học ở Alaxandria, tác giả của tác phẩm kinh điển Almagest.

Almagest là tác phẩm trong đó Ptolemy đưa ra một danh mục gồm nhiều sao  do ông tự thống kê, ngoài ra là một danh mục đầu tiên đầy đủ về 48 chòm  sao Hi Lạp cổ đại mà ngày nay đó là 48 trong tổng số 88 chòm sao của  Thiên văn học hiện đại.

Cũng trong tác phảm Almagest, Ptolemy đưa ra mô hình của mình về mô hình  vũ trụ địa tâm trong đó sự chuyển động của các hành tinh được xem như  là diễn ra theo đồng luân, tức là chạy theo những đường tròn và tâm của  chúng theo chuyển động tròn.

Chuyển động của các hành tinh theo cách mô tả như vậy là rất phức tạp  nhưng rất gần với chuyển động biểu kiến của chúng xung quanh Trái Đất. Ý  tưởng này chủ yếu là của Hiparchus nhưng người ta thường gọi nó là hệ  thống Ptoleme. Nói hệ thống Ptoleme có nghĩa ta hiểu đó là sự hình dung  về Vũ trụ với trái đất nằm ở trung tâm, còn mặt Trăng, sao thuỷ sao Kim,  Mặt trời, sao Hoả , sao Thổ, sao Mộc, và các định tinh thì quay xung  quanh. Hệ thống Ptoleme rất phức tạp và rối ren đến nỗi ngay bản thân  nhà Bác học đã tự thú rằng "Tự mình làm chuyển động các hành tinh cong  dễ hơn là giải thích sự chuyển động của chúng " Song hệ thống đó đã cho  phép ðoán trước vị trí của những hành tinh trên bầu trời. Mặc dầu có  những sai lầm. Ptoleme vẫn là một nhà bác học lớn của thời xýa. Về sau  hệ thống Ptoleme đã ðược Giáo hội cơ đốc chấp nhận, và nếu ai hoài nghi  tính chất thật của hệ thống đó thì sẽ bị trừng phạt. Giáo hội cơ đốc đã  chống lại mọi sự tự do tư tưởng. Những giám mục và tu sỹ đều thù ghét  khoa học.

Tại sao học thuyết Ptoleme đã làm hài lòng giáo hội ?

Bởi vì học thuyết này có nhiều điểm phù hợp với KINH THÁNH về các câu  chuyện về sự sáng tạo thế giới. Riêng về điểm trái đất hình cầu, không  phù hợp với giáo hội thì họ ra lệnh cho các tín đồ phải công nhận Trái  đất là phẳng. Ròng rã 13 thế kỷ hệ thống Ptoleme được công nhận là đúng.  Nhưng vào giữa thế kỷ XVI lý thuyết "Nhật tâm" đã thay thế cho lý  thuyết "Địa tâm" của Aristole-Ptoleme.


Dù sao thì với những đóng góp của mình trong quan sát Thiên văn và lập  ra danh mục các sao, Ptolemy vẫn là một trong các nhà Thiên văn xuất sắc  nhất thời cổ đại. Bản thân hệ thống vũ trụ địa tâm tuy bị lợi dụng  nhưng tại thời điêm ra đời, nó cũng mô tả tương đối đúng các chuyển động  cơ bản của Thiên cầu và là một mốc quan trọng trong lịch sử Thiên văn  học.

Nguồn:https://thienvanvietnam.org


Top