Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Cơ Sở
LỚP 6
Các câu hỏi ôn tập đơn vị kiến thức cơ bản địa lý lớp 12
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="ButNghien" data-source="post: 117278" data-attributes="member: 18"><p><strong>Câu 161: Hãy trình bày các thế mạnh của đồng bằng sông Hồng</strong>.</p><p> </p><p>Đồng bằng sông Hồng có hàng loạt thế mạnh cả về tự nhiên và kinh tế - xã hội.</p><p> </p><p> </p><p>Vị trí địa lý của đồng bằng sông Hồng có nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế - biển Đông rộng lớn.</p><p> </p><p>Về mặt kinh tế, đồng bằng sông Hồng liền kề với vùng có tiềm năng khoáng sản và thủy điện lớn nhất nước ta. Nằm ở trung tâm Bắc Bộ, gần như bao trọng Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc Bộ, vùng này giống như chiếc cầu nối giữa Đông Bắc, Tây Bắc với vùng Bắc Trung Bộ và Biển Đông. Vì thế, việc giao lưu giữa đồng bằng sông Hồng với các vùng khác trong cả nước và với các nước trong khu vực và trên thế giới trở nên dễ dàng.</p><p> </p><p>Về tài nguyên thiên nhiên, đồng bằng sông Hồng có những thế mạnh riêng, tiêu biểu cho vùng đồng bằng châu thổ.</p><p> </p><p>Đất là tài nguyên hàng đầu.Hằng năm, đồng bằng lấn ra biển hàng trăm ha đất mới. Đất của đồng bằng nhìn chung màu mỡ, thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp.</p><p> </p><p>Với hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, tài nguyên nước ở đồng bằng sông Hồng rất phong phú. Ngoài nước trên mặt còn có nguồn nước dưới đất, nước nóng và nước khoáng.</p><p> </p><p>Với đường bờ biển dài hơn 400 km từ Hải Phòng đến Ninh Bình, ngoài nguồn lợi về thủy sản( đánh bắt và nuôi trồng) vùng này còn có điều kiện phát triển giao thông và di lịch biển.</p><p> </p><p>Đồng bằng sông Hồng có một vài loại khoáng sản. Có giá trị nhất là đá vôi, sát cao lanh, than nâu và tiềm năng về khí tự nhiên.</p><p> </p><p>Về mặt kinh tế - xã hội, các thế mạnh chủ yếu là.</p><p> </p><p>Dân cư và nguồn lao động.</p><p> </p><p> </p><p>Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật cho các ngành kinh tế.</p><p> </p><p>Mạng lưới đô thị, ở mức độ nhất định, thể hiện rõ trình độ phát triển kinh tế của vùng. Ở đồng bằng sông Hồng, mạng lưới đô thị khá phát triển và dày đặc. Đó cũng đồng thời là các trung tâm kinh tế ( chủ yếu là công nghiệp) của vùng, tuy với quy mô khác nhau.</p><p> </p><p><strong>Câu 162: Nêu các hạn chế chủ yếu của vùng đồng bằng sông Hồng.</strong></p><p> </p><p>Đồng bằng sông Hồng là vùng có dân số đông nhất, mật độ dân số của vùng lên đến 1225 người /km², gấp khoảng 4, 8 lần mật độ trung bình của cả nước ( năm 2006).</p><p> </p><p>Số dân đông, kết cấu dân số trẻ tất yếu dẫn đến nguồn lao động dồi dào. Trong điều kiện nền kinh tế còn chậm phát triển, việc làm, nhất là ở khu vực thành thị đã trở thành một trong những vấn đề nan giải ở đồng bằng sông Hồng.</p><p> </p><p>Nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, đồng bằng sông Hồng chịu ảnh hưởng của những tai biến thiên nhiên như bão, lũ lụt, hạn hán.</p><p> </p><p>Tài nguyên thiên nhiên ở đồng bằng sông Hồng không thật phong phú, nhưng việc sử dụng lại chưa hợp lý.</p><p> </p><p>Do việc khai thác quá mức dẫn đến một số loại tài nguyên ( như đất, nước trên mặt) bị xuống cấp.</p><p> </p><p>Đây là vùng thiến nguyên liệu cho việc phát triển công nghiệp./ Phấn lớn nguyên liệu phải đưa từ vùng khác đến.</p><p> </p><p>Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa phát huy hết thế mạnh của vùng.</p><p> </p><p><strong>Câu 163: Nêu thực trạng về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông Hồng.</strong></p><p> </p><p>Cùng với công cuộc Đổi mới diễn ra trên phạm vi cả nước, cơ cấu kinh tế theo ngành của đồng bằng sông Hồng đã có sự chuyển dịch theo chiều hướng tích cực. Tuy nhiên sự chuyển dịch này còn chậm.</p><p> </p><p>Về cơ cấu kinh tế ở đồng bằng sông Hồng, khu vực I ( nông – lâm- thủy sản) vẫn còn tương đối lớn, trong đó khu vực II ( công nghiệp và xây dựng) lại có tỉ trọng thấp nhất.</p><p> </p><p>Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành theo xu hướng chung là giảm tỉ trọng của khu vực I và tăng tỉ trọng của khu vực II và III ( dịch vụ), việc chuyển dịch còn chậm, nhất là khu vực II.</p><p> </p><p><strong>Câu 164; Các định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông Hồng.</strong></p><p> </p><p>Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế có vai trò quan trọng ở đồng bằng sông Hồng. Xu hướng chung là.</p><p> </p><p>Tiếp tục giảm tỉ trọng của khu vực I ( nông – lâm – ngư nghiệp).</p><p>Tăng nhanh tỉ trọng của khu vực II ( công nghiệp – xây dựng) và khu vực III ( dịch vụ).</p><p> </p><p>Trên cơ sở đảm bảo để tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, hiệu quả cao gắn với việc giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường.</p><p> </p><p>Đến năm 2010 tỉ trọng của khu vực I ( nông – lâm – ngư nghiệp) sẽ là 20%, khu vực II ( công nghiệp – xây dựng), 34% và khu vực III ( dịch vụ) 46%.</p><p> </p><p>Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành có sự khác nhau, nhưng trọng tâm là phát triển và hiện đại hóa công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp khác và dịch vụ gắn với yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hàng hóa.</p><p> </p><p>Đối với khu vực I, giảm tì trọng của ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng của ngành chăn nuôi và thủy sản. Riêng trong ngành trồng trọt lại giảm tỉ trọng của cây lương thực và t8ang dần tỉ trọng của cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây ăn quả.</p><p> </p><p>Đối với khu vực II, quá trình chuyển dịch gắn liền với việc hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm để sử dụng có hiệu quả các thế mạnh của tự nhiên và con người của vùng. Đó là các ngành chế biến lương thực – thực phẩm, ngành dệt may và giày da, ngành sản xuất vật liệu xây dựng, ngành cơ khí – kỹ thuật điện – điện tử.</p><p> </p><p>Đối với khu vực III, di lịch là một ngành tiềm năng. Đồng bằng sông Hồng có nhiều thế mạnh về du lịch, đặc biệt là ở Hà Nội và vùng phụ cận cũng như ở Hải Phòng. Trong tương lai, du lịch sẽ có vị trí xứng đáng trong nền kinh tế của vùng. Các dịch vụ khác như tài chính, ngân hàng, giáo dục – đào tạo…cũng phát triển mạnh nhằm đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế.</p><p> </p><p><strong>Câu 165: Trình bày đặc điểm của bộ phận hợp thành đồng bằng sông Cửu Long.</strong></p><p> </p><p>Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta: bao gồm.</p><p> </p><p>Phần đất nằm trong phạm vi tác động trực tiếo của sông Tiền, sông Hậu ( thượng hạ và cuối châu thổ).</p><p> </p><p>Phần đất nằm ngoài vi phạm tác động đó.</p><p> </p><p><strong>Phần lượng châu thổ.</strong></p><p> </p><p>Là khu vực tương đối cao ( 2 -4 m so với mực nước biển) nhưng vẫn bị ngập nước vào mùa mưa.</p><p> </p><p>Phần lớn bề mặt ở đây có nhiều vùng trũng rộng lớn. Vào mùa mưa, các vùng trũng này ngập chìm sâu trong nước, còn về mùa khô chỉ là những vùng nước tù đứt đoạn.</p><p> </p><p><strong>Phần hạ châu thổ.</strong></p><p> </p><p>Thấp hơn, thường xuyênh chiu tác động của thủy triều và song biển. Mực nước ở các cửa sông lên xuống rất nhanh và những lưỡi mặn đã ngấm dần vào trong đất.</p><p> </p><p>Ngoài các giồng đất ở hai bên bờ sông và các cồn cát duyên hải, trên bề mặt với độ cao 1 – 2m còn có các vùng trũng ngập nước vào mùa mưa và các bãi bồi bên sông.</p></blockquote><p></p>
[QUOTE="ButNghien, post: 117278, member: 18"] [B]Câu 161: Hãy trình bày các thế mạnh của đồng bằng sông Hồng[/B]. Đồng bằng sông Hồng có hàng loạt thế mạnh cả về tự nhiên và kinh tế - xã hội. Vị trí địa lý của đồng bằng sông Hồng có nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế - biển Đông rộng lớn. Về mặt kinh tế, đồng bằng sông Hồng liền kề với vùng có tiềm năng khoáng sản và thủy điện lớn nhất nước ta. Nằm ở trung tâm Bắc Bộ, gần như bao trọng Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc Bộ, vùng này giống như chiếc cầu nối giữa Đông Bắc, Tây Bắc với vùng Bắc Trung Bộ và Biển Đông. Vì thế, việc giao lưu giữa đồng bằng sông Hồng với các vùng khác trong cả nước và với các nước trong khu vực và trên thế giới trở nên dễ dàng. Về tài nguyên thiên nhiên, đồng bằng sông Hồng có những thế mạnh riêng, tiêu biểu cho vùng đồng bằng châu thổ. Đất là tài nguyên hàng đầu.Hằng năm, đồng bằng lấn ra biển hàng trăm ha đất mới. Đất của đồng bằng nhìn chung màu mỡ, thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Với hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, tài nguyên nước ở đồng bằng sông Hồng rất phong phú. Ngoài nước trên mặt còn có nguồn nước dưới đất, nước nóng và nước khoáng. Với đường bờ biển dài hơn 400 km từ Hải Phòng đến Ninh Bình, ngoài nguồn lợi về thủy sản( đánh bắt và nuôi trồng) vùng này còn có điều kiện phát triển giao thông và di lịch biển. Đồng bằng sông Hồng có một vài loại khoáng sản. Có giá trị nhất là đá vôi, sát cao lanh, than nâu và tiềm năng về khí tự nhiên. Về mặt kinh tế - xã hội, các thế mạnh chủ yếu là. Dân cư và nguồn lao động. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật cho các ngành kinh tế. Mạng lưới đô thị, ở mức độ nhất định, thể hiện rõ trình độ phát triển kinh tế của vùng. Ở đồng bằng sông Hồng, mạng lưới đô thị khá phát triển và dày đặc. Đó cũng đồng thời là các trung tâm kinh tế ( chủ yếu là công nghiệp) của vùng, tuy với quy mô khác nhau. [B]Câu 162: Nêu các hạn chế chủ yếu của vùng đồng bằng sông Hồng.[/B] Đồng bằng sông Hồng là vùng có dân số đông nhất, mật độ dân số của vùng lên đến 1225 người /km², gấp khoảng 4, 8 lần mật độ trung bình của cả nước ( năm 2006). Số dân đông, kết cấu dân số trẻ tất yếu dẫn đến nguồn lao động dồi dào. Trong điều kiện nền kinh tế còn chậm phát triển, việc làm, nhất là ở khu vực thành thị đã trở thành một trong những vấn đề nan giải ở đồng bằng sông Hồng. Nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, đồng bằng sông Hồng chịu ảnh hưởng của những tai biến thiên nhiên như bão, lũ lụt, hạn hán. Tài nguyên thiên nhiên ở đồng bằng sông Hồng không thật phong phú, nhưng việc sử dụng lại chưa hợp lý. Do việc khai thác quá mức dẫn đến một số loại tài nguyên ( như đất, nước trên mặt) bị xuống cấp. Đây là vùng thiến nguyên liệu cho việc phát triển công nghiệp./ Phấn lớn nguyên liệu phải đưa từ vùng khác đến. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa phát huy hết thế mạnh của vùng. [B]Câu 163: Nêu thực trạng về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông Hồng.[/B] Cùng với công cuộc Đổi mới diễn ra trên phạm vi cả nước, cơ cấu kinh tế theo ngành của đồng bằng sông Hồng đã có sự chuyển dịch theo chiều hướng tích cực. Tuy nhiên sự chuyển dịch này còn chậm. Về cơ cấu kinh tế ở đồng bằng sông Hồng, khu vực I ( nông – lâm- thủy sản) vẫn còn tương đối lớn, trong đó khu vực II ( công nghiệp và xây dựng) lại có tỉ trọng thấp nhất. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành theo xu hướng chung là giảm tỉ trọng của khu vực I và tăng tỉ trọng của khu vực II và III ( dịch vụ), việc chuyển dịch còn chậm, nhất là khu vực II. [B]Câu 164; Các định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông Hồng.[/B] Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế có vai trò quan trọng ở đồng bằng sông Hồng. Xu hướng chung là. Tiếp tục giảm tỉ trọng của khu vực I ( nông – lâm – ngư nghiệp). Tăng nhanh tỉ trọng của khu vực II ( công nghiệp – xây dựng) và khu vực III ( dịch vụ). Trên cơ sở đảm bảo để tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, hiệu quả cao gắn với việc giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường. Đến năm 2010 tỉ trọng của khu vực I ( nông – lâm – ngư nghiệp) sẽ là 20%, khu vực II ( công nghiệp – xây dựng), 34% và khu vực III ( dịch vụ) 46%. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành có sự khác nhau, nhưng trọng tâm là phát triển và hiện đại hóa công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp khác và dịch vụ gắn với yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hàng hóa. Đối với khu vực I, giảm tì trọng của ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng của ngành chăn nuôi và thủy sản. Riêng trong ngành trồng trọt lại giảm tỉ trọng của cây lương thực và t8ang dần tỉ trọng của cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây ăn quả. Đối với khu vực II, quá trình chuyển dịch gắn liền với việc hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm để sử dụng có hiệu quả các thế mạnh của tự nhiên và con người của vùng. Đó là các ngành chế biến lương thực – thực phẩm, ngành dệt may và giày da, ngành sản xuất vật liệu xây dựng, ngành cơ khí – kỹ thuật điện – điện tử. Đối với khu vực III, di lịch là một ngành tiềm năng. Đồng bằng sông Hồng có nhiều thế mạnh về du lịch, đặc biệt là ở Hà Nội và vùng phụ cận cũng như ở Hải Phòng. Trong tương lai, du lịch sẽ có vị trí xứng đáng trong nền kinh tế của vùng. Các dịch vụ khác như tài chính, ngân hàng, giáo dục – đào tạo…cũng phát triển mạnh nhằm đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. [B]Câu 165: Trình bày đặc điểm của bộ phận hợp thành đồng bằng sông Cửu Long.[/B] Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta: bao gồm. Phần đất nằm trong phạm vi tác động trực tiếo của sông Tiền, sông Hậu ( thượng hạ và cuối châu thổ). Phần đất nằm ngoài vi phạm tác động đó. [B]Phần lượng châu thổ.[/B] Là khu vực tương đối cao ( 2 -4 m so với mực nước biển) nhưng vẫn bị ngập nước vào mùa mưa. Phần lớn bề mặt ở đây có nhiều vùng trũng rộng lớn. Vào mùa mưa, các vùng trũng này ngập chìm sâu trong nước, còn về mùa khô chỉ là những vùng nước tù đứt đoạn. [B]Phần hạ châu thổ.[/B] Thấp hơn, thường xuyênh chiu tác động của thủy triều và song biển. Mực nước ở các cửa sông lên xuống rất nhanh và những lưỡi mặn đã ngấm dần vào trong đất. Ngoài các giồng đất ở hai bên bờ sông và các cồn cát duyên hải, trên bề mặt với độ cao 1 – 2m còn có các vùng trũng ngập nước vào mùa mưa và các bãi bồi bên sông. [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Cơ Sở
LỚP 6
Các câu hỏi ôn tập đơn vị kiến thức cơ bản địa lý lớp 12
Top