Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Y HOC
Các chất khoáng cần cho cơ thể
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="Đặng Yến" data-source="post: 191253" data-attributes="member: 316593"><p><strong>CÁC LOẠI CHẤT KHOÁNG</strong></p><p><strong>* Canxi</strong></p><p>Canxi là chất khoáng có hàm lượng nhiều nhất trong cơ</p><p>thể, phần lớn có trong xương và răng.</p><p>Canxi và phốtpho có tác dụng cùng với nhau làm cho</p><p>khoẻ xương và răng. Canxi còn có tác dụng cùng vối magiê để</p><p>giữ gìn tim và mạch máu. Canxi trong xương của người lớn</p><p>hằng năm có 20% là được tái hấp thu và đổi mới.</p><p>* <em>Lượng cần thiết mỗi ngày</em></p><p>Lượng hấp thu của người lốn mỗi ngày là 800 - 1200mg.</p><p>Canxi và sắt là chất khoáng hay bị thiếu ỏ người Việt Nam,</p><p>nhất là ỏ phụ nữ. Canxi được hấp thu cùng với vitamin A, <strong>c,</strong></p><p>D, magiê và phốtpho thì hiệu quả sẽ tốt hơn (nhưng nếu quá</p><p>nhiều phốtpho sẽ tiêu hao mất canxi).</p><p>* <em>Chu kì bổ sung</em></p><p>Phải bổ sung hằng ngày bắt đầu từ nhỏ.</p><p>* <em>Thức ăn chứa canxi</em></p><p>Sữa bò và sản phẩm của sữa, đậu tương và tất cả các loại</p><p>đậu, lạc, su hào, súp lơ xanh, hồ đào, hạt hướng dương...</p><p>*<em>Những người cần bổ sung canxi</em></p><p>Những người hay bị đau lưng và đau bụng hành kinh bổ</p><p>sung canxi sẽ làm hết các triệu chứng. Thanh thiếu niên đau</p><p>dây thần kinh trong giai đoạn trưởng thành bổ sung canxi sẽ</p><p>giảm đau.</p><p>Những người phụ nữ đường huyết thấp và trong thời kì</p><p>tiền mãn kinh phải hấp thu tương đối nhiều canxi.</p><p>Nếu bạn thường xuyên uống nưóc giải khát có chứa axit</p><p>carbonic, phải chú ý bổ sung canxi. Bởi vì, trong những đồ</p><p>uống này có chứa phốtpho tương đốì cao, sẽ tiêu hao canxi</p><p>trong cơ thể, tăng khả năng mắc bệnh loãng xương.</p><p>* <em>Chứng thiếu canxi</em></p><p>Thiếu canxi sẽ xuất hiện bệnh còi xương, bệnh mềm</p><p>xương, loãng xương.</p><p>* <em>Biểu hiện thừa canxi</em></p><p>Mắc chứng canxi huyết cao.</p><p><strong>* sát</strong></p><p>Sắt là chất chủ yếu để duy trì sự sông, là chất chủ yếu để</p><p>cấu tạo nên huyết sắc tô', là chất cần thiết để thúc đẩy quá</p><p>trình chuyển hoá vitamin nhóm B. <strong>sắt </strong>và canxi là 2 chất</p><p>dinh dưỡng hay bị thiếu nhất trong ăn uốhg của người Việt</p><p>Nam, nhất là phụ nữ. Tỉ lệ sắt mà cơ thể thu được trên thực</p><p>tế chỉ có khoảng 8% là được hấp thu và chuyển vào máu.</p><p>Phần lớn sắt trong cơ thể là dùng để tạo ra huyết sắc tô'.</p><p>Huyết sắc tô' sẽ được tái tuần hoàn, tái sử dụng khi tê' bào</p><p>máu cứ 120 ngày lại thay đổi tê' bào mới. <strong>sắt </strong>kết hỢp vối</p><p>protein tích trữ trong cơ thể.</p><p>* <em>Lượng hấp thu cần thiết mỗi ngày</em></p><p>Người lớn lượng hấp thu mỗi ngày là 10 - 15 mg. Phụ nữ</p><p>mang thai phải cần 30mg. Trong vòng 1 tháng, lượng sắt mất</p><p>đi ở phụ nữ thường gấp đôi nam giới, khi hấp thu sắt phải</p><p>cần có đồng, côban, mangan, vitamin <strong>c.</strong></p><p>* <em>Chu ki hổ sung</em></p><p>Đề nghị bổ sung hằng ngày.</p><p>* <em>Thức ăn chứa sắt</em></p><p>Gan, đào, thịt nạc, sò hến, măng, quả vỏ cứng, rau chân</p><p>vịt, mật ong, các loại đậu...</p><p>* <em>Những người cần bổ sung sắt</em></p><p>Phụ nữ đặc biệt là phụ nữ mang thai cần phải bổ sung</p><p>sắt, nhưng phải chú ý phụ nữ mang thai nếu uốhg viên sắt</p><p>quá nhiều sẽ làm thai nhi bị trúng độc sắt.</p><p>Nếu đang uốhg thuốc chống viêm hoặc aspirin thì cần</p><p>phải bổ sung sắt.</p><p>Những ngưòi uốhg trà lipton hoặc cà phê thường xuyên</p><p>phải chú ý nếu uống nhiều cà phê và trà lipton sẽ cản trỏ đến</p><p>việc hấp thu sắt.</p><p>* <em>Chứng thiếu sắt</em></p><p>Nếu thiếu sắt sẽ gây ra thiếu máu.</p><p>* <em>Biểu hiện thừa sắt</em></p><p>Nếu uốhg quá liều sẽ bị nôn, suy tim...</p><p>* <em>Công dụng</em></p><p>- Thúc đẩy phát triển.</p><p>- Tăng cưòng khả năng chống đõ bệnh tật.</p><p>- Điều tiết hô hấp, chốhg mệt mỏi.</p><p><em>- </em>Cấu tạo huyết sắc tố, đề phòng và chữa thiếu máu do</p><p>thiếu sắt.</p><p>- Làm cho da hồng hào.</p><p><strong>* Phốtpho</strong></p><p>Phốtpho có ỏ trong tất cả các tổ chức của cơ thể là chất cần</p><p>thiết để giữ gìn xương và răng, hầu như tham gia vào tất cả</p><p>các phản ứng hoá học sinh lí. Phốtpho còn là chất quan trọng</p><p>làm cho tim đập theo quy luật, bảo vệ thận và kích thích thần</p><p>kinh truyền dẫn bình thường. Khi không có phốtpho thì không</p><p>thể hấp thu được canxi nicotinic. Muốn phốtpho hoạt động</p><p>bình thường cần phải có vitamin D và canxi.</p><p>* <em>Lượng hấp thu hằng ngày</em></p><p>Người lốn mỗi ngày cần 800 - 1200mg. Phụ nữ mang</p><p>thai hoặc đang cho con bú thì cần nhiều hơn. Nếu hấp thu</p><p>quá nhiều phốtpho sẽ phá hoại sự cân bằng chất khoáng và</p><p>tạo thành thiếu canxi. Khi hấp thu quá nhiều sắt, nhôm,</p><p>magiê, thì sẽ làm cho tác dụng của phôtpho giảm đi hoặc</p><p>mất đi.</p><p>* <em>Thức ăn chứa phốtpho</em></p><p>Cá, thịt nạc, lương thực ngũ cốc chưa tinh chế, trứng, các</p><p>loại quả khô, các loại hạt...</p><p>* <em>Những người cần bổ sung</em></p><p>Những người bị sưng tuyến giáp trạng (bướu cổ) cần phải</p><p>bổ sung phổtpho.</p><p>* <em>Chứng thiếu phốtvho</em></p><p>Thiếu phốtpho sẽ sinh ra bệnh còi xương và bệnh viêm lợi...</p><p>* <em>Biểu hiện thừa phôtpho</em></p><p>Xương loãng dễ võ, ráng sâu, các triệu chứng thiếu canxi</p><p>ngày càng rõ, yếu thần kinh, phá hoại cân bằng chất khoáng</p><p>khác.</p><p>* <em>Công dụng</em></p><p><em>- </em>Thúc đẩy phát triển và khôi phục các cơ quan tổ chức</p><p>trong cơ thể.</p><p>- Giúp chuyển hoá chất béo và tinh bột, cung cấp năng</p><p>lượng và sức sống.</p><p>- Giảm đau viêm khớp.</p><p>- Thúc đẩy răng phát triển và bảo vệ răng khoẻ mạnh.</p><p><strong>* Kali</strong></p><p>Kali có tác dụng cùng vói natri duy trì cân bằng nước</p><p>trong cơ thể và duy trì nhịp tim bình thường (kali có tác dụng</p><p>bên trong tế bào, còn natri chỉ có tác dụng bên ngoài tế bào).</p><p>Khi mất cân bằng kali vối natri thì sẽ tổn hại đến chức năng</p><p>của thần kinh và cơ bắp.</p><p>* <em>Lượng hấp thu cần thiết mỗi ngày</em></p><p>Người lốn khoẻ mạnh mỗi ngày hấp thu khoảng 1600 -</p><p>2000mg là đủ.</p><p><em>* Thức ăn chứa kali</em></p><p>Các loại cam quýt, chuối, dưa bd, cà chua, rau câu, hạt</p><p>hướng dương, khoai tây...</p><p>* <em>Những người cần bổ sung kali</em></p><p>Những người uốhg nhiều cà phê, rượu và hay ăn đồ ngọt</p><p>rất dễ mệt mỏi, đó là do thiếu kali gây ra.</p><p>Những ngưòi bị ỉa chảy nặng làm cho bí đái, có khả năng</p><p>là do mất nhiều kali. Nếu dùng thuốc lợi tiểu thì lại càng mất</p><p>thêm kali.</p><p>Những người giảm béo không ăn chất bột (cacbonhyđrat)</p><p>sẽ làm cho hàm lượng kali trong cơ thể giảm. Như vậy sẽ làm</p><p>cho sức khoẻ yếu đi, phản ứng chậm chạp.</p><p>Căng thẳng thần kinh và cơ thể sẽ gây ra thiếu kali.</p><p>* <em>Chứng thiếu kali</em></p><p>Thiếu kali sẽ gây ra chứng đường huyết thấp và tê phù.</p><p>* <em>Công dụng</em></p><p><em>- </em>Giúp vận chuyển ôxy lên não, làm cho đầu óc tỉnh táo.</p><p>- Giúp xử lí chất thải trong cơ thể.</p><p>- Giảm huyết áp thấp.</p><p>- Chữa dị ứng da.</p><p><strong>* Natri</strong></p><p>Natri và kali là 2 nguyên tô" <strong>được </strong>phát hiện cùng một</p><p>lúc, hai chất này là chất không thể thiếu <strong>được </strong>trong quá trình</p><p>sinh trưởng phát triển bình thường. Natri có thể làm cho</p><p>canxi và các chất khoáng khác tan đưỢc trong máu, có liên</p><p>quan chặt chẽ tối quá trình chuyển hoá. Do natri có phổ</p><p>biến trong các loại thức ăn cho nên không phải lo lắng vể</p><p>chuyện hấp thu không đủ natri, nhưng nếu ăn quá nhiều</p><p>muối natri thì sẽ gây ra thiếu kali, thậm chí còn bị huyết áp</p><p>cao. Ngoài ra, mùa hè vận động nhiều mồ hôi thì natri cũng sẽ</p><p>mất theo.</p><p>* <em>Lượng hấp thu cần thiết mỗi ngày</em></p><p>Một ngưòi lốn khoẻ mạnh mỗi ngày hấp thu không quá</p><p>lOg natri clorua (muối ăn) là đáp ứng đủ nhu cầu.</p><p>* <em>Thức ăn chứa natri</em></p><p>Muối, tôm cua, cà rốt, thức ăn muối, hải sản.</p><p>* <em>Những người cần bổ sung natri</em></p><p>Những người thiếu natri nặng sẽ bị tiêu hoá kém, đau</p><p>thần kinh.</p><p>* <em>Chứng thiếu natri</em></p><p>Thiếu natri sẽ bị tiêu hoá chất bột kém, đau thần kinh.</p><p>* <em>Công dụng</em></p><p><em>- </em>Tránh hiện tượng do quá nóng mà sinh ra mệt mỏi và</p><p>trúng nắng.</p><p>- Giảm đau thần kinh và cơ.</p><p><strong><em>* lốt</em></strong></p><p>2/3 lốt trong cơ thể là có trong tuyến giáp trạng. Tuyến</p><p>giáp trạng có thể điều khiển chuyển hoá, mà tuyến giáp trạng</p><p>lại chịu ảnh hưỏng của lốt. Cho nên nếu thiếu lốt sẽ làm cho</p><p>phản ứng chậm chạp, cơ thể phát phì và thiếu sức sống.</p><p>* <em>Lượng cần thiết mỗi ngày</em></p><p><strong>Ngưồi </strong>lớn mỗi ngày cần khoảng 130 pg (cân nặng 1 kg</p><p>cần Ipg). Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú mỗi ngày</p><p>cần 175 - 200 pg.</p><p>* <em>Thức ăn chứa lốt</em></p><p>Tảo biển (rau câu), hành tây và các loại rau trồng ở vùng</p><p>đất chứa nhiều lốt.</p><p>* <em>Nhóm người cần bổ sung lốt</em></p><p>Những người ăn uống rau su hào bắp cải nhiều có thể</p><p>sinh ra hiện tượng thiếu lốt.</p><p>Những người thiếu lốt nặng sẽ bị sưng tuyến giáp trạng</p><p>hoặc giảm sút chức năng tuyến giáp trạng.</p><p></p><p></p><p></p><p>Nguồn: <a href="https://vnkienthuc.com/threads/bach-khoa-toan-thu-vitamin.87409/" target="_blank">https://vnkienthuc.com/threads/bach-khoa-toan-thu-vitamin.87409/</a></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="Đặng Yến, post: 191253, member: 316593"] [B]CÁC LOẠI CHẤT KHOÁNG * Canxi[/B] Canxi là chất khoáng có hàm lượng nhiều nhất trong cơ thể, phần lớn có trong xương và răng. Canxi và phốtpho có tác dụng cùng với nhau làm cho khoẻ xương và răng. Canxi còn có tác dụng cùng vối magiê để giữ gìn tim và mạch máu. Canxi trong xương của người lớn hằng năm có 20% là được tái hấp thu và đổi mới. * [I]Lượng cần thiết mỗi ngày[/I] Lượng hấp thu của người lốn mỗi ngày là 800 - 1200mg. Canxi và sắt là chất khoáng hay bị thiếu ỏ người Việt Nam, nhất là ỏ phụ nữ. Canxi được hấp thu cùng với vitamin A, [B]c,[/B] D, magiê và phốtpho thì hiệu quả sẽ tốt hơn (nhưng nếu quá nhiều phốtpho sẽ tiêu hao mất canxi). * [I]Chu kì bổ sung[/I] Phải bổ sung hằng ngày bắt đầu từ nhỏ. * [I]Thức ăn chứa canxi[/I] Sữa bò và sản phẩm của sữa, đậu tương và tất cả các loại đậu, lạc, su hào, súp lơ xanh, hồ đào, hạt hướng dương... *[I]Những người cần bổ sung canxi[/I] Những người hay bị đau lưng và đau bụng hành kinh bổ sung canxi sẽ làm hết các triệu chứng. Thanh thiếu niên đau dây thần kinh trong giai đoạn trưởng thành bổ sung canxi sẽ giảm đau. Những người phụ nữ đường huyết thấp và trong thời kì tiền mãn kinh phải hấp thu tương đối nhiều canxi. Nếu bạn thường xuyên uống nưóc giải khát có chứa axit carbonic, phải chú ý bổ sung canxi. Bởi vì, trong những đồ uống này có chứa phốtpho tương đốì cao, sẽ tiêu hao canxi trong cơ thể, tăng khả năng mắc bệnh loãng xương. * [I]Chứng thiếu canxi[/I] Thiếu canxi sẽ xuất hiện bệnh còi xương, bệnh mềm xương, loãng xương. * [I]Biểu hiện thừa canxi[/I] Mắc chứng canxi huyết cao. [B]* sát[/B] Sắt là chất chủ yếu để duy trì sự sông, là chất chủ yếu để cấu tạo nên huyết sắc tô', là chất cần thiết để thúc đẩy quá trình chuyển hoá vitamin nhóm B. [B]sắt [/B]và canxi là 2 chất dinh dưỡng hay bị thiếu nhất trong ăn uốhg của người Việt Nam, nhất là phụ nữ. Tỉ lệ sắt mà cơ thể thu được trên thực tế chỉ có khoảng 8% là được hấp thu và chuyển vào máu. Phần lớn sắt trong cơ thể là dùng để tạo ra huyết sắc tô'. Huyết sắc tô' sẽ được tái tuần hoàn, tái sử dụng khi tê' bào máu cứ 120 ngày lại thay đổi tê' bào mới. [B]sắt [/B]kết hỢp vối protein tích trữ trong cơ thể. * [I]Lượng hấp thu cần thiết mỗi ngày[/I] Người lớn lượng hấp thu mỗi ngày là 10 - 15 mg. Phụ nữ mang thai phải cần 30mg. Trong vòng 1 tháng, lượng sắt mất đi ở phụ nữ thường gấp đôi nam giới, khi hấp thu sắt phải cần có đồng, côban, mangan, vitamin [B]c.[/B] * [I]Chu ki hổ sung[/I] Đề nghị bổ sung hằng ngày. * [I]Thức ăn chứa sắt[/I] Gan, đào, thịt nạc, sò hến, măng, quả vỏ cứng, rau chân vịt, mật ong, các loại đậu... * [I]Những người cần bổ sung sắt[/I] Phụ nữ đặc biệt là phụ nữ mang thai cần phải bổ sung sắt, nhưng phải chú ý phụ nữ mang thai nếu uốhg viên sắt quá nhiều sẽ làm thai nhi bị trúng độc sắt. Nếu đang uốhg thuốc chống viêm hoặc aspirin thì cần phải bổ sung sắt. Những ngưòi uốhg trà lipton hoặc cà phê thường xuyên phải chú ý nếu uống nhiều cà phê và trà lipton sẽ cản trỏ đến việc hấp thu sắt. * [I]Chứng thiếu sắt[/I] Nếu thiếu sắt sẽ gây ra thiếu máu. * [I]Biểu hiện thừa sắt[/I] Nếu uốhg quá liều sẽ bị nôn, suy tim... * [I]Công dụng[/I] - Thúc đẩy phát triển. - Tăng cưòng khả năng chống đõ bệnh tật. - Điều tiết hô hấp, chốhg mệt mỏi. [I]- [/I]Cấu tạo huyết sắc tố, đề phòng và chữa thiếu máu do thiếu sắt. - Làm cho da hồng hào. [B]* Phốtpho[/B] Phốtpho có ỏ trong tất cả các tổ chức của cơ thể là chất cần thiết để giữ gìn xương và răng, hầu như tham gia vào tất cả các phản ứng hoá học sinh lí. Phốtpho còn là chất quan trọng làm cho tim đập theo quy luật, bảo vệ thận và kích thích thần kinh truyền dẫn bình thường. Khi không có phốtpho thì không thể hấp thu được canxi nicotinic. Muốn phốtpho hoạt động bình thường cần phải có vitamin D và canxi. * [I]Lượng hấp thu hằng ngày[/I] Người lốn mỗi ngày cần 800 - 1200mg. Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú thì cần nhiều hơn. Nếu hấp thu quá nhiều phốtpho sẽ phá hoại sự cân bằng chất khoáng và tạo thành thiếu canxi. Khi hấp thu quá nhiều sắt, nhôm, magiê, thì sẽ làm cho tác dụng của phôtpho giảm đi hoặc mất đi. * [I]Thức ăn chứa phốtpho[/I] Cá, thịt nạc, lương thực ngũ cốc chưa tinh chế, trứng, các loại quả khô, các loại hạt... * [I]Những người cần bổ sung[/I] Những người bị sưng tuyến giáp trạng (bướu cổ) cần phải bổ sung phổtpho. * [I]Chứng thiếu phốtvho[/I] Thiếu phốtpho sẽ sinh ra bệnh còi xương và bệnh viêm lợi... * [I]Biểu hiện thừa phôtpho[/I] Xương loãng dễ võ, ráng sâu, các triệu chứng thiếu canxi ngày càng rõ, yếu thần kinh, phá hoại cân bằng chất khoáng khác. * [I]Công dụng - [/I]Thúc đẩy phát triển và khôi phục các cơ quan tổ chức trong cơ thể. - Giúp chuyển hoá chất béo và tinh bột, cung cấp năng lượng và sức sống. - Giảm đau viêm khớp. - Thúc đẩy răng phát triển và bảo vệ răng khoẻ mạnh. [B]* Kali[/B] Kali có tác dụng cùng vói natri duy trì cân bằng nước trong cơ thể và duy trì nhịp tim bình thường (kali có tác dụng bên trong tế bào, còn natri chỉ có tác dụng bên ngoài tế bào). Khi mất cân bằng kali vối natri thì sẽ tổn hại đến chức năng của thần kinh và cơ bắp. * [I]Lượng hấp thu cần thiết mỗi ngày[/I] Người lốn khoẻ mạnh mỗi ngày hấp thu khoảng 1600 - 2000mg là đủ. [I]* Thức ăn chứa kali[/I] Các loại cam quýt, chuối, dưa bd, cà chua, rau câu, hạt hướng dương, khoai tây... * [I]Những người cần bổ sung kali[/I] Những người uốhg nhiều cà phê, rượu và hay ăn đồ ngọt rất dễ mệt mỏi, đó là do thiếu kali gây ra. Những ngưòi bị ỉa chảy nặng làm cho bí đái, có khả năng là do mất nhiều kali. Nếu dùng thuốc lợi tiểu thì lại càng mất thêm kali. Những người giảm béo không ăn chất bột (cacbonhyđrat) sẽ làm cho hàm lượng kali trong cơ thể giảm. Như vậy sẽ làm cho sức khoẻ yếu đi, phản ứng chậm chạp. Căng thẳng thần kinh và cơ thể sẽ gây ra thiếu kali. * [I]Chứng thiếu kali[/I] Thiếu kali sẽ gây ra chứng đường huyết thấp và tê phù. * [I]Công dụng - [/I]Giúp vận chuyển ôxy lên não, làm cho đầu óc tỉnh táo. - Giúp xử lí chất thải trong cơ thể. - Giảm huyết áp thấp. - Chữa dị ứng da. [B]* Natri[/B] Natri và kali là 2 nguyên tô" [B]được [/B]phát hiện cùng một lúc, hai chất này là chất không thể thiếu [B]được [/B]trong quá trình sinh trưởng phát triển bình thường. Natri có thể làm cho canxi và các chất khoáng khác tan đưỢc trong máu, có liên quan chặt chẽ tối quá trình chuyển hoá. Do natri có phổ biến trong các loại thức ăn cho nên không phải lo lắng vể chuyện hấp thu không đủ natri, nhưng nếu ăn quá nhiều muối natri thì sẽ gây ra thiếu kali, thậm chí còn bị huyết áp cao. Ngoài ra, mùa hè vận động nhiều mồ hôi thì natri cũng sẽ mất theo. * [I]Lượng hấp thu cần thiết mỗi ngày[/I] Một ngưòi lốn khoẻ mạnh mỗi ngày hấp thu không quá lOg natri clorua (muối ăn) là đáp ứng đủ nhu cầu. * [I]Thức ăn chứa natri[/I] Muối, tôm cua, cà rốt, thức ăn muối, hải sản. * [I]Những người cần bổ sung natri[/I] Những người thiếu natri nặng sẽ bị tiêu hoá kém, đau thần kinh. * [I]Chứng thiếu natri[/I] Thiếu natri sẽ bị tiêu hoá chất bột kém, đau thần kinh. * [I]Công dụng - [/I]Tránh hiện tượng do quá nóng mà sinh ra mệt mỏi và trúng nắng. - Giảm đau thần kinh và cơ. [B][I]* lốt[/I][/B] 2/3 lốt trong cơ thể là có trong tuyến giáp trạng. Tuyến giáp trạng có thể điều khiển chuyển hoá, mà tuyến giáp trạng lại chịu ảnh hưỏng của lốt. Cho nên nếu thiếu lốt sẽ làm cho phản ứng chậm chạp, cơ thể phát phì và thiếu sức sống. * [I]Lượng cần thiết mỗi ngày[/I] [B]Ngưồi [/B]lớn mỗi ngày cần khoảng 130 pg (cân nặng 1 kg cần Ipg). Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú mỗi ngày cần 175 - 200 pg. * [I]Thức ăn chứa lốt[/I] Tảo biển (rau câu), hành tây và các loại rau trồng ở vùng đất chứa nhiều lốt. * [I]Nhóm người cần bổ sung lốt[/I] Những người ăn uống rau su hào bắp cải nhiều có thể sinh ra hiện tượng thiếu lốt. Những người thiếu lốt nặng sẽ bị sưng tuyến giáp trạng hoặc giảm sút chức năng tuyến giáp trạng. Nguồn: [URL]https://vnkienthuc.com/threads/bach-khoa-toan-thu-vitamin.87409/[/URL] [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Y HOC
Các chất khoáng cần cho cơ thể
Top