- Xu
- 458
CÁC DẠNG BÀI TẬP VỀ ĐẠI TỪ QUAN HỆ
[pdf]https://server1.vnkienthuc.com/files/860/daituquanhe.pdf[/pdf]
Các dạng bài tập rút gọn mệnh đề quan hệ khi học tiếng anh: Bài Thi TOEIC thường ra đề trong một số chủ điểm sau: phân biệt cách sử dụng giữa “that” và “which” cũng như “that” và “what”; bên cạnh đó, dạng Mệnh đề quan hệ rút gọn cũng là một chủ điểm thường được chú trọng lúc luyện thi TOEIC
Học cách nhận xét bằng tiếng anh
1. Học ngữ pháp tiếng anh: Các dạng rút gọn mệnh đề quan hệ
Mệnh đề quan hệ là một chủ điểm quan trọng, cần nắm vững. Bài Thi TOEIC thường ra đề trong một số chủ điểm sau: phân biệt cách sử dụng giữa “that” và “which” cũng như “that” và “what”; bên cạnh đó, dạng Mệnh đề quan hệ rút gọn cũng là một chủ điểm thường được chú trọng lúc luyện thi TOEIC. Trước khi đi sâu hơn về các mấu chốt trên đây, tôi muốn đưa ra một cái nhìn tổng quan về định nghĩa cũng như các loại mệnh đề quan hệ chủ yếu. Mệnh đề (Clause) là một phần của câu, nó có thể bao gồm nhiều từ hay có cấu trúc của cả một câu. Mệnh đề quan hệ dùng để giải thích rõ hơn về danh từ đứng trước nó.
Các dạng bài tập rút gọn mệnh đề quan hệ khi học tiếng anh
Các dạng bài tập rút gọn mệnh đề quan hệ khi học tiếng anh
Xét ví dụ sau:
The woman who is wearing the T-shirt is my girlfriend.
Trong câu này phần được viết chữ nghiêng được gọi là một relative clause, nó đứng sau “the woman” và dùng để xác định danh từ đó. Nếu bỏ mệnh đề này ra chúng ta vẫn có một câu hoàn chỉnh: The woman is my girlfriend.
1) Dùng cụm Ving:
Dùng cho các mệnh đề chủ động: Bỏ who, which, that và be (nếu có ) lấy động từ thêm ING.
The man who is standing there is my brother. ==> The man who is standing there is my brother ==> The man standing there is my brother.
Phân biệt return home, get back home & arrive home
2) Dùng cụm P.P:
Dùng cho các mệnh đề bị động: Bỏ who, which,that và be
I like books which were written by my father. ==> I like books which were written by my father ==> I like books written by my father
3) Dùng cụm to inf.
Dùng khi danh từ đứng trước có các chữ sau đây bổ nghĩa :
ONLY, LAST, số thứ tự như: FIRST, SECOND...
Bỏ who, which,that ,chủ từ (nếu có ) và modal verb như can ,will...thêm to trước động từ
This is the only student who can do the problem. ==> This is the only student who can do the problem ==> This is the only student to do the problem.
Động từ là HAVE/HAD
I have much homework that I must do. ==> I have much homework that I must do. ==> I have much homework to do.
Đầu câu có HERE (BE),THERE (BE)
There are six letters which have to be written today. There are six letters to be written today.
- Một số động từ khác như need , want ..v..v.. nói chung là khi ta dịch chỗ to inf. với nghĩa "để" mà nghe suông tai thì có thể dùng được khi học tiếng anh.
Ghi nhớ:
Trong phần to inf này các bạn cần nhớ 2 điều sau:
- Nếu chủ từ 2 mệnh đề khác nhau thì thêm cụm for sb trước to inf.
We have some picture books that children can read.
We have some picture books for children to read.
Tuy nhiên nếu chủ từ đó là đại từ có nghĩa chung chung như we,you,everyone.... thì có thể không cần ghi ra.
Studying abroad is the wonderful thing that we must think about.
Studying abroad is the wonderful thing (for us ) to think about.
Nếu trước relative pronoun có giới từ thì phải đem xuống cuối câu. ( đây là lỗi dễ sai nhất).
We have a peg on which we can hang our coat.
We have a peg to hang our coat on.
4) Dùng cụm danh từ (đồng cách danh từ )
Dùng khi mệnh đề tình từ có dạng: S + BE + DANH TỪ /CỤM DANH TỪ/CỤM GIỚI TỪ
Cách làm:
Bỏ who ,which và be
Football, which is a popular sport, is very good for health. ==> Football, which is a popular sport, is very good for health. ==> Football, a popular sport, is very good for health.
Do you like the book which is on the table? ==> Do you like the book on the table?
Phương pháp làm bài dạng rút gọn
Khi học thì ta học từ dễ đến khó nhưng khi làm bài thì ngược lại phải suy luận từ khó đến dễ.
Bước 1 : Tìm xem mệnh đề tính từ nằm chổ nào. Bước này cũng dễ vì mệnh đề tính từ thường bắt đầu bằng WHO,WHICH,THAT...
Bước 2: Bước này chủ yếu là giảm từ mệnh đề xuống cụm từ, tuy nhiên cách suy luận cũng phải theo thứ tự nếu không sẽ làm sai.
Ví dụ:
This is the first man who was arrested by police yesterday.
Mới nhìn ta thấy đây là câu bị động ,nếu vội vàng thì sẽ dễ dàng biến nó thành :
This is the first man arrested by police yesterday sai
Thật ra đáp án là :
This is the first man to be arrested by police yesterday đúng . Vậy thì cách thức nào để không bị sai ?
Các bạn hãy lần lượt làm theo các bước sau.
1. Nhìn xem mệnh đề có công thức S + BE + CỤM DANH TỪ không ? Nếu có áp dụng công thức 4 .
2. Nếu không có công thức đó thì xem tiếp trứoc who which... có các dấu hiệu first ,only...v..v không ,nếu có thì áp dụng công thức 3 (to inf. ) lưu ý thêm xem 2 chủ từ có khác nhau không ( để dùng for sb )
3 .Nếu không có 2 trừong hợp trên mới xét xem câu đó chủ động hay bị động mà dùng VING hay P.P..