Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Cơ Sở
LỚP 6
Các câu hỏi ôn tập đơn vị kiến thức cơ bản địa lý lớp 12
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="ButNghien" data-source="post: 117284" data-attributes="member: 18"><p><strong>Câu 191: Trình bày tình hình phát triển và phân bố thủy điện ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.</strong></p><p> </p><p>Các sông suối có trữ năng thủy điện khá lớn. Hệ thống sông Hồng ( 11 triệu kW) chiếm hơn 1/3 trữ năng thủy điện của cả nước. Riêng sông Đà chiếm gần 6 triệu kW.</p><p> </p><p>Nguồn thủy năng lớn này đã và đang được khai thác.</p><p> </p><p>Nhà máy thủy điện Thác Bà trên sông Chảy ( 110MW). Nhà máy thủy điện Hòa Bình trên sông Đà ( 1920MW).</p><p> </p><p>Hiện nay, đang được triển khai xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La trên sông Đà ( 2400 MW) thủy điện Tuyên Quang trên sông Giám ( 342MW).</p><p> </p><p>Nhiều nhà máy thủy điện nhỏ đang được xây dựng trên các phụ lưu của các sông.</p><p> </p><p>Việc phát triển thủy điện sẽ tạo ra động lực mới cho sự phát triển của vùng, nhất là việc khai thác và chế biến khoáng sản trên cơ sở nguồn điện rẻ và dồi dào.</p><p> </p><p>Nhưng với những công trình kỹ thuật lớn như thế, cầnh chú ý đến những thay đổi không nhỏ của môi trường.</p><p> </p><p><strong>Câu 192:Hãy chứng minh rằng thế mạnh về thủy điện của Tây Nguyên đang được phát huy</strong>.</p><p> </p><p>Tài nguyên nước của các thế hệ sông Xê Xan, Xrê Pôk, Đồng Nai… đang được sử dụng ngày càng có hiệu quả hơn.</p><p> </p><p>Trước đây đã xây dựng các nhà máy thủy điện Đa Nhim ( 160 MW), trên sông Đa Nhim ( thượng nguồn sông Đồng Nai). Đrây H’ling ( 12MW) trên sông Xrê Pôk.</p><p> </p><p>Chỉ từ thập kỷ 90 của thế kỷ XX trở lại đây, hàng loạt công trình thủy điện lớn đã và đang được xây dựng. Theo thời gian, các bậc thang thủy điện sẽ hình thành trên các hệ thống sông nổi tiếng của Tây Nguyên.</p><p> </p><p>Công trình thủy điện Yaly ( 720MW) trên hệ thống sông Xê Xan được khánh thành tháng 4 năm 2002. Bốn nhà máy thủy điện khác được xây dựng ngay những năm sau đó là Xê Xan 3, Xê Xan 3 A, Xê Xan 4 ( ở phía hạ lưu của thủy điện Yaly) và Plây Krông (ở thượng lưu Yaly). Khi hoàn thành các nhà máy thủy điện này, thì hệ thống sông Xê Xan sẽ cho tổng công suất khoảng 1500MW.</p><p> </p><p>Trên hệ thống sông Xrê Pôk, sáu bậc thang thủy điện đã được quy hoạch, với tổng công suất lắp máy trên 600 MW, trong đó lớn nhất là thủy điện Buôn Ma Kuôp ( 280 MW), khởi công năm 2003, thủy điện Buôn Tua Srah ( 85MW), khởi công năm 2004 thủy điện Xrê Pôk 3 ( 137MW) thủy điện Xrê Pôk 3 ( 137MW) thủy điện Xrê Pôk 4 ( 33MW), thủy điện Đức Xuyên ( 58MW) thủy điện Đrây H’ling đã được mở rộng lên 28MW.</p><p> </p><p>Trên hệ thống sông Đồng Nai, các công trình thủy điện Đại Ninh ( 300 MW), Đồng Nai 3 ( 180MW) và Đồng Nai 4 ( 340MW), đang được xây dựng và sẽ đi vào hoạt động trong khoảng thời gian tới.</p><p> </p><p><strong>Câu 193:Hãy chứng minh rằng thế mạnh về thủy điện của Tây Nguyên đang được phát huy sẽ là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng.</strong></p><p> </p><p>Tài nguyên nước của các hệ thống sông Xê Xan, Xrê Pôk, Đồng Nai, đang được sử dụng ngày càng có hiệu quả hơn.</p><p> </p><p>Trước đây đã xây dựng các nhà máy thủy điện Đa Nhim ( 150MW) trên sông Đa Nhim ( thượng nguồn sông Đồng Nai), Đrây H’ling ( 12MW), trên sông Xrê Pôk.</p><p> </p><p>Chỉ từ thập kỷ 90 của thế kỷ XX trở lại đây, hàng loạt công trình thủy điện đã lớn và đang được xây dựng. Theo thời gian, các bậc thang thủy điện sẽ hình thành trên các hệ thống sông nỏi tiếng này của Tây Nguyên.</p><p> </p><p>Với việc xây dựng các công trình thủy điện, các ngành công nghiệp của vùng sẽ có điều kiện thuận lợi hơn để phát triển, trong đó việc khai thác và chế biến bột nhôm từ nguồn bôxit rất lớn của Tây Nguyên.</p><p> </p><p>Các hồ thủy điện còn đem lại nguồn nước tưới quan trọng cho Tây Nguyên trong mùa khô có thể khai thác cho mục đích du lịch, nuôi trồng thủy sản.</p><p> </p><p><strong>Câu 194: Tình hình phát triển kinh tế biển ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.</strong></p><p> </p><p>Trong điều kiện mở cửa của nền kinh tế, thế mạnh này của Trung du và miền núi Bắc Bộ sẽ càng được phát huy. Vùng biển Quảng Ninh giàu tiềm năng, đang được phát triển năng động cùng với sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.</p><p> </p><p>Ở đây đang phát triển mạnh đánh bắt hải sản, nhất là đánh bắt xa bờ và nuôi trồng thủy sản.</p><p> </p><p>Du lịch biển – đảo đang đóng góp đáng kể vào cơ cấu kinh tế, quần thể du lịch Hạ Long đã được xếp hạng vào danh mục Di sản thiên nhiên thế giới.</p><p> </p><p>Cảng Cái Lân ( một cảng nước sâu), đang được xây dựng và nâng cấp, tạo đà cho sự hình thành khu công nghiệp Cái Lân.</p><p> </p><p><strong>Câu 195: Hãy nêu các thế mạnh của vùng Đông Nam bộ trong việc phát triển tổng hợp nền kinh tế.</strong></p><p> </p><p><strong>a> </strong><strong>Vị trí địa lý:</strong></p><p> </p><p>Đông Nam Bộ có vị trí địa lý thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng, nhất là trong điều kiện có mạng lưới giao thông vận tải phát triển.</p><p> </p><p><strong>b> </strong><strong>Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:</strong></p><p><strong>Thuận lợi:</strong></p><p> </p><p>Các vùng đất badan khá màu mỡ chiếm tới 40% diện tích đất của vùng.</p><p>Đất xám bạc màu trên phù sa cổ chiếm tỉ lệ nhỏ hơn chút ít.</p><p>Đất phù sa cổ tuy có nghèo dinh dưỡng hơn đất badan, nhưng thoát nước tốt.</p><p> </p><p> </p><p> </p><p>Nhờ có khí hậu cận xích đạo và điều kiện thủy lợi được cải thiện, Đông Nam Bộ có tiềm năng to lớn về phát triển các cây công nghiệp lâu năm ( cao su, cà phê, điều, hồ tiêu), cây ăn quả và cây công nghiệp ngắn ngày ( đậu, tương, mía, thuốc lá) trên quy mô lớn.</p><p> </p><p>Vùng Đông Nam Bộ.</p><p> </p><p>Gần các ngư trường lớn là ngư trường Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu và ngư trường Cà Mau – Kiên Giang.</p><p> </p><p>Hơn nữa, ở đây có điều kiện lý tưởng để xây dựng các cảng cá.</p><p> </p><p> </p><p>Thuận lợi để nuôi trồng thủy sản nước lợ.</p><p> </p><p>Tài nguyên rừng của vùng.</p><p> </p><p>Không thật lớn, nhưng đó là nguồn cung cấp gỗ dân dụng và gỗ củi, nguồn nguyên liệu giấy.</p><p> </p><p>Ở đây có một số vườn quốc gia, trong đó có Vườn quốc gia Cát Tiên ( Đồng Nai) nổi tiếng, còn bảo tồn được nhiều loại cây, thú quý. Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ ( TP. Hồ Chí Minh).</p><p> </p><p>Tài nguyên khoáng sản của vùng.</p><p> </p><p>Nổi bật là dầu khí trên vùng thềm lục địa.</p><p> </p><p>Ngoài ra phải kể đến sét cho công nghiệp vật liệu xây dựng và cao lanh cho công nghiệp gốm sứ.</p><p> </p><p>Hệ thống điện Đồng Nai có tiềm năng thủy điện lớn.</p><p> </p><p><strong>Khó khăn:</strong></p><p> </p><p>Khó khăn lớn của vùng là do mùa khô kéo dài tới bốn đến năm tháng ( từ cuối tháng XI đến hết tháng IV), nên thường xảy ra tình trạng thiến nước cho cây trồng, cho sinh hoạt của dân cư và cho công nghiệp ( đặc biệt là mực nước trong các hồ thủy điện hạ xuống thấp)</p><p> </p><p><strong>c> </strong><strong>Điều kiện kinh tế - xã hội.</strong></p><p>Đông Nam Bộ là địa bàn thu hút mạnh lực lượng lao động có chuyên môn cao, từ công nhân lành nghề tới các kỹ sư, bác sĩ, các nhà khoa học, các nhà kinh doanh. Sự phát triển kinh tế năng động của vùng cành tạo điều kiện cho vùng có được nguồn tài nguyên chất xám lớn.</p><p> </p><p>Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố nhất cả nước về dân số, đồng thời cũng là trung tâm công nghiệp, giao thông vận tải và dịch vụ lớn nhất cả nước.</p><p> </p><p>Đông Nam Bộ là địa bàn có sự tích tụ lớn về vốn và kỹ thuật, lại tiếp tục thu hút đầu tư trong và quốc tế.</p><p> </p><p>Vùng có cơ sở hạ tầng phát triển tốt, đặc biệt về giao thông vận tải và thông tin liên lạc.</p></blockquote><p></p>
[QUOTE="ButNghien, post: 117284, member: 18"] [B]Câu 191: Trình bày tình hình phát triển và phân bố thủy điện ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.[/B] Các sông suối có trữ năng thủy điện khá lớn. Hệ thống sông Hồng ( 11 triệu kW) chiếm hơn 1/3 trữ năng thủy điện của cả nước. Riêng sông Đà chiếm gần 6 triệu kW. Nguồn thủy năng lớn này đã và đang được khai thác. Nhà máy thủy điện Thác Bà trên sông Chảy ( 110MW). Nhà máy thủy điện Hòa Bình trên sông Đà ( 1920MW). Hiện nay, đang được triển khai xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La trên sông Đà ( 2400 MW) thủy điện Tuyên Quang trên sông Giám ( 342MW). Nhiều nhà máy thủy điện nhỏ đang được xây dựng trên các phụ lưu của các sông. Việc phát triển thủy điện sẽ tạo ra động lực mới cho sự phát triển của vùng, nhất là việc khai thác và chế biến khoáng sản trên cơ sở nguồn điện rẻ và dồi dào. Nhưng với những công trình kỹ thuật lớn như thế, cầnh chú ý đến những thay đổi không nhỏ của môi trường. [B]Câu 192:Hãy chứng minh rằng thế mạnh về thủy điện của Tây Nguyên đang được phát huy[/B]. Tài nguyên nước của các thế hệ sông Xê Xan, Xrê Pôk, Đồng Nai… đang được sử dụng ngày càng có hiệu quả hơn. Trước đây đã xây dựng các nhà máy thủy điện Đa Nhim ( 160 MW), trên sông Đa Nhim ( thượng nguồn sông Đồng Nai). Đrây H’ling ( 12MW) trên sông Xrê Pôk. Chỉ từ thập kỷ 90 của thế kỷ XX trở lại đây, hàng loạt công trình thủy điện lớn đã và đang được xây dựng. Theo thời gian, các bậc thang thủy điện sẽ hình thành trên các hệ thống sông nổi tiếng của Tây Nguyên. Công trình thủy điện Yaly ( 720MW) trên hệ thống sông Xê Xan được khánh thành tháng 4 năm 2002. Bốn nhà máy thủy điện khác được xây dựng ngay những năm sau đó là Xê Xan 3, Xê Xan 3 A, Xê Xan 4 ( ở phía hạ lưu của thủy điện Yaly) và Plây Krông (ở thượng lưu Yaly). Khi hoàn thành các nhà máy thủy điện này, thì hệ thống sông Xê Xan sẽ cho tổng công suất khoảng 1500MW. Trên hệ thống sông Xrê Pôk, sáu bậc thang thủy điện đã được quy hoạch, với tổng công suất lắp máy trên 600 MW, trong đó lớn nhất là thủy điện Buôn Ma Kuôp ( 280 MW), khởi công năm 2003, thủy điện Buôn Tua Srah ( 85MW), khởi công năm 2004 thủy điện Xrê Pôk 3 ( 137MW) thủy điện Xrê Pôk 3 ( 137MW) thủy điện Xrê Pôk 4 ( 33MW), thủy điện Đức Xuyên ( 58MW) thủy điện Đrây H’ling đã được mở rộng lên 28MW. Trên hệ thống sông Đồng Nai, các công trình thủy điện Đại Ninh ( 300 MW), Đồng Nai 3 ( 180MW) và Đồng Nai 4 ( 340MW), đang được xây dựng và sẽ đi vào hoạt động trong khoảng thời gian tới. [B]Câu 193:Hãy chứng minh rằng thế mạnh về thủy điện của Tây Nguyên đang được phát huy sẽ là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng.[/B] Tài nguyên nước của các hệ thống sông Xê Xan, Xrê Pôk, Đồng Nai, đang được sử dụng ngày càng có hiệu quả hơn. Trước đây đã xây dựng các nhà máy thủy điện Đa Nhim ( 150MW) trên sông Đa Nhim ( thượng nguồn sông Đồng Nai), Đrây H’ling ( 12MW), trên sông Xrê Pôk. Chỉ từ thập kỷ 90 của thế kỷ XX trở lại đây, hàng loạt công trình thủy điện đã lớn và đang được xây dựng. Theo thời gian, các bậc thang thủy điện sẽ hình thành trên các hệ thống sông nỏi tiếng này của Tây Nguyên. Với việc xây dựng các công trình thủy điện, các ngành công nghiệp của vùng sẽ có điều kiện thuận lợi hơn để phát triển, trong đó việc khai thác và chế biến bột nhôm từ nguồn bôxit rất lớn của Tây Nguyên. Các hồ thủy điện còn đem lại nguồn nước tưới quan trọng cho Tây Nguyên trong mùa khô có thể khai thác cho mục đích du lịch, nuôi trồng thủy sản. [B]Câu 194: Tình hình phát triển kinh tế biển ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.[/B] Trong điều kiện mở cửa của nền kinh tế, thế mạnh này của Trung du và miền núi Bắc Bộ sẽ càng được phát huy. Vùng biển Quảng Ninh giàu tiềm năng, đang được phát triển năng động cùng với sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Ở đây đang phát triển mạnh đánh bắt hải sản, nhất là đánh bắt xa bờ và nuôi trồng thủy sản. Du lịch biển – đảo đang đóng góp đáng kể vào cơ cấu kinh tế, quần thể du lịch Hạ Long đã được xếp hạng vào danh mục Di sản thiên nhiên thế giới. Cảng Cái Lân ( một cảng nước sâu), đang được xây dựng và nâng cấp, tạo đà cho sự hình thành khu công nghiệp Cái Lân. [B]Câu 195: Hãy nêu các thế mạnh của vùng Đông Nam bộ trong việc phát triển tổng hợp nền kinh tế.[/B] [B]a> [/B][B]Vị trí địa lý:[/B] Đông Nam Bộ có vị trí địa lý thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng, nhất là trong điều kiện có mạng lưới giao thông vận tải phát triển. [B]b> [/B][B]Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:[/B] [B]Thuận lợi:[/B] Các vùng đất badan khá màu mỡ chiếm tới 40% diện tích đất của vùng. Đất xám bạc màu trên phù sa cổ chiếm tỉ lệ nhỏ hơn chút ít. Đất phù sa cổ tuy có nghèo dinh dưỡng hơn đất badan, nhưng thoát nước tốt. Nhờ có khí hậu cận xích đạo và điều kiện thủy lợi được cải thiện, Đông Nam Bộ có tiềm năng to lớn về phát triển các cây công nghiệp lâu năm ( cao su, cà phê, điều, hồ tiêu), cây ăn quả và cây công nghiệp ngắn ngày ( đậu, tương, mía, thuốc lá) trên quy mô lớn. Vùng Đông Nam Bộ. Gần các ngư trường lớn là ngư trường Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu và ngư trường Cà Mau – Kiên Giang. Hơn nữa, ở đây có điều kiện lý tưởng để xây dựng các cảng cá. Thuận lợi để nuôi trồng thủy sản nước lợ. Tài nguyên rừng của vùng. Không thật lớn, nhưng đó là nguồn cung cấp gỗ dân dụng và gỗ củi, nguồn nguyên liệu giấy. Ở đây có một số vườn quốc gia, trong đó có Vườn quốc gia Cát Tiên ( Đồng Nai) nổi tiếng, còn bảo tồn được nhiều loại cây, thú quý. Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ ( TP. Hồ Chí Minh). Tài nguyên khoáng sản của vùng. Nổi bật là dầu khí trên vùng thềm lục địa. Ngoài ra phải kể đến sét cho công nghiệp vật liệu xây dựng và cao lanh cho công nghiệp gốm sứ. Hệ thống điện Đồng Nai có tiềm năng thủy điện lớn. [B]Khó khăn:[/B] Khó khăn lớn của vùng là do mùa khô kéo dài tới bốn đến năm tháng ( từ cuối tháng XI đến hết tháng IV), nên thường xảy ra tình trạng thiến nước cho cây trồng, cho sinh hoạt của dân cư và cho công nghiệp ( đặc biệt là mực nước trong các hồ thủy điện hạ xuống thấp) [B]c> [/B][B]Điều kiện kinh tế - xã hội.[/B] Đông Nam Bộ là địa bàn thu hút mạnh lực lượng lao động có chuyên môn cao, từ công nhân lành nghề tới các kỹ sư, bác sĩ, các nhà khoa học, các nhà kinh doanh. Sự phát triển kinh tế năng động của vùng cành tạo điều kiện cho vùng có được nguồn tài nguyên chất xám lớn. Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố nhất cả nước về dân số, đồng thời cũng là trung tâm công nghiệp, giao thông vận tải và dịch vụ lớn nhất cả nước. Đông Nam Bộ là địa bàn có sự tích tụ lớn về vốn và kỹ thuật, lại tiếp tục thu hút đầu tư trong và quốc tế. Vùng có cơ sở hạ tầng phát triển tốt, đặc biệt về giao thông vận tải và thông tin liên lạc. [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Cơ Sở
LỚP 6
Các câu hỏi ôn tập đơn vị kiến thức cơ bản địa lý lớp 12
Top