Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Cơ Sở
LỚP 6
Các câu hỏi ôn tập đơn vị kiến thức cơ bản địa lý lớp 12
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="ButNghien" data-source="post: 117277" data-attributes="member: 18"><p><strong>Câu 156: Hãy nêu những đặc điểm nổi bật và hướng phát triển của ngành viễn thông ở nước ta.</strong></p><p> </p><p>Ngành viễn thông ở nước ta có đặc điểm nổi bật là tốc độ phát triển nhanh vượt bậc và đón đầu được các thành tựu kỹ thuật hiện đại.</p><p> </p><p>Trước thời kỳ Đổi mới, mạng lưới và thiết bị viễn thông cũ kỹ, lạc hậu: các dịch vụ viễn thông nghèo nàn, chỉ dừng ở mức phục vụ cho các cơ quan, các doanh nghiệp nhà nước và một số cơ sở sản xuất.</p><p> </p><p>Những năm gần đây. Viễn thông Việt Nam tăng trưởng với tốc độ cao, đạt mước trung bình 30% / năm, đến năm 2005 Việt Nam đã có trên 15, 8 triệu thuê bao điện thoại, đạt 19 thuê bao/ 100 dân. Điện thoại đã đến được hầu hết các xã trong toàn quốc.</p><p> </p><p>Công tác nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học – kỹ thuật, công nghệ mới, hiện đại được trú trọng đầu tư.</p><p> </p><p>Mạng viễn thông với kỹ thuật analog lạc hậu được thay bằng mạng kỹ thuật số, tự động hóa cao và đa dịch vụ.</p><p> </p><p>Các tuyến truyền dẫn liên tỉnh viba và cáp quang đã đạt tiêu chuẩn vào loại cao nhất hiện nay.</p><p> </p><p>Việt Nam có trên 5000 kên đi quốc tế qua các hệ thống thông tin vệ tinh và cáp biển hiện đại.</p><p> </p><p>Mạng lưới viễn thông ở nước ta tương đối đa dạng và không ngừng phát triển.</p><p> </p><p>Mạng điện thoại, bao gồm mạng nội hạt và nội mạng đường dài, mạng cố định và mạng di động.</p><p> </p><p>Nhìn chung, mạng điện thoại và số máy điện thoại tăng với tốc độ rất nhanh, trong vòng 15 năm, kể từ năm 1990 đến năm 2005, số thuê bao điện thoại đã tăng 112 lần, về kỹ thuật, công nghệ đã được số hóa hoàn toàn. Tuy vậy vẫn có sự phân bố rất không đồng đều giữa các vùng và các địa phương trong từng vùng.</p><p> </p><p>Mạng phi thoại, đang được mở rộng và phát triển với nhiều loại hình dịch vụ mới, kỹ thuật tiên tiến bao gồm, mạng Fax, mạng truyền trang báo trên kênh thông tin.</p><p> </p><p>Mạng truyền dẫn. được sử dụng với rất nhiều phương thức khác nhau như: mạng dây trần, mạng truyền dẫn Viba, mạng truyền dẫn cáp sợi quang, mạng viễn thông quốc tế.</p><p> </p><p>Mạng lưới viễn thông quốc tế ngày càng phát triển mạnh, hội nhập với thế giới thông qua vệ tinh và cáp biển. Năm 2005, Việt Nam có hơn 7,5 triệu người sử dụng internet, chiếm 9,0% dân số, thuộc dạng cao ở châu Á.</p><p> </p><p><strong>Câu 157: Trình bày đặc điểm của ngành nội thương của nước ta.</strong></p><p> </p><p>Sau khi đất nước bước vào công cuộc Đổi mới, cả nước đã hình thành thị trường thống nhất, hàng hóa phong phú, đa dạng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân.</p><p> </p><p>Nội thương đã thu hút sự tham gia của nhiều thảnh phần kinh tế.</p><p> </p><p><strong>Câu 158: Chứng minh rằng hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của nước ta đang có những chuyển biến tích cực trong những năm gần đây.</strong></p><p> </p><p>Sau Đổi mới, thị trường buôn bán ngày càng được mở rộng theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa. Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới ( WTO) và hiện có quan hệ buôn bán với phần lớn các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.</p><p> </p><p>Xuất khẩu:</p><p> </p><p>Nhờ việc mở rộng và đa dạng hóa thị trường, kim ngạch xuất khẩu của nước ta liên tục tăng lên.</p><p> </p><p>Các mặt hàng xuất khẩu của nước ta bao gồm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản, hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp, hàng nông, lâm, thủy sản. Tuy nhiên, tỉ trọng hàng chế biến hay tinh chế tương đối thấp và t8ang chậm. Hàng công gia công – còn lớn( 90 – 95% hàng dệt may) hoặc phải nhập nguyên vật liệu ( 60% đối với giày dép).</p><p> </p><p>Thị trường xuất khẩu lớn hiện nay là Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc.</p><p> </p><p>Nhập khẩu:</p><p> </p><p>Kim ngạch nhập khẩu của nước ta tăng lên khá nhanh, điều đó phản ánh sự phục hồi và phát triển của sản xuất, nhu cầu tiêu dùng cũng như đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.</p><p> </p><p>Các mặt hàng nhập khẩu của nước ta bao gồm chủ yếu là nguyên liệu, tư liệu sản xuất và ,một phần nhỏ là hàng tiêu dùng.</p><p> </p><p>Các thị trường nhập khẩu chủ yếu của nước ta là khu vực châu Á – Thái Bình Dương và châu Âu.</p><p> </p><p><strong>Câu 159:Chứng minh rằng tài nguyên di lịch của nước ta tương đối phong phú và đa dạng.</strong></p><p> </p><p>Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sửdụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản đển hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch.</p><p> </p><p>Tài nguyên du lịch bao gồm hai nhóm, tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn.</p><p> </p><p><strong>Câu 160: Dựa vào Atlat Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày tình hình phát triển và các trung tâm du lịch chủ yếu.</strong></p><p> </p><p>Ngành du lịch của nước ta đã hình thành từ những năm 60 của thế kỷ XX. </p><p> </p><p>Tuy nhiên, du lịch Việt Nam chỉ thực sự phát triển nhanh từ đầu thập kỷ 90 cho đến nay nhờ chính sách Đổi mới của Nhà nước.</p><p> </p><p>Về phương diện du lịch, nước ta được chia thành ba vùng: vùng du lịch, Bắc Bộ, vùng du lịch Bắc Trung Bộ, vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ.</p><p> </p><p>Các trung tâm du lịch lớn nhất của nước ta gồm có Hà Nội ( ở phía Bắc). Thành phố Hồ Chí Minh ( ở phía Nam), Huế - Đà Nẵng ( ở miền Trung).</p><p> </p><p>Ngoài ra nước ta còn có một số trung tâm du lịch quan trọng khác như Hạ Long, Hải Phòng, Nha Trang, Đà Lạt, Cần Thơ.</p></blockquote><p></p>
[QUOTE="ButNghien, post: 117277, member: 18"] [B]Câu 156: Hãy nêu những đặc điểm nổi bật và hướng phát triển của ngành viễn thông ở nước ta.[/B] Ngành viễn thông ở nước ta có đặc điểm nổi bật là tốc độ phát triển nhanh vượt bậc và đón đầu được các thành tựu kỹ thuật hiện đại. Trước thời kỳ Đổi mới, mạng lưới và thiết bị viễn thông cũ kỹ, lạc hậu: các dịch vụ viễn thông nghèo nàn, chỉ dừng ở mức phục vụ cho các cơ quan, các doanh nghiệp nhà nước và một số cơ sở sản xuất. Những năm gần đây. Viễn thông Việt Nam tăng trưởng với tốc độ cao, đạt mước trung bình 30% / năm, đến năm 2005 Việt Nam đã có trên 15, 8 triệu thuê bao điện thoại, đạt 19 thuê bao/ 100 dân. Điện thoại đã đến được hầu hết các xã trong toàn quốc. Công tác nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học – kỹ thuật, công nghệ mới, hiện đại được trú trọng đầu tư. Mạng viễn thông với kỹ thuật analog lạc hậu được thay bằng mạng kỹ thuật số, tự động hóa cao và đa dịch vụ. Các tuyến truyền dẫn liên tỉnh viba và cáp quang đã đạt tiêu chuẩn vào loại cao nhất hiện nay. Việt Nam có trên 5000 kên đi quốc tế qua các hệ thống thông tin vệ tinh và cáp biển hiện đại. Mạng lưới viễn thông ở nước ta tương đối đa dạng và không ngừng phát triển. Mạng điện thoại, bao gồm mạng nội hạt và nội mạng đường dài, mạng cố định và mạng di động. Nhìn chung, mạng điện thoại và số máy điện thoại tăng với tốc độ rất nhanh, trong vòng 15 năm, kể từ năm 1990 đến năm 2005, số thuê bao điện thoại đã tăng 112 lần, về kỹ thuật, công nghệ đã được số hóa hoàn toàn. Tuy vậy vẫn có sự phân bố rất không đồng đều giữa các vùng và các địa phương trong từng vùng. Mạng phi thoại, đang được mở rộng và phát triển với nhiều loại hình dịch vụ mới, kỹ thuật tiên tiến bao gồm, mạng Fax, mạng truyền trang báo trên kênh thông tin. Mạng truyền dẫn. được sử dụng với rất nhiều phương thức khác nhau như: mạng dây trần, mạng truyền dẫn Viba, mạng truyền dẫn cáp sợi quang, mạng viễn thông quốc tế. Mạng lưới viễn thông quốc tế ngày càng phát triển mạnh, hội nhập với thế giới thông qua vệ tinh và cáp biển. Năm 2005, Việt Nam có hơn 7,5 triệu người sử dụng internet, chiếm 9,0% dân số, thuộc dạng cao ở châu Á. [B]Câu 157: Trình bày đặc điểm của ngành nội thương của nước ta.[/B] Sau khi đất nước bước vào công cuộc Đổi mới, cả nước đã hình thành thị trường thống nhất, hàng hóa phong phú, đa dạng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân. Nội thương đã thu hút sự tham gia của nhiều thảnh phần kinh tế. [B]Câu 158: Chứng minh rằng hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của nước ta đang có những chuyển biến tích cực trong những năm gần đây.[/B] Sau Đổi mới, thị trường buôn bán ngày càng được mở rộng theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa. Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới ( WTO) và hiện có quan hệ buôn bán với phần lớn các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Xuất khẩu: Nhờ việc mở rộng và đa dạng hóa thị trường, kim ngạch xuất khẩu của nước ta liên tục tăng lên. Các mặt hàng xuất khẩu của nước ta bao gồm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản, hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp, hàng nông, lâm, thủy sản. Tuy nhiên, tỉ trọng hàng chế biến hay tinh chế tương đối thấp và t8ang chậm. Hàng công gia công – còn lớn( 90 – 95% hàng dệt may) hoặc phải nhập nguyên vật liệu ( 60% đối với giày dép). Thị trường xuất khẩu lớn hiện nay là Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc. Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu của nước ta tăng lên khá nhanh, điều đó phản ánh sự phục hồi và phát triển của sản xuất, nhu cầu tiêu dùng cũng như đáp ứng nhu cầu xuất khẩu. Các mặt hàng nhập khẩu của nước ta bao gồm chủ yếu là nguyên liệu, tư liệu sản xuất và ,một phần nhỏ là hàng tiêu dùng. Các thị trường nhập khẩu chủ yếu của nước ta là khu vực châu Á – Thái Bình Dương và châu Âu. [B]Câu 159:Chứng minh rằng tài nguyên di lịch của nước ta tương đối phong phú và đa dạng.[/B] Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sửdụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản đển hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm hai nhóm, tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn. [B]Câu 160: Dựa vào Atlat Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày tình hình phát triển và các trung tâm du lịch chủ yếu.[/B] Ngành du lịch của nước ta đã hình thành từ những năm 60 của thế kỷ XX. Tuy nhiên, du lịch Việt Nam chỉ thực sự phát triển nhanh từ đầu thập kỷ 90 cho đến nay nhờ chính sách Đổi mới của Nhà nước. Về phương diện du lịch, nước ta được chia thành ba vùng: vùng du lịch, Bắc Bộ, vùng du lịch Bắc Trung Bộ, vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Các trung tâm du lịch lớn nhất của nước ta gồm có Hà Nội ( ở phía Bắc). Thành phố Hồ Chí Minh ( ở phía Nam), Huế - Đà Nẵng ( ở miền Trung). Ngoài ra nước ta còn có một số trung tâm du lịch quan trọng khác như Hạ Long, Hải Phòng, Nha Trang, Đà Lạt, Cần Thơ. [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Cơ Sở
LỚP 6
Các câu hỏi ôn tập đơn vị kiến thức cơ bản địa lý lớp 12
Top