CÁC LOẠI CHẤT KHOÁNG
* Canxi
Canxi là chất khoáng có hàm lượng nhiều nhất trong cơ
thể, phần lớn có trong xương và răng.
Canxi và phốtpho có tác dụng cùng với nhau làm cho
khoẻ xương và răng. Canxi còn có tác dụng cùng vối magiê để
giữ gìn tim và mạch máu. Canxi trong xương của người lớn
hằng năm có 20% là được tái hấp thu và đổi mới.
* Lượng cần thiết mỗi ngày
Lượng hấp thu của người lốn mỗi ngày là 800 - 1200mg.
Canxi và sắt là chất khoáng hay bị thiếu ỏ người Việt Nam,
nhất là ỏ phụ nữ. Canxi được hấp thu cùng với vitamin A, c,
D, magiê và phốtpho thì hiệu quả sẽ tốt hơn (nhưng nếu quá
nhiều phốtpho sẽ tiêu hao mất canxi).
* Chu kì bổ sung
Phải bổ sung hằng ngày bắt đầu từ nhỏ.
* Thức ăn chứa canxi
Sữa bò và sản phẩm của sữa, đậu tương và tất cả các loại
đậu, lạc, su hào, súp lơ xanh, hồ đào, hạt hướng dương...
*Những người cần bổ sung canxi
Những người hay bị đau lưng và đau bụng hành kinh bổ
sung canxi sẽ làm hết các triệu chứng. Thanh thiếu niên đau
dây thần kinh trong giai đoạn trưởng thành bổ sung canxi sẽ
giảm đau.
Những người phụ nữ đường huyết thấp và trong thời kì
tiền mãn kinh phải hấp thu tương đối nhiều canxi.
Nếu bạn thường xuyên uống nưóc giải khát có chứa axit
carbonic, phải chú ý bổ sung canxi. Bởi vì, trong những đồ
uống này có chứa phốtpho tương đốì cao, sẽ tiêu hao canxi
trong cơ thể, tăng khả năng mắc bệnh loãng xương.
* Chứng thiếu canxi
Thiếu canxi sẽ xuất hiện bệnh còi xương, bệnh mềm
xương, loãng xương.
* Biểu hiện thừa canxi
Mắc chứng canxi huyết cao.
* sát
Sắt là chất chủ yếu để duy trì sự sông, là chất chủ yếu để
cấu tạo nên huyết sắc tô', là chất cần thiết để thúc đẩy quá
trình chuyển hoá vitamin nhóm B. sắt và canxi là 2 chất
dinh dưỡng hay bị thiếu nhất trong ăn uốhg của người Việt
Nam, nhất là phụ nữ. Tỉ lệ sắt mà cơ thể thu được trên thực
tế chỉ có khoảng 8% là được hấp thu và chuyển vào máu.
Phần lớn sắt trong cơ thể là dùng để tạo ra huyết sắc tô'.
Huyết sắc tô' sẽ được tái tuần hoàn, tái sử dụng khi tê' bào
máu cứ 120 ngày lại thay đổi tê' bào mới. sắt kết hỢp vối
protein tích trữ trong cơ thể.
* Lượng hấp thu cần thiết mỗi ngày
Người lớn lượng hấp thu mỗi ngày là 10 - 15 mg. Phụ nữ
mang thai phải cần 30mg. Trong vòng 1 tháng, lượng sắt mất
đi ở phụ nữ thường gấp đôi nam giới, khi hấp thu sắt phải
cần có đồng, côban, mangan, vitamin c.
* Chu ki hổ sung
Đề nghị bổ sung hằng ngày.
* Thức ăn chứa sắt
Gan, đào, thịt nạc, sò hến, măng, quả vỏ cứng, rau chân
vịt, mật ong, các loại đậu...
* Những người cần bổ sung sắt
Phụ nữ đặc biệt là phụ nữ mang thai cần phải bổ sung
sắt, nhưng phải chú ý phụ nữ mang thai nếu uốhg viên sắt
quá nhiều sẽ làm thai nhi bị trúng độc sắt.
Nếu đang uốhg thuốc chống viêm hoặc aspirin thì cần
phải bổ sung sắt.
Những ngưòi uốhg trà lipton hoặc cà phê thường xuyên
phải chú ý nếu uống nhiều cà phê và trà lipton sẽ cản trỏ đến
việc hấp thu sắt.
* Chứng thiếu sắt
Nếu thiếu sắt sẽ gây ra thiếu máu.
* Biểu hiện thừa sắt
Nếu uốhg quá liều sẽ bị nôn, suy tim...
* Công dụng
- Thúc đẩy phát triển.
- Tăng cưòng khả năng chống đõ bệnh tật.
- Điều tiết hô hấp, chốhg mệt mỏi.
- Cấu tạo huyết sắc tố, đề phòng và chữa thiếu máu do
thiếu sắt.
- Làm cho da hồng hào.
* Phốtpho
Phốtpho có ỏ trong tất cả các tổ chức của cơ thể là chất cần
thiết để giữ gìn xương và răng, hầu như tham gia vào tất cả
các phản ứng hoá học sinh lí. Phốtpho còn là chất quan trọng
làm cho tim đập theo quy luật, bảo vệ thận và kích thích thần
kinh truyền dẫn bình thường. Khi không có phốtpho thì không
thể hấp thu được canxi nicotinic. Muốn phốtpho hoạt động
bình thường cần phải có vitamin D và canxi.
* Lượng hấp thu hằng ngày
Người lốn mỗi ngày cần 800 - 1200mg. Phụ nữ mang
thai hoặc đang cho con bú thì cần nhiều hơn. Nếu hấp thu
quá nhiều phốtpho sẽ phá hoại sự cân bằng chất khoáng và
tạo thành thiếu canxi. Khi hấp thu quá nhiều sắt, nhôm,
magiê, thì sẽ làm cho tác dụng của phôtpho giảm đi hoặc
mất đi.
* Thức ăn chứa phốtpho
Cá, thịt nạc, lương thực ngũ cốc chưa tinh chế, trứng, các
loại quả khô, các loại hạt...
* Những người cần bổ sung
Những người bị sưng tuyến giáp trạng (bướu cổ) cần phải
bổ sung phổtpho.
* Chứng thiếu phốtvho
Thiếu phốtpho sẽ sinh ra bệnh còi xương và bệnh viêm lợi...
* Biểu hiện thừa phôtpho
Xương loãng dễ võ, ráng sâu, các triệu chứng thiếu canxi
ngày càng rõ, yếu thần kinh, phá hoại cân bằng chất khoáng
khác.
* Công dụng
- Thúc đẩy phát triển và khôi phục các cơ quan tổ chức
trong cơ thể.
- Giúp chuyển hoá chất béo và tinh bột, cung cấp năng
lượng và sức sống.
- Giảm đau viêm khớp.
- Thúc đẩy răng phát triển và bảo vệ răng khoẻ mạnh.
* Kali
Kali có tác dụng cùng vói natri duy trì cân bằng nước
trong cơ thể và duy trì nhịp tim bình thường (kali có tác dụng
bên trong tế bào, còn natri chỉ có tác dụng bên ngoài tế bào).
Khi mất cân bằng kali vối natri thì sẽ tổn hại đến chức năng
của thần kinh và cơ bắp.
* Lượng hấp thu cần thiết mỗi ngày
Người lốn khoẻ mạnh mỗi ngày hấp thu khoảng 1600 -
2000mg là đủ.
* Thức ăn chứa kali
Các loại cam quýt, chuối, dưa bd, cà chua, rau câu, hạt
hướng dương, khoai tây...
* Những người cần bổ sung kali
Những người uốhg nhiều cà phê, rượu và hay ăn đồ ngọt
rất dễ mệt mỏi, đó là do thiếu kali gây ra.
Những ngưòi bị ỉa chảy nặng làm cho bí đái, có khả năng
là do mất nhiều kali. Nếu dùng thuốc lợi tiểu thì lại càng mất
thêm kali.
Những người giảm béo không ăn chất bột (cacbonhyđrat)
sẽ làm cho hàm lượng kali trong cơ thể giảm. Như vậy sẽ làm
cho sức khoẻ yếu đi, phản ứng chậm chạp.
Căng thẳng thần kinh và cơ thể sẽ gây ra thiếu kali.
* Chứng thiếu kali
Thiếu kali sẽ gây ra chứng đường huyết thấp và tê phù.
* Công dụng
- Giúp vận chuyển ôxy lên não, làm cho đầu óc tỉnh táo.
- Giúp xử lí chất thải trong cơ thể.
- Giảm huyết áp thấp.
- Chữa dị ứng da.
* Natri
Natri và kali là 2 nguyên tô" được phát hiện cùng một
lúc, hai chất này là chất không thể thiếu được trong quá trình
sinh trưởng phát triển bình thường. Natri có thể làm cho
canxi và các chất khoáng khác tan đưỢc trong máu, có liên
quan chặt chẽ tối quá trình chuyển hoá. Do natri có phổ
biến trong các loại thức ăn cho nên không phải lo lắng vể
chuyện hấp thu không đủ natri, nhưng nếu ăn quá nhiều
muối natri thì sẽ gây ra thiếu kali, thậm chí còn bị huyết áp
cao. Ngoài ra, mùa hè vận động nhiều mồ hôi thì natri cũng sẽ
mất theo.
* Lượng hấp thu cần thiết mỗi ngày
Một ngưòi lốn khoẻ mạnh mỗi ngày hấp thu không quá
lOg natri clorua (muối ăn) là đáp ứng đủ nhu cầu.
* Thức ăn chứa natri
Muối, tôm cua, cà rốt, thức ăn muối, hải sản.
* Những người cần bổ sung natri
Những người thiếu natri nặng sẽ bị tiêu hoá kém, đau
thần kinh.
* Chứng thiếu natri
Thiếu natri sẽ bị tiêu hoá chất bột kém, đau thần kinh.
* Công dụng
- Tránh hiện tượng do quá nóng mà sinh ra mệt mỏi và
trúng nắng.
- Giảm đau thần kinh và cơ.
* lốt
2/3 lốt trong cơ thể là có trong tuyến giáp trạng. Tuyến
giáp trạng có thể điều khiển chuyển hoá, mà tuyến giáp trạng
lại chịu ảnh hưỏng của lốt. Cho nên nếu thiếu lốt sẽ làm cho
phản ứng chậm chạp, cơ thể phát phì và thiếu sức sống.
* Lượng cần thiết mỗi ngày
Ngưồi lớn mỗi ngày cần khoảng 130 pg (cân nặng 1 kg
cần Ipg). Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú mỗi ngày
cần 175 - 200 pg.
* Thức ăn chứa lốt
Tảo biển (rau câu), hành tây và các loại rau trồng ở vùng
đất chứa nhiều lốt.
* Nhóm người cần bổ sung lốt
Những người ăn uống rau su hào bắp cải nhiều có thể
sinh ra hiện tượng thiếu lốt.
Những người thiếu lốt nặng sẽ bị sưng tuyến giáp trạng
hoặc giảm sút chức năng tuyến giáp trạng.
Nguồn: https://vnkienthuc.com/threads/bach-khoa-toan-thu-vitamin.87409/
* Canxi
Canxi là chất khoáng có hàm lượng nhiều nhất trong cơ
thể, phần lớn có trong xương và răng.
Canxi và phốtpho có tác dụng cùng với nhau làm cho
khoẻ xương và răng. Canxi còn có tác dụng cùng vối magiê để
giữ gìn tim và mạch máu. Canxi trong xương của người lớn
hằng năm có 20% là được tái hấp thu và đổi mới.
* Lượng cần thiết mỗi ngày
Lượng hấp thu của người lốn mỗi ngày là 800 - 1200mg.
Canxi và sắt là chất khoáng hay bị thiếu ỏ người Việt Nam,
nhất là ỏ phụ nữ. Canxi được hấp thu cùng với vitamin A, c,
D, magiê và phốtpho thì hiệu quả sẽ tốt hơn (nhưng nếu quá
nhiều phốtpho sẽ tiêu hao mất canxi).
* Chu kì bổ sung
Phải bổ sung hằng ngày bắt đầu từ nhỏ.
* Thức ăn chứa canxi
Sữa bò và sản phẩm của sữa, đậu tương và tất cả các loại
đậu, lạc, su hào, súp lơ xanh, hồ đào, hạt hướng dương...
*Những người cần bổ sung canxi
Những người hay bị đau lưng và đau bụng hành kinh bổ
sung canxi sẽ làm hết các triệu chứng. Thanh thiếu niên đau
dây thần kinh trong giai đoạn trưởng thành bổ sung canxi sẽ
giảm đau.
Những người phụ nữ đường huyết thấp và trong thời kì
tiền mãn kinh phải hấp thu tương đối nhiều canxi.
Nếu bạn thường xuyên uống nưóc giải khát có chứa axit
carbonic, phải chú ý bổ sung canxi. Bởi vì, trong những đồ
uống này có chứa phốtpho tương đốì cao, sẽ tiêu hao canxi
trong cơ thể, tăng khả năng mắc bệnh loãng xương.
* Chứng thiếu canxi
Thiếu canxi sẽ xuất hiện bệnh còi xương, bệnh mềm
xương, loãng xương.
* Biểu hiện thừa canxi
Mắc chứng canxi huyết cao.
* sát
Sắt là chất chủ yếu để duy trì sự sông, là chất chủ yếu để
cấu tạo nên huyết sắc tô', là chất cần thiết để thúc đẩy quá
trình chuyển hoá vitamin nhóm B. sắt và canxi là 2 chất
dinh dưỡng hay bị thiếu nhất trong ăn uốhg của người Việt
Nam, nhất là phụ nữ. Tỉ lệ sắt mà cơ thể thu được trên thực
tế chỉ có khoảng 8% là được hấp thu và chuyển vào máu.
Phần lớn sắt trong cơ thể là dùng để tạo ra huyết sắc tô'.
Huyết sắc tô' sẽ được tái tuần hoàn, tái sử dụng khi tê' bào
máu cứ 120 ngày lại thay đổi tê' bào mới. sắt kết hỢp vối
protein tích trữ trong cơ thể.
* Lượng hấp thu cần thiết mỗi ngày
Người lớn lượng hấp thu mỗi ngày là 10 - 15 mg. Phụ nữ
mang thai phải cần 30mg. Trong vòng 1 tháng, lượng sắt mất
đi ở phụ nữ thường gấp đôi nam giới, khi hấp thu sắt phải
cần có đồng, côban, mangan, vitamin c.
* Chu ki hổ sung
Đề nghị bổ sung hằng ngày.
* Thức ăn chứa sắt
Gan, đào, thịt nạc, sò hến, măng, quả vỏ cứng, rau chân
vịt, mật ong, các loại đậu...
* Những người cần bổ sung sắt
Phụ nữ đặc biệt là phụ nữ mang thai cần phải bổ sung
sắt, nhưng phải chú ý phụ nữ mang thai nếu uốhg viên sắt
quá nhiều sẽ làm thai nhi bị trúng độc sắt.
Nếu đang uốhg thuốc chống viêm hoặc aspirin thì cần
phải bổ sung sắt.
Những ngưòi uốhg trà lipton hoặc cà phê thường xuyên
phải chú ý nếu uống nhiều cà phê và trà lipton sẽ cản trỏ đến
việc hấp thu sắt.
* Chứng thiếu sắt
Nếu thiếu sắt sẽ gây ra thiếu máu.
* Biểu hiện thừa sắt
Nếu uốhg quá liều sẽ bị nôn, suy tim...
* Công dụng
- Thúc đẩy phát triển.
- Tăng cưòng khả năng chống đõ bệnh tật.
- Điều tiết hô hấp, chốhg mệt mỏi.
- Cấu tạo huyết sắc tố, đề phòng và chữa thiếu máu do
thiếu sắt.
- Làm cho da hồng hào.
* Phốtpho
Phốtpho có ỏ trong tất cả các tổ chức của cơ thể là chất cần
thiết để giữ gìn xương và răng, hầu như tham gia vào tất cả
các phản ứng hoá học sinh lí. Phốtpho còn là chất quan trọng
làm cho tim đập theo quy luật, bảo vệ thận và kích thích thần
kinh truyền dẫn bình thường. Khi không có phốtpho thì không
thể hấp thu được canxi nicotinic. Muốn phốtpho hoạt động
bình thường cần phải có vitamin D và canxi.
* Lượng hấp thu hằng ngày
Người lốn mỗi ngày cần 800 - 1200mg. Phụ nữ mang
thai hoặc đang cho con bú thì cần nhiều hơn. Nếu hấp thu
quá nhiều phốtpho sẽ phá hoại sự cân bằng chất khoáng và
tạo thành thiếu canxi. Khi hấp thu quá nhiều sắt, nhôm,
magiê, thì sẽ làm cho tác dụng của phôtpho giảm đi hoặc
mất đi.
* Thức ăn chứa phốtpho
Cá, thịt nạc, lương thực ngũ cốc chưa tinh chế, trứng, các
loại quả khô, các loại hạt...
* Những người cần bổ sung
Những người bị sưng tuyến giáp trạng (bướu cổ) cần phải
bổ sung phổtpho.
* Chứng thiếu phốtvho
Thiếu phốtpho sẽ sinh ra bệnh còi xương và bệnh viêm lợi...
* Biểu hiện thừa phôtpho
Xương loãng dễ võ, ráng sâu, các triệu chứng thiếu canxi
ngày càng rõ, yếu thần kinh, phá hoại cân bằng chất khoáng
khác.
* Công dụng
- Thúc đẩy phát triển và khôi phục các cơ quan tổ chức
trong cơ thể.
- Giúp chuyển hoá chất béo và tinh bột, cung cấp năng
lượng và sức sống.
- Giảm đau viêm khớp.
- Thúc đẩy răng phát triển và bảo vệ răng khoẻ mạnh.
* Kali
Kali có tác dụng cùng vói natri duy trì cân bằng nước
trong cơ thể và duy trì nhịp tim bình thường (kali có tác dụng
bên trong tế bào, còn natri chỉ có tác dụng bên ngoài tế bào).
Khi mất cân bằng kali vối natri thì sẽ tổn hại đến chức năng
của thần kinh và cơ bắp.
* Lượng hấp thu cần thiết mỗi ngày
Người lốn khoẻ mạnh mỗi ngày hấp thu khoảng 1600 -
2000mg là đủ.
* Thức ăn chứa kali
Các loại cam quýt, chuối, dưa bd, cà chua, rau câu, hạt
hướng dương, khoai tây...
* Những người cần bổ sung kali
Những người uốhg nhiều cà phê, rượu và hay ăn đồ ngọt
rất dễ mệt mỏi, đó là do thiếu kali gây ra.
Những ngưòi bị ỉa chảy nặng làm cho bí đái, có khả năng
là do mất nhiều kali. Nếu dùng thuốc lợi tiểu thì lại càng mất
thêm kali.
Những người giảm béo không ăn chất bột (cacbonhyđrat)
sẽ làm cho hàm lượng kali trong cơ thể giảm. Như vậy sẽ làm
cho sức khoẻ yếu đi, phản ứng chậm chạp.
Căng thẳng thần kinh và cơ thể sẽ gây ra thiếu kali.
* Chứng thiếu kali
Thiếu kali sẽ gây ra chứng đường huyết thấp và tê phù.
* Công dụng
- Giúp vận chuyển ôxy lên não, làm cho đầu óc tỉnh táo.
- Giúp xử lí chất thải trong cơ thể.
- Giảm huyết áp thấp.
- Chữa dị ứng da.
* Natri
Natri và kali là 2 nguyên tô" được phát hiện cùng một
lúc, hai chất này là chất không thể thiếu được trong quá trình
sinh trưởng phát triển bình thường. Natri có thể làm cho
canxi và các chất khoáng khác tan đưỢc trong máu, có liên
quan chặt chẽ tối quá trình chuyển hoá. Do natri có phổ
biến trong các loại thức ăn cho nên không phải lo lắng vể
chuyện hấp thu không đủ natri, nhưng nếu ăn quá nhiều
muối natri thì sẽ gây ra thiếu kali, thậm chí còn bị huyết áp
cao. Ngoài ra, mùa hè vận động nhiều mồ hôi thì natri cũng sẽ
mất theo.
* Lượng hấp thu cần thiết mỗi ngày
Một ngưòi lốn khoẻ mạnh mỗi ngày hấp thu không quá
lOg natri clorua (muối ăn) là đáp ứng đủ nhu cầu.
* Thức ăn chứa natri
Muối, tôm cua, cà rốt, thức ăn muối, hải sản.
* Những người cần bổ sung natri
Những người thiếu natri nặng sẽ bị tiêu hoá kém, đau
thần kinh.
* Chứng thiếu natri
Thiếu natri sẽ bị tiêu hoá chất bột kém, đau thần kinh.
* Công dụng
- Tránh hiện tượng do quá nóng mà sinh ra mệt mỏi và
trúng nắng.
- Giảm đau thần kinh và cơ.
* lốt
2/3 lốt trong cơ thể là có trong tuyến giáp trạng. Tuyến
giáp trạng có thể điều khiển chuyển hoá, mà tuyến giáp trạng
lại chịu ảnh hưỏng của lốt. Cho nên nếu thiếu lốt sẽ làm cho
phản ứng chậm chạp, cơ thể phát phì và thiếu sức sống.
* Lượng cần thiết mỗi ngày
Ngưồi lớn mỗi ngày cần khoảng 130 pg (cân nặng 1 kg
cần Ipg). Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú mỗi ngày
cần 175 - 200 pg.
* Thức ăn chứa lốt
Tảo biển (rau câu), hành tây và các loại rau trồng ở vùng
đất chứa nhiều lốt.
* Nhóm người cần bổ sung lốt
Những người ăn uống rau su hào bắp cải nhiều có thể
sinh ra hiện tượng thiếu lốt.
Những người thiếu lốt nặng sẽ bị sưng tuyến giáp trạng
hoặc giảm sút chức năng tuyến giáp trạng.
Nguồn: https://vnkienthuc.com/threads/bach-khoa-toan-thu-vitamin.87409/