Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Cơ Sở
LỚP 6
Các câu hỏi ôn tập đơn vị kiến thức cơ bản địa lý lớp 12
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="ButNghien" data-source="post: 117279" data-attributes="member: 18"><p><strong>Câu 166: Phân tích các thế mạnh và hạn chế về mặt tự nhiên và ảnh hưởng của nó đối với việc phát triển kinh tế - xã hội ở đồng bằng sông Cửu Long.</strong></p><p> </p><p><strong>a> </strong><strong>Thế mạnh.</strong></p><p>Đất là tài nguyên quan trọng hàng đầu của đồng bằng sông Cửu Long. Mặc dù là đất phù sa, nhưng tính chất của nó tương đối phức tạp. Ở đồng bằng sông Cửu Long có ba nhóm đất chính là phù sa ngọt, đất phèn và đất mặn.</p><p> </p><p>Khí hậu của đồng bằng sông Cửu Long thể hiện rõ tính chất cận xích đạo. Trong đó.</p><p> </p><p>Tổng số giờ nắng trung bình năm là 2200 – 2700 giờ, chế độ nhiệt độ cao, ổn định với nhiệt độ trung bình năm 25 – 27 °C. </p><p> </p><p>Lượng mưa hàng năm lớn ( 1300 – 2000 mm), tập trung vào các tháng mùa mưa ( từ tháng V đến tháng XI).</p><p> </p><p>Mạng lưới sông ngòi, kên rạch chằng chịt cắt xẻ châu thổ thành những ô vuông, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đường thủy, sản xuất và sinh hoạt.</p><p> </p><p>Sinh vật cũng là nguồn tài nguyên có giá trị ở đồng bằng sông Cửu Long:</p><p>Thảm thực vật chủ yếu là rừng ngập mặn ( Cà Mau, Bạc Liêu) và rừng tram ( Kiên , Giang, Đồng Tháp).</p><p> </p><p>Về động vật, có giá trị hơn cả là cá và chim.</p><p> </p><p>Tài nguyên biển ở đây phong phú với hàng trăm bãi cá, bãi tôm và hơn nửa triệu ha mặt nước nuôi trồng thủy sản.</p><p> </p><p>Các loại khoáng sản chủ yếu là đá vôi ( Hà Tiên – Kiên Lương) và than bùn U Minh, Tứ Giác Long Xuyên).Ngoài ra, còn có dầu khí ở thềm lục địa bước đầu đã được khai thác.</p><p> </p><p><strong>b> </strong><strong>Hạn chế:</strong></p><p>Ở đồng bằng sông Cửu Long, mùa khô kéo dài từ tháng XII đến tháng IV năm sau. Vì thế, nước mặn xâm nhập vào đất liền, làm tăng độ chua và chua mặn trong đất. Ngoài ra, đôi khi có thể xảy ra các tai biến thiên nhiên khác.</p><p> </p><p>Phần lớn diện tích của đồng bằng là đất phèn, đất mặn. Cùng với sự thiếu nước trong mùa khô đã làm cho việc sử dụng và cải tạo đất gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, một vài loại đất lại thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là các nguyên tố vi lượng hoặc đất quá chặt, khó thoát nước.</p><p> </p><p>Tài nguyên khoáng sản hạn chế, gây trở ngại cho việc phát triển kinh tế - xã hội của đồng bằng.</p><p> </p><p><strong>Câu 167: Để sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long, cần phải giải quyết những vấn đề chủ yếu nào? Tại sao?</strong></p><p> </p><p>So với đồng bằng sông Hồng, thiên nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long có nhiều ưu thế hơn và đang được khai thác mạnh mẽ trong những năm gần đây.</p><p> </p><p>Tuy vậy, việc sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở đây lại trở thành vấn đề cấp bách nhằm biến đồng bằng thành một khu vực kinh tế quan trọng của đất nước trên cơ sở phát triển bền vững.</p><p> </p><p>Nước ngọt là vấn đề quan trọng hàng đầu vào mùa khô ở đồng bằng sông Cửu Long. Một khó khăn đáng kể cho việc sử dụng hợp lý đất là việc đất bị nhiễm phèn, nhiễm mặn. Do đó, cần phải có nước để thau chua, rửa mặn trong mùa khô kế hợp với việc tạo ra các giống lúa chịu phèn, chịu mặn. Ở Tứ giác Long Xuyên, biện pháp hàng đầu để cải tạo đất là dùng nước ngọt từ sông Hậu đổ về rửa phèn thông qua kinh Vĩnh Tế.</p><p> </p><p>Cần phải duy trì và bảo vệ tài nguyên rừng. Trong những năm gần đây, diện tích rừng bị giảm sút do nhu cầu tăng diện tích đất nông nghiệp thông qua các chương trình di dân khai khẩn hoang hóa, phát triển nuôi tôm và cả do cháy rừng. Là nhân tố quan trọng nhất đảm bảo sự cân bằng sinh thái, rừng cần được bảo vệ và phát triển trong mọi dự án khai thác.</p><p> </p><p>Việc sử dụng và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long không tách khỏi hoạt động kinh tế của con người. Điều đó đòi hỏi phải chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh trồng cây công nghiệp, cây ăn quả có giá trị cao, kết hợp với nuôi trồng thủy sản và phát triển công nghiệp chế biến.</p><p> </p><p>Đối với vùng biển, hướng chính trong việc khai thác kinh tế là kết hợp mặt biển với đảo, quần đảo và đất liền để tạo nên một thế kinh tế liên hoàn.</p><p> </p><p>Đối với đời sống của nhân dân, cần chú trọng sống chung với lũ bằng các biện pháp khác nhau với sự hỗ trợ của Nhà nước, đồng thời khai thác các nguồn lợi về kinh tế do lũ hằng năm đem lại.</p><p> </p><p><strong>Câu 168: Hãy phân tích những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế ở Bắc Trung Bộ</strong>.</p><p> </p><p><strong>Về mặt tự nhiên:</strong></p><p> </p><p>a> <strong>Thuận lợi</strong>.</p><p>Về tài nguyên thiên nhiên, Bắc Trung Bộ có một số tài nguyên khoáng sản có giá trị như crômit, thiếc, sắt, đá vôi và sét làm xi măng, đá quý.</p><p> </p><p>Rừng có diện tích tương đối lớn.</p><p> </p><p>Các hệ thống sông Mã, sông Cả, có giá trị về thủy lợi, giao thông thủy ( ở hạ lưu) và tiềm năng thủy điện.</p><p> </p><p>Tiềm năng phát triển nông nghiệp có phần hạn chế, do các đồng bằng nhỏ hẹp, chỉ có đồng bằng Thanh – Nghệ- Tĩnh là lớn hơn cả.</p><p> </p><p>Với diện tích vùng gò đồi tương đối lớn, Bắc Trung Bộ có khả năng phát triển kinh tế vườn rừng, chăn nuôi gia súc lớn.</p><p> </p><p>Dọc ven biển có khả năng phát triển đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.</p><p> </p><p>Bắc Trung Bộ cũng có tài nguyên du lịch đáng kể, trong đó phải kể đến:</p><p> </p><p>Các bãi tắm nổi tiếng như: Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cẩm, Thuận An, Lăng Cô.</p><p> </p><p>Di sản thiên nhiên thế giớ Phong Nha – Kẻ Bàng.</p><p> </p><p>Di sản văn hóa thế giới Di tích cố đô Huế, Nhã nhạc cung đình Huế.</p><p> </p><p><strong>b> </strong><strong>Khó khăn:</strong></p><p>Ở Thanh Hóa và một phần Nghệ An, khí hậu có tính chất chuyển tiếp giữa đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ, vẫn còn chịu ảnh hưởng khá mạnh của gió mùa Đông Bắc về mùa đông.</p><p> </p><p>Dãy núi Trường Sơn Bắc, biên giới tự nhiên giữa Việt Nam và Lào với các đèo thấp, làm cho về mùa hạ có hiện tượng gió phơn Tây Nam thổi mạnh, nhiều ngày thời tiết nóng và khô. Nhưng sau những ngày hạn hán, có thể bão ập đến đem theo mưa lớn và nước lũ, triều cường gây thiệt hại cho sản xuất và đời sống.</p><p> </p><p><strong>Về mặt kinh tế - xã hội.</strong></p><p> </p><p>Thuận lợi với sự tập trung đầu tư cho vùng, nhất là với sự hình thành và phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, trong tương lai gần, kinh tế Bắc Trung Bộ sẽ có bước phát triển đáng kể.</p><p>Khó khăn mức sống của dân cư còn thấp, chiến tranh tuy đã lùi xa, nhưng hậu quả chiến tranh vẫn còn để lại, nhất là ở vùng rừng núi, cơ sở hạ tầng của vùng vẫn còn nghèo, việc thu hút các dự án đầu tư nước ngoài vẫn còn hạn chế.</p><p> </p><p><strong>Câu 169: Hãy phân tích những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế ở duyên hải Nam Trung Bộ.</strong></p><p> </p><p>Vùng duyên hải Nam Trung Bộ bao gồm thành phố Đà Nẵng, các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận, có diện tích tự nhiên gần 4,4 nghìn km², dân số gần 8,9 triệu người, chiếm 13,4% diện tích và 10,5% số dân của cả nước ( năm 2006).</p><p> </p><p>Thuộc về duyên hải Nam Trung Bộ còn có các quần đảo xa bờ là Hoàng Sa ( huyện đảo thuộc Thành phố Đà Nẵng) và Trường Sa ( huyện đảo thuộc tỉnh Khánh Hòa).</p><p> </p><p>Duyên hải Nam Trung Bộ có đặc điểm tự nhiên rất đặc sắc, một dải lãnh thổ hẹp, mà:</p><p> </p><p>Phần phía tây là sườn Đông của Trường Sơn Nam, ôm lấy Tây Nguyên rộng lớn.</p><p> </p><p>Phía đông là biển Đông.</p><p> </p><p>Phía bắc có dãy núi Bạch Mã làm ranh giới tự nhiên với Bắc Trung Bộ.</p><p> </p><p>Phía nam là Đông Nam Bộ.</p><p> </p><p>Các nhánh núi ăn ngang ra biển đã chia nhỏ phần duyên hải thành các đồng bằng nhỏ hẹp, tao nên hàng loạt các bán đảo,các vũng vịnh và nhiều bãi biển đẹp.</p><p> </p><p>Tiềm năng phát triển nông nghiệp của vùng duyên hải Nam Trung Bộ hạn chế hơn so với Bắc Trung Bộ, nhưng bù lại có tiềm năng to lớn về phát triển đánh bắt và nuôi trồng hải sản.</p><p> </p><p>Khoáng sản không nhiều, trong đó.</p><p> </p><p>Chủ yếu là các loại vật liệu xây dựng, đặc biệt là các mỏ cát thủy tinh ở tỉnh Khánh Hòa.</p><p> </p><p>Vàng ở Bồng Miêu ( Quảng Nam).</p><p> </p><p>Dầu khí đã được thác trên thềm lục địa ở cực Nam Trung Bộ.</p><p> </p><p>Tiềm năng thủy điện không lớn, có thể xây dựng nhà máy thủy điện công suất trung bình và nhỏ.</p><p> </p><p>Đặc điểm khí hậu Nam Trung Bộ.</p><p> </p><p>Có đặc điểm khí hậu của Đông Trường Sơn, mùa hạ có gió phơn Tây Nam.</p><p> </p><p>Về thu – đông mưa địa hình và tác động của dải hội tụ nhiệt đới đem lại mưa lớn ở Đà Nẵng và Quảng Nam ( nhất là ở thượng nguồn sông Thu Bồn).</p><p> </p><p>Tuy nhiên, phía nam duyên hải miền Nam Trung Bộ thường ít mưa, hạn hán kéo dài, đặc biệt là ở Ninh Thuận và Bình Thuận.</p><p> </p><p> </p><p>Các dòng sông có lũ lên nhanh, nhưng về mùa khô lại rất cạn, vì vậy việc làm các hồ chứa nước là biện pháp thủy lợi rất quan trọng.</p><p> </p><p>Rừng ở duyên hải Nam Trung Bộ liền một khối với rừng Tây Nguyên, có nhiều loại gỗm chim và thú quý. Diện tích rừng hơn 1,77 triệu ha,độ che phủ rừng là 38,9%, nhưng có tới 97% là rừng gỗ, chỉ 2/4% là rừng tre nứa.</p><p> </p><p>Ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ.</p><p> </p><p> </p><p>Chỉ có các đồng bằng nhỏ hẹp: đất cát pha và đất cát là chính, nhưng cũng có những đồng bằng màu mỡ như đồng bằng Tuy Hòa ( Phú Yên).</p><p> </p><p>Các vùng gò đồi thuận lợi cho việc chăn nuôi bò, dê , cừu.</p><p> </p><p>Về mặt kinh tế - xã hội.</p><p> </p><p>Trong thời kỳ chiến tranh duyên hải Nam Trung Bộ là một vùng chịu nhiều tổn thất về người và của.</p><p> </p><p>Đây là vùng có nhiều dân tộc ít người ( các nhóm dân tộc ở Trường Sơn – Tây Nguyên , người Chăm).</p><p> </p><p>Trong vùng đã có một chuỗi các đô thị tương đối lớn như Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Phan Thiết.</p><p> </p><p>Đây cũng là vùng đang thu hút được các dự án đầu tư của nước ngoài.</p><p> </p><p>Duyên hải Nam Trung Bộ còn có các Di sản văn hóa thế giới là Phố cổ Hội An và Di tích Mỹ Sơn ( Quảng Nam). Những di sản này góp phần làm phong phú thêm thế mạnh về du lịch của vùng.</p><p> </p><p><strong>Câu 170: Tại sao việc phát triển cơ cấu nông – lâm, ngư nghiệp góp phần phát triển bền vũng ở Bắc Trung Bộ?</strong></p><p> </p><p>Ở duyên hải miền Trung nói chung, Bắc Trung Bộ nói riêng, vấn đề hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp có ý nghĩa lớn đối với sự hình thành cơ cấu kinh tế chung của vùng, vì nó.</p><p> </p><p>Góp phần tạo ra cơ cấu ngành.</p><p> </p><p>Tạo thế liên hoàn trong phát triển cơ cấu kinh tế theo không gian.</p><p> </p><p>So với công nghiệp cả nước, tỉ trọng của Bắc Trung Bộ còn nhỏ bé ( chiếm khoảng 5% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước, năm 2005).</p><p> </p><p>Việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiệnh đại hóa trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi phải phát huy thế mạnh sẵn có của vùng, trong đó có các thế mạnh về nông – lâm, ngư nghiệp.</p></blockquote><p></p>
[QUOTE="ButNghien, post: 117279, member: 18"] [B]Câu 166: Phân tích các thế mạnh và hạn chế về mặt tự nhiên và ảnh hưởng của nó đối với việc phát triển kinh tế - xã hội ở đồng bằng sông Cửu Long.[/B] [B]a> [/B][B]Thế mạnh.[/B] Đất là tài nguyên quan trọng hàng đầu của đồng bằng sông Cửu Long. Mặc dù là đất phù sa, nhưng tính chất của nó tương đối phức tạp. Ở đồng bằng sông Cửu Long có ba nhóm đất chính là phù sa ngọt, đất phèn và đất mặn. Khí hậu của đồng bằng sông Cửu Long thể hiện rõ tính chất cận xích đạo. Trong đó. Tổng số giờ nắng trung bình năm là 2200 – 2700 giờ, chế độ nhiệt độ cao, ổn định với nhiệt độ trung bình năm 25 – 27 °C. Lượng mưa hàng năm lớn ( 1300 – 2000 mm), tập trung vào các tháng mùa mưa ( từ tháng V đến tháng XI). Mạng lưới sông ngòi, kên rạch chằng chịt cắt xẻ châu thổ thành những ô vuông, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đường thủy, sản xuất và sinh hoạt. Sinh vật cũng là nguồn tài nguyên có giá trị ở đồng bằng sông Cửu Long: Thảm thực vật chủ yếu là rừng ngập mặn ( Cà Mau, Bạc Liêu) và rừng tram ( Kiên , Giang, Đồng Tháp). Về động vật, có giá trị hơn cả là cá và chim. Tài nguyên biển ở đây phong phú với hàng trăm bãi cá, bãi tôm và hơn nửa triệu ha mặt nước nuôi trồng thủy sản. Các loại khoáng sản chủ yếu là đá vôi ( Hà Tiên – Kiên Lương) và than bùn U Minh, Tứ Giác Long Xuyên).Ngoài ra, còn có dầu khí ở thềm lục địa bước đầu đã được khai thác. [B]b> [/B][B]Hạn chế:[/B] Ở đồng bằng sông Cửu Long, mùa khô kéo dài từ tháng XII đến tháng IV năm sau. Vì thế, nước mặn xâm nhập vào đất liền, làm tăng độ chua và chua mặn trong đất. Ngoài ra, đôi khi có thể xảy ra các tai biến thiên nhiên khác. Phần lớn diện tích của đồng bằng là đất phèn, đất mặn. Cùng với sự thiếu nước trong mùa khô đã làm cho việc sử dụng và cải tạo đất gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, một vài loại đất lại thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là các nguyên tố vi lượng hoặc đất quá chặt, khó thoát nước. Tài nguyên khoáng sản hạn chế, gây trở ngại cho việc phát triển kinh tế - xã hội của đồng bằng. [B]Câu 167: Để sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long, cần phải giải quyết những vấn đề chủ yếu nào? Tại sao?[/B] So với đồng bằng sông Hồng, thiên nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long có nhiều ưu thế hơn và đang được khai thác mạnh mẽ trong những năm gần đây. Tuy vậy, việc sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở đây lại trở thành vấn đề cấp bách nhằm biến đồng bằng thành một khu vực kinh tế quan trọng của đất nước trên cơ sở phát triển bền vững. Nước ngọt là vấn đề quan trọng hàng đầu vào mùa khô ở đồng bằng sông Cửu Long. Một khó khăn đáng kể cho việc sử dụng hợp lý đất là việc đất bị nhiễm phèn, nhiễm mặn. Do đó, cần phải có nước để thau chua, rửa mặn trong mùa khô kế hợp với việc tạo ra các giống lúa chịu phèn, chịu mặn. Ở Tứ giác Long Xuyên, biện pháp hàng đầu để cải tạo đất là dùng nước ngọt từ sông Hậu đổ về rửa phèn thông qua kinh Vĩnh Tế. Cần phải duy trì và bảo vệ tài nguyên rừng. Trong những năm gần đây, diện tích rừng bị giảm sút do nhu cầu tăng diện tích đất nông nghiệp thông qua các chương trình di dân khai khẩn hoang hóa, phát triển nuôi tôm và cả do cháy rừng. Là nhân tố quan trọng nhất đảm bảo sự cân bằng sinh thái, rừng cần được bảo vệ và phát triển trong mọi dự án khai thác. Việc sử dụng và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long không tách khỏi hoạt động kinh tế của con người. Điều đó đòi hỏi phải chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh trồng cây công nghiệp, cây ăn quả có giá trị cao, kết hợp với nuôi trồng thủy sản và phát triển công nghiệp chế biến. Đối với vùng biển, hướng chính trong việc khai thác kinh tế là kết hợp mặt biển với đảo, quần đảo và đất liền để tạo nên một thế kinh tế liên hoàn. Đối với đời sống của nhân dân, cần chú trọng sống chung với lũ bằng các biện pháp khác nhau với sự hỗ trợ của Nhà nước, đồng thời khai thác các nguồn lợi về kinh tế do lũ hằng năm đem lại. [B]Câu 168: Hãy phân tích những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế ở Bắc Trung Bộ[/B]. [B]Về mặt tự nhiên:[/B] a> [B]Thuận lợi[/B]. Về tài nguyên thiên nhiên, Bắc Trung Bộ có một số tài nguyên khoáng sản có giá trị như crômit, thiếc, sắt, đá vôi và sét làm xi măng, đá quý. Rừng có diện tích tương đối lớn. Các hệ thống sông Mã, sông Cả, có giá trị về thủy lợi, giao thông thủy ( ở hạ lưu) và tiềm năng thủy điện. Tiềm năng phát triển nông nghiệp có phần hạn chế, do các đồng bằng nhỏ hẹp, chỉ có đồng bằng Thanh – Nghệ- Tĩnh là lớn hơn cả. Với diện tích vùng gò đồi tương đối lớn, Bắc Trung Bộ có khả năng phát triển kinh tế vườn rừng, chăn nuôi gia súc lớn. Dọc ven biển có khả năng phát triển đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Bắc Trung Bộ cũng có tài nguyên du lịch đáng kể, trong đó phải kể đến: Các bãi tắm nổi tiếng như: Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cẩm, Thuận An, Lăng Cô. Di sản thiên nhiên thế giớ Phong Nha – Kẻ Bàng. Di sản văn hóa thế giới Di tích cố đô Huế, Nhã nhạc cung đình Huế. [B]b> [/B][B]Khó khăn:[/B] Ở Thanh Hóa và một phần Nghệ An, khí hậu có tính chất chuyển tiếp giữa đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ, vẫn còn chịu ảnh hưởng khá mạnh của gió mùa Đông Bắc về mùa đông. Dãy núi Trường Sơn Bắc, biên giới tự nhiên giữa Việt Nam và Lào với các đèo thấp, làm cho về mùa hạ có hiện tượng gió phơn Tây Nam thổi mạnh, nhiều ngày thời tiết nóng và khô. Nhưng sau những ngày hạn hán, có thể bão ập đến đem theo mưa lớn và nước lũ, triều cường gây thiệt hại cho sản xuất và đời sống. [B]Về mặt kinh tế - xã hội.[/B] Thuận lợi với sự tập trung đầu tư cho vùng, nhất là với sự hình thành và phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, trong tương lai gần, kinh tế Bắc Trung Bộ sẽ có bước phát triển đáng kể. Khó khăn mức sống của dân cư còn thấp, chiến tranh tuy đã lùi xa, nhưng hậu quả chiến tranh vẫn còn để lại, nhất là ở vùng rừng núi, cơ sở hạ tầng của vùng vẫn còn nghèo, việc thu hút các dự án đầu tư nước ngoài vẫn còn hạn chế. [B]Câu 169: Hãy phân tích những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế ở duyên hải Nam Trung Bộ.[/B] Vùng duyên hải Nam Trung Bộ bao gồm thành phố Đà Nẵng, các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận, có diện tích tự nhiên gần 4,4 nghìn km², dân số gần 8,9 triệu người, chiếm 13,4% diện tích và 10,5% số dân của cả nước ( năm 2006). Thuộc về duyên hải Nam Trung Bộ còn có các quần đảo xa bờ là Hoàng Sa ( huyện đảo thuộc Thành phố Đà Nẵng) và Trường Sa ( huyện đảo thuộc tỉnh Khánh Hòa). Duyên hải Nam Trung Bộ có đặc điểm tự nhiên rất đặc sắc, một dải lãnh thổ hẹp, mà: Phần phía tây là sườn Đông của Trường Sơn Nam, ôm lấy Tây Nguyên rộng lớn. Phía đông là biển Đông. Phía bắc có dãy núi Bạch Mã làm ranh giới tự nhiên với Bắc Trung Bộ. Phía nam là Đông Nam Bộ. Các nhánh núi ăn ngang ra biển đã chia nhỏ phần duyên hải thành các đồng bằng nhỏ hẹp, tao nên hàng loạt các bán đảo,các vũng vịnh và nhiều bãi biển đẹp. Tiềm năng phát triển nông nghiệp của vùng duyên hải Nam Trung Bộ hạn chế hơn so với Bắc Trung Bộ, nhưng bù lại có tiềm năng to lớn về phát triển đánh bắt và nuôi trồng hải sản. Khoáng sản không nhiều, trong đó. Chủ yếu là các loại vật liệu xây dựng, đặc biệt là các mỏ cát thủy tinh ở tỉnh Khánh Hòa. Vàng ở Bồng Miêu ( Quảng Nam). Dầu khí đã được thác trên thềm lục địa ở cực Nam Trung Bộ. Tiềm năng thủy điện không lớn, có thể xây dựng nhà máy thủy điện công suất trung bình và nhỏ. Đặc điểm khí hậu Nam Trung Bộ. Có đặc điểm khí hậu của Đông Trường Sơn, mùa hạ có gió phơn Tây Nam. Về thu – đông mưa địa hình và tác động của dải hội tụ nhiệt đới đem lại mưa lớn ở Đà Nẵng và Quảng Nam ( nhất là ở thượng nguồn sông Thu Bồn). Tuy nhiên, phía nam duyên hải miền Nam Trung Bộ thường ít mưa, hạn hán kéo dài, đặc biệt là ở Ninh Thuận và Bình Thuận. Các dòng sông có lũ lên nhanh, nhưng về mùa khô lại rất cạn, vì vậy việc làm các hồ chứa nước là biện pháp thủy lợi rất quan trọng. Rừng ở duyên hải Nam Trung Bộ liền một khối với rừng Tây Nguyên, có nhiều loại gỗm chim và thú quý. Diện tích rừng hơn 1,77 triệu ha,độ che phủ rừng là 38,9%, nhưng có tới 97% là rừng gỗ, chỉ 2/4% là rừng tre nứa. Ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Chỉ có các đồng bằng nhỏ hẹp: đất cát pha và đất cát là chính, nhưng cũng có những đồng bằng màu mỡ như đồng bằng Tuy Hòa ( Phú Yên). Các vùng gò đồi thuận lợi cho việc chăn nuôi bò, dê , cừu. Về mặt kinh tế - xã hội. Trong thời kỳ chiến tranh duyên hải Nam Trung Bộ là một vùng chịu nhiều tổn thất về người và của. Đây là vùng có nhiều dân tộc ít người ( các nhóm dân tộc ở Trường Sơn – Tây Nguyên , người Chăm). Trong vùng đã có một chuỗi các đô thị tương đối lớn như Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Phan Thiết. Đây cũng là vùng đang thu hút được các dự án đầu tư của nước ngoài. Duyên hải Nam Trung Bộ còn có các Di sản văn hóa thế giới là Phố cổ Hội An và Di tích Mỹ Sơn ( Quảng Nam). Những di sản này góp phần làm phong phú thêm thế mạnh về du lịch của vùng. [B]Câu 170: Tại sao việc phát triển cơ cấu nông – lâm, ngư nghiệp góp phần phát triển bền vũng ở Bắc Trung Bộ?[/B] Ở duyên hải miền Trung nói chung, Bắc Trung Bộ nói riêng, vấn đề hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp có ý nghĩa lớn đối với sự hình thành cơ cấu kinh tế chung của vùng, vì nó. Góp phần tạo ra cơ cấu ngành. Tạo thế liên hoàn trong phát triển cơ cấu kinh tế theo không gian. So với công nghiệp cả nước, tỉ trọng của Bắc Trung Bộ còn nhỏ bé ( chiếm khoảng 5% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước, năm 2005). Việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiệnh đại hóa trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi phải phát huy thế mạnh sẵn có của vùng, trong đó có các thế mạnh về nông – lâm, ngư nghiệp. [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Cơ Sở
LỚP 6
Các câu hỏi ôn tập đơn vị kiến thức cơ bản địa lý lớp 12
Top