Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Cơ Sở
LỚP 6
Các câu hỏi ôn tập đơn vị kiến thức cơ bản địa lý lớp 12
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="ButNghien" data-source="post: 117286" data-attributes="member: 18"><p><strong>Câu 201: Trình bày tình hình khai thác theo chiều sâu trong nông nghiệp ở vùng Đông Nam Bộ.</strong></p><p> </p><p>Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong nông nghiệp.</p><p> </p><p>Vấn đề thủy lợi có ý nghĩa hàng đầu, nhiều công trình thủy lợi đã được xây dựng.</p><p> </p><p>Công trình thủy lợi Dầu Tiếng trên thượng lưu sông Sài Gòn ( tỉnh Tây Ninh) là công trình thủy lợi lớn nhất của nước hiện nay,</p><p> </p><p>Dự án thủy lợi Phước Hòa ( Bình Dương – Bình Phước), được thực thi sẽ giúp cho một phần nước của sông bé cho sông Sài Gòn, cung cấp nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất.</p><p> </p><p>Nhờ giải quyết nước tưới cho các vùng khô hạn về mùa khô và tiêu nước cho vùng thấp dọc sông Đồng Nai và sông La Ngà, sẽ</p><p> </p><p>Làm tăng diện tích đất trồng trọt.</p><p>Tăng hệ số sử dụng đất hằng năm.</p><p> </p><p>Khả năng bảo đảm lương thực,thực phẩm của vùng cũng khá hơn.</p><p> </p><p>Việc thay đổi cơ cấu cây trồng đang nâng cao hơn vị trí của vùng như là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn cùa cả nước. Chính vì vậy.</p><p> </p><p>Những vườn cây cao su già cỗi, năng suất mủ thất, được thay thế bằng các giống cao su cho năng suất cao và ứng dụng công nghệ mới, nhờ thế mà sản lượng cao su của vùng không ngừng tăng lên.</p><p> </p><p>Đông Nam Bộ cũng đang trở thành vùng sản xuất chủ yếu cà phê, hồ tiêu, điều.</p><p> </p><p>Cây mía và đậu tương vẫn chiếm vị trí hàng đầu trong các cây công nghiệp ngắn ngày.</p><p> </p><p><strong>Câu 202: Trình bày tình hình khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong lâm nghiệp ở vùng Đông Nam Bộ.</strong></p><p> </p><p>Cần bảo vệ vốn rừng trên vùng thượng lưu của các sông để tránh mất nước ở các hồ chưa, giữ được mực nước ngầm.</p><p> </p><p>Cần phục hồi và phát triển các vùng rừng ngập mặn.</p><p> </p><p>Các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển cũng cần được bảo vệ nghiêm ngặt.</p><p> </p><p><strong>Câu 203: Chứng minh rằng sự phát triển tổng hợp kinh tế biển có thể làm thay đổi mạnh mẽ bộ mặt kinh tế của vùng Đông Nam Bộ. Nêu một số phương hướng khai thác tổng hợp tài nguyên biển và thềm lục địa.</strong></p><p> </p><p>Vùng biển và bờ biển Đông Nam Bộ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển tổng hợp kinh tế biển, khai thác tài nguyên sinh vật biển, khai thác khoáng sản vùng thềm lục địa, du lịch biển và giao thông vận tải biển.</p><p> </p><p>Việc phát hiện dầu khí ở vùng thềm lục địa. Nam biển Đông của nước ta và việc khai thác dầu khí ( từ năm 1986) với quy mô ngày càng lớn, có sự hợp tác đầu tư của nhiều nước, đã tác động mạnh đến sự phát triển của vùng, nhất là tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.</p><p> </p><p>Vũng Tàu là nơi nghỉ mát lý tưởng cho vùng Đông Nam Bộ và cả nước, nay còn là cơ sở dịch vụ lớn về khai thác dầu khí.</p><p> </p><p>Việc phát triển công nghiệp lọc , hóa dầu và các ngành dịch vụ khai thác dầu khí và thúc đẩy sự thay đổi mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế và sự phân hóa lãnh thổ của vùng. Đông Nam Bộ.</p><p> </p><p>Tuy nhiên, cần đặc biệt chú ý giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong quá trình khai thác, vận chuyển và chế biến dầu mỏ.</p><p> </p><p><strong>Câu 204: Hãy cho biết vùng biển nước ta bao gồm những bộ phận nào?</strong></p><p> </p><p>Vùng biển Việt Nam tiếp giáp với vùng biển các nước: Trung Quốc, Campuchia, Philippin, Malaysia, Indonesia, Singapore, Thái Lan.</p><p> </p><p>Vùng biển của nước ta bao gồm, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa.</p><p> </p><p>Nội thủy là vùng tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở.</p><p> </p><p>Ngày 12 – 11 – 1982, Chính phủ nước ta đã ra tuyên bố quy định đường cơ sở ven bờ để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam.</p><p> </p><p>Vùng nội thủy cũng được xem như bộ phận lãnh thổ trên đất liền.</p><p> </p><p>Lãnh hải là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển.</p><p> </p><p>Lãnh hải Việt Nam có chiều rộng 12 hải lý ( 1 hải lý = 1852m).</p><p> </p><p>Ranh giới của lãnh hải ( được xác định bởi các đường cong song song cách đều đường cơ sở về phía biển và đường phân định trên các vịnh với các nước hữu quan). Chính là đường biên giới quốc gia trên biển.</p><p> </p><p>Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của nước ven biển.</p><p> </p><p>Vùng tiếp giáp lãnh hải. Nhà nước ta có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế, môi trường, nhập cư.</p><p> </p><p>Vùng đặc quyền về kinh tế là vùng tiếp liền với lãnh hải và hợp với lãnh hải thành một vùng biển rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở.</p><p> </p><p>Ở vùng đặc quyền về kinh tế, Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế.</p><p> </p><p>Nhưng các nước khai thác được đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay nước ngoài được tự do về hoạt động hàng hải và hàng không theo Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật biển năm 1982.</p><p> </p><p>Thềm lục địa là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần thềm lục địa kéo dài, mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu khoảng 20o hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lý các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam.</p><p> </p><p>Như vậy, theo quan niệm mới về chủ quyền quốc gia thì vùng biển Việt Nam có diện tích khoảng 1 triệu² ở Biển Đông.</p><p> </p><p><strong>a> </strong><strong>Vùng trời.</strong></p><p>Vùng trời Việt Nam là khoảng không gian bao trùm lên lãnh thổ nước ta, gồm:</p><p> </p><p>Trên đất liền được xác định bằng các đường biên giới.</p><p> </p><p>Trên biển là ranh giới bên ngoài của lãnh hải và không gian của các đảo.</p><p> </p><p><strong>Câu 205: Chứng minh nước ta có điều kiện phát triển tổng hợp kinh tế biển.</strong></p><p> </p><p>Nguồn lợi sinh vật: Biển nước ta có độ sâu trung bình, vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan là vùng biển nóng. Biển nhiệt đới ấm quanh năm, nhiều ánh sáng, giàu ôxy, độ muối trung bình khoảng 30 – 33%, sinh vật biển phong phú, giàu thành phần loài, trong đó:</p><p> </p><p>Nhiều loại có giá trị kinh tế cao.</p><p>Một số loài quý hiếm, cần phải bảo vệ đặc biệt.</p><p>Ngoài nguồn lợi cá, tôm, cua, mực, biển nước ta còn nhiều đặc sản khác như đồi mồi, vích, hải sâm, bào ngư, sò huyết.</p><p> </p><p>Đặc biệt là trên các đảo đá ven bờ Nam Trung Bộ có nhiều yến. Tổ yến ( yến sào) là mặt hàng xuất khẩu giá trị cao.</p><p> </p><p>Tài nguyên khoáng sản , dầu mỏ và khí tự nhiên:</p><p> </p><p>Biển nước ta là nguồn muối vô tận. Dọc bờ biển nhiều vùng có điều kiện thuận lợi để sản xuất muối. Hàng năm,. Các cánh đồng muối cung cấp hơn 900 nghìn tấn muối.</p><p> </p><p>Vùng biển nước ta nhiều sa khoáng với trữ lượng công nghiệp. Một số mỏ sa khoáng ôxy titan có giá trị xuất khẩu. Cát trắng ở các đảo thuộc Quảng Ninh, Khánh Hòa là nguyên liệu quý để làm thủy tinh, pha lê.</p><p> </p><p>Về điều kiện phát triển giao thông vận tải biển:</p><p> </p><p>Nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế trên biển Đông.</p><p> </p><p>Dọc bờ biển lại có nhiều vùng biển kín thuận lợi cho xây dựng các cảng nước sâu.</p><p> </p><p>Nhiều cửa sông cũng thuận lợi cho xây dựng cảng.</p><p> </p><p>Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch biển – đảo.</p><p> </p><p>Suốt từ Bắc vào Nam có nhiều bãi tắm rộng, phong cảnh đẹp, khí hậu tốt, thuận lợi cho việc phát triển du lịch và an dưỡng. Nhiều hoạt động du lịch thể thao dưới nước có thể phát triển.</p><p> </p><p>Du lịch biển – đảo đang là loại hình du lịch thu hút nhiều du khách trong nước và quốc tế.</p></blockquote><p></p>
[QUOTE="ButNghien, post: 117286, member: 18"] [B]Câu 201: Trình bày tình hình khai thác theo chiều sâu trong nông nghiệp ở vùng Đông Nam Bộ.[/B] Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong nông nghiệp. Vấn đề thủy lợi có ý nghĩa hàng đầu, nhiều công trình thủy lợi đã được xây dựng. Công trình thủy lợi Dầu Tiếng trên thượng lưu sông Sài Gòn ( tỉnh Tây Ninh) là công trình thủy lợi lớn nhất của nước hiện nay, Dự án thủy lợi Phước Hòa ( Bình Dương – Bình Phước), được thực thi sẽ giúp cho một phần nước của sông bé cho sông Sài Gòn, cung cấp nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất. Nhờ giải quyết nước tưới cho các vùng khô hạn về mùa khô và tiêu nước cho vùng thấp dọc sông Đồng Nai và sông La Ngà, sẽ Làm tăng diện tích đất trồng trọt. Tăng hệ số sử dụng đất hằng năm. Khả năng bảo đảm lương thực,thực phẩm của vùng cũng khá hơn. Việc thay đổi cơ cấu cây trồng đang nâng cao hơn vị trí của vùng như là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn cùa cả nước. Chính vì vậy. Những vườn cây cao su già cỗi, năng suất mủ thất, được thay thế bằng các giống cao su cho năng suất cao và ứng dụng công nghệ mới, nhờ thế mà sản lượng cao su của vùng không ngừng tăng lên. Đông Nam Bộ cũng đang trở thành vùng sản xuất chủ yếu cà phê, hồ tiêu, điều. Cây mía và đậu tương vẫn chiếm vị trí hàng đầu trong các cây công nghiệp ngắn ngày. [B]Câu 202: Trình bày tình hình khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong lâm nghiệp ở vùng Đông Nam Bộ.[/B] Cần bảo vệ vốn rừng trên vùng thượng lưu của các sông để tránh mất nước ở các hồ chưa, giữ được mực nước ngầm. Cần phục hồi và phát triển các vùng rừng ngập mặn. Các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển cũng cần được bảo vệ nghiêm ngặt. [B]Câu 203: Chứng minh rằng sự phát triển tổng hợp kinh tế biển có thể làm thay đổi mạnh mẽ bộ mặt kinh tế của vùng Đông Nam Bộ. Nêu một số phương hướng khai thác tổng hợp tài nguyên biển và thềm lục địa.[/B] Vùng biển và bờ biển Đông Nam Bộ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển tổng hợp kinh tế biển, khai thác tài nguyên sinh vật biển, khai thác khoáng sản vùng thềm lục địa, du lịch biển và giao thông vận tải biển. Việc phát hiện dầu khí ở vùng thềm lục địa. Nam biển Đông của nước ta và việc khai thác dầu khí ( từ năm 1986) với quy mô ngày càng lớn, có sự hợp tác đầu tư của nhiều nước, đã tác động mạnh đến sự phát triển của vùng, nhất là tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Vũng Tàu là nơi nghỉ mát lý tưởng cho vùng Đông Nam Bộ và cả nước, nay còn là cơ sở dịch vụ lớn về khai thác dầu khí. Việc phát triển công nghiệp lọc , hóa dầu và các ngành dịch vụ khai thác dầu khí và thúc đẩy sự thay đổi mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế và sự phân hóa lãnh thổ của vùng. Đông Nam Bộ. Tuy nhiên, cần đặc biệt chú ý giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong quá trình khai thác, vận chuyển và chế biến dầu mỏ. [B]Câu 204: Hãy cho biết vùng biển nước ta bao gồm những bộ phận nào?[/B] Vùng biển Việt Nam tiếp giáp với vùng biển các nước: Trung Quốc, Campuchia, Philippin, Malaysia, Indonesia, Singapore, Thái Lan. Vùng biển của nước ta bao gồm, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa. Nội thủy là vùng tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở. Ngày 12 – 11 – 1982, Chính phủ nước ta đã ra tuyên bố quy định đường cơ sở ven bờ để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam. Vùng nội thủy cũng được xem như bộ phận lãnh thổ trên đất liền. Lãnh hải là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển. Lãnh hải Việt Nam có chiều rộng 12 hải lý ( 1 hải lý = 1852m). Ranh giới của lãnh hải ( được xác định bởi các đường cong song song cách đều đường cơ sở về phía biển và đường phân định trên các vịnh với các nước hữu quan). Chính là đường biên giới quốc gia trên biển. Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của nước ven biển. Vùng tiếp giáp lãnh hải. Nhà nước ta có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế, môi trường, nhập cư. Vùng đặc quyền về kinh tế là vùng tiếp liền với lãnh hải và hợp với lãnh hải thành một vùng biển rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Ở vùng đặc quyền về kinh tế, Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế. Nhưng các nước khai thác được đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay nước ngoài được tự do về hoạt động hàng hải và hàng không theo Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật biển năm 1982. Thềm lục địa là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần thềm lục địa kéo dài, mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu khoảng 20o hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lý các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam. Như vậy, theo quan niệm mới về chủ quyền quốc gia thì vùng biển Việt Nam có diện tích khoảng 1 triệu² ở Biển Đông. [B]a> [/B][B]Vùng trời.[/B] Vùng trời Việt Nam là khoảng không gian bao trùm lên lãnh thổ nước ta, gồm: Trên đất liền được xác định bằng các đường biên giới. Trên biển là ranh giới bên ngoài của lãnh hải và không gian của các đảo. [B]Câu 205: Chứng minh nước ta có điều kiện phát triển tổng hợp kinh tế biển.[/B] Nguồn lợi sinh vật: Biển nước ta có độ sâu trung bình, vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan là vùng biển nóng. Biển nhiệt đới ấm quanh năm, nhiều ánh sáng, giàu ôxy, độ muối trung bình khoảng 30 – 33%, sinh vật biển phong phú, giàu thành phần loài, trong đó: Nhiều loại có giá trị kinh tế cao. Một số loài quý hiếm, cần phải bảo vệ đặc biệt. Ngoài nguồn lợi cá, tôm, cua, mực, biển nước ta còn nhiều đặc sản khác như đồi mồi, vích, hải sâm, bào ngư, sò huyết. Đặc biệt là trên các đảo đá ven bờ Nam Trung Bộ có nhiều yến. Tổ yến ( yến sào) là mặt hàng xuất khẩu giá trị cao. Tài nguyên khoáng sản , dầu mỏ và khí tự nhiên: Biển nước ta là nguồn muối vô tận. Dọc bờ biển nhiều vùng có điều kiện thuận lợi để sản xuất muối. Hàng năm,. Các cánh đồng muối cung cấp hơn 900 nghìn tấn muối. Vùng biển nước ta nhiều sa khoáng với trữ lượng công nghiệp. Một số mỏ sa khoáng ôxy titan có giá trị xuất khẩu. Cát trắng ở các đảo thuộc Quảng Ninh, Khánh Hòa là nguyên liệu quý để làm thủy tinh, pha lê. Về điều kiện phát triển giao thông vận tải biển: Nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế trên biển Đông. Dọc bờ biển lại có nhiều vùng biển kín thuận lợi cho xây dựng các cảng nước sâu. Nhiều cửa sông cũng thuận lợi cho xây dựng cảng. Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch biển – đảo. Suốt từ Bắc vào Nam có nhiều bãi tắm rộng, phong cảnh đẹp, khí hậu tốt, thuận lợi cho việc phát triển du lịch và an dưỡng. Nhiều hoạt động du lịch thể thao dưới nước có thể phát triển. Du lịch biển – đảo đang là loại hình du lịch thu hút nhiều du khách trong nước và quốc tế. [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Cơ Sở
LỚP 6
Các câu hỏi ôn tập đơn vị kiến thức cơ bản địa lý lớp 12
Top