Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Cơ Sở
LỚP 6
Các câu hỏi ôn tập đơn vị kiến thức cơ bản địa lý lớp 12
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="ButNghien" data-source="post: 117262" data-attributes="member: 18"><p><strong>Câu 80: Phân tích những thế mạnh và mặt hạn chế của nguồn lao động nước ta</strong>.</p><p> </p><p><strong>a> </strong><strong>Thế mạnh:</strong></p><p>Năm 2005, số dân hoạt động kinh tế của nước ta là 42,53 triệu người, chiếm 51,2% tống số dân. Với mức tăng nguồn lao động như hiện nay, mỗi năm nước ta có thêm hơn một triệu lao động.</p><p> </p><p>Người lao động nước ta cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất phong phú gắn với truyền thống của dân tộc ( đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp) được tích lũy qua nhiều thế hệ.</p><p> </p><p>Chất lượng lao động ngày càng được nâng lên nhờ những thành tựu trong phát triển văn hóa, giáo dục và y tế.</p><p> </p><p>b> <strong>Hạn chế</strong> :</p><p>Tuy nhiên, so với yêu cầu hiện nay, lực lượng lao động có trình độ cao vẫn còn ít, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật lành nghề còn thiếu nhiều.</p><p> </p><p><strong>Câu 81: Hãy nêu một số chuyển biến về cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế quốc dân ở nước ta hiện nay.</strong></p><p> </p><p>Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật và quá trình đổi mới đang làm thay đổi mạnh mẽ cơ cấu sử dụng lao động xã hội ở nước ta, nhưng sự phân công lao động xã hội theo ngành còn chậm chuyển biến.</p><p> </p><p>Nhìn chung, năng xuất lao động xã hội ngày càng tăng, song vẫn còn thấp so với thế giới. Phần lớn lao động có thu nhập thấp, làm cho quá trình phân công lao động xã hội chậm chuyển biến. Mặt khác, quỹ thời gian lao động trong nông nghiệp nông thôn và nhiều xí nghiệp quốc doanh chưa được xử dụng triệt để.</p><p> </p><p><strong>Câu 82: Trình bày các phương hướng giải quyết việc làm nhằm sử dụng hợp lý lao động ở nước ta nói chung và địa phương nói riêng</strong>.</p><p> </p><p>Việc làm là một vấn đề kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay. Sự đa dạng các hóa các thành phần kinh tế, các ngành sản xuất, dịch vụ đã tạo ra mỗi năm gần một triệu việc làm mới.</p><p> </p><p>Tuy nhiên, tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm còn gay gắt. Năm 2005, tính trung bình cả nước, tỉ lệ thất nghiệp là 2, 1%, tỉ lệ thiếu việc làm là 8,1%. Ở khi vực thành thị, tỉ lệ thất nghiệp là 5,3%, ở nông thôn là 1,1%, tỉ lệ thiếu việc làm ở thành thị là 4,5%, ở nông thôn là 9,3%.</p><p> </p><p>Những năm qua, nước ta đã tập trung giải quyết việc làm cho người lao động theo các hướng.</p><p> </p><p>Phân bố lại dân cư và nguồn lao động.</p><p> </p><p>Thực hiện đa dạng hóa các hoạt động của sản xuất ( nghề truyền thống, thủ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp) chú ý thích đáng đến hoạt động của ngành dịch vụ.</p><p> </p><p>Tăng cường hợp tác liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu.</p><p> </p><p>Mở rộng đa dạng các loại hình đào tạo các cấp, các ngành nghề, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động để họ có thể tự tạo những công việc hoặc tham gia vào các đơn vị sản xuất dễ dàng, thuận lợi hơn.</p><p> </p><p>Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.</p><p> </p><p><strong>Câu 83: Quá trình đặc điểm đô thị hóa ở nước ta.</strong></p><p> </p><p>a> Quá trình đô thị hóa ở nước ta diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hóa thấp.</p><p>Từ thế kỷ thứ III trước Công Nguyên, thành Cổ Loa, kinh đô của Nhà nước Âu Lạc, được coi là đô thị đầu tiên ở nước ta.</p><p> </p><p>Vào thời phong kiến, một số đô thị ở Việt Nam được hình thành ở những nơi có vị trí thuận lợi, với các chức năng chính là hành chính, thương mại, quân sự.</p><p> </p><p>Thế kỷ XI, xuất hiện thành Thăng Long, sau đó là các đô thị: Phú Xuân, Hội An, Đà Nẵng, Phố Hiến ở thế kỷ XVI – VXIII.</p><p> </p><p>Thời Pháp thuộc, công nghiệp chưa phát triển, hệ thống đô thị không có cơ sở để mở rộng, các tỉnh, huyện thường được chia với quy mô nhỏ, chức năng chủ yếu là hành chính, quân sự. Đến những năm 30 của thế kỷ XX mới có một số đô thị lớn được hình thành như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định.</p><p> </p><p>Từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1954, quá trình đô thị hóa diễn ra chậm, các đô thị không có thay đổi nhiều.</p><p> </p><p>Từ năm 1954 đến 1975, đô thị phát triển theo hai xu hướng khác nhau:</p><p> </p><p>Ở miền Nam, chính quyền Sài Gòn đã dùng “ đô thị hóa” như một biện pháp để dồn nhân dân phục vụ cho chiến tranh.</p><p> </p><p>Ở miền Bắc, đô thị hóa gắn liền với quá trình công nghiệp hóa trên cơ sở mạng lưới đô thị đã có. Từ năm 1965 đến năm 1972, các đô thị bị chiến tranh phá hoại, quá trình đô thị hóa chững lại.</p><p> </p><p>Từ năm 1975 đến nay, quá trình đô thị hóa có chuyển biến khá tích cực. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng của các đô thị ( hệ thống giao thông, điện, nước, các công trình phúc lợi xã hội) vẫn còn ở mức độ thấp so với các nước trong khu vực và thế giới.</p><p> </p><p>b>Tỉ lệ dân thành thị tăng:</p><p> </p><p>Tỉ lệ dân thành thị của nước ta còn thấp so với các nước trong khu vực. Năm 2005, số dân thành thị mới chiếm 26,9% dân số cả nước.</p><p> </p><p>b> Phân bố đô thị không đồng đều giữa các vùng.</p><p> </p><p>Vùng có nhiều đô thị nhất ( Trung du miền núi Bắc Bộ), gấp 2,3 lần vùng có đô thị ít nhất ( Duyên hải Nam Trung Bộ). Tuy nhiên, dân số bình quân của một đô thị ở Trung du miền núi Bắc Bộ còn thấp ( 12,8 nghìn dân/1 đô thị) chỉ bằng 1/10 so với vùng có dân số đô thị cao nhất là Đông Nam Bộ ( 116 nghìn/ 1 đô thị).</p><p> </p><p>Số thành phố lớn còn quá ít so với mạng lưới đô thị.</p><p> </p><p><strong>Câu 84: Phân tích ảnh hưởng quá trình đô thị hóa ở nước ta đối với phát triển kinh tế - xã hội.</strong></p><p> </p><p>Đô thị hóa có tác động mạnh tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta.</p><p> </p><p>Các đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, các vùng trong nước. Năm 2005, khu vực đô thị đóng góp 70,4% GDP cả nước, 84% GDP công nghiệp - xây dựng, 87% GDP dịch vụ và 80% ngân sách cả nước.</p><p> </p><p>Các thành phố, thị xã là các thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa lớn và đa dạng, là nơi sử dụng đông đảo lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có sức hút đối với đầu tư trong và ngoài nước, tạo động lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.</p><p> </p><p>Các đô thị có khả năng tạo ra nhiều việc làm và thu nhật cho người lao động.</p><p> </p><p>Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa cũng gây những hậu quả như, vấn đề ô nhiễm môi trường, an ninh trật tự xã hội cần phải có kế hoạch khắc phục.</p></blockquote><p></p>
[QUOTE="ButNghien, post: 117262, member: 18"] [B]Câu 80: Phân tích những thế mạnh và mặt hạn chế của nguồn lao động nước ta[/B]. [B]a> [/B][B]Thế mạnh:[/B] Năm 2005, số dân hoạt động kinh tế của nước ta là 42,53 triệu người, chiếm 51,2% tống số dân. Với mức tăng nguồn lao động như hiện nay, mỗi năm nước ta có thêm hơn một triệu lao động. Người lao động nước ta cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất phong phú gắn với truyền thống của dân tộc ( đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp) được tích lũy qua nhiều thế hệ. Chất lượng lao động ngày càng được nâng lên nhờ những thành tựu trong phát triển văn hóa, giáo dục và y tế. b> [B]Hạn chế[/B] : Tuy nhiên, so với yêu cầu hiện nay, lực lượng lao động có trình độ cao vẫn còn ít, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật lành nghề còn thiếu nhiều. [B]Câu 81: Hãy nêu một số chuyển biến về cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế quốc dân ở nước ta hiện nay.[/B] Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật và quá trình đổi mới đang làm thay đổi mạnh mẽ cơ cấu sử dụng lao động xã hội ở nước ta, nhưng sự phân công lao động xã hội theo ngành còn chậm chuyển biến. Nhìn chung, năng xuất lao động xã hội ngày càng tăng, song vẫn còn thấp so với thế giới. Phần lớn lao động có thu nhập thấp, làm cho quá trình phân công lao động xã hội chậm chuyển biến. Mặt khác, quỹ thời gian lao động trong nông nghiệp nông thôn và nhiều xí nghiệp quốc doanh chưa được xử dụng triệt để. [B]Câu 82: Trình bày các phương hướng giải quyết việc làm nhằm sử dụng hợp lý lao động ở nước ta nói chung và địa phương nói riêng[/B]. Việc làm là một vấn đề kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay. Sự đa dạng các hóa các thành phần kinh tế, các ngành sản xuất, dịch vụ đã tạo ra mỗi năm gần một triệu việc làm mới. Tuy nhiên, tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm còn gay gắt. Năm 2005, tính trung bình cả nước, tỉ lệ thất nghiệp là 2, 1%, tỉ lệ thiếu việc làm là 8,1%. Ở khi vực thành thị, tỉ lệ thất nghiệp là 5,3%, ở nông thôn là 1,1%, tỉ lệ thiếu việc làm ở thành thị là 4,5%, ở nông thôn là 9,3%. Những năm qua, nước ta đã tập trung giải quyết việc làm cho người lao động theo các hướng. Phân bố lại dân cư và nguồn lao động. Thực hiện đa dạng hóa các hoạt động của sản xuất ( nghề truyền thống, thủ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp) chú ý thích đáng đến hoạt động của ngành dịch vụ. Tăng cường hợp tác liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu. Mở rộng đa dạng các loại hình đào tạo các cấp, các ngành nghề, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động để họ có thể tự tạo những công việc hoặc tham gia vào các đơn vị sản xuất dễ dàng, thuận lợi hơn. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động. [B]Câu 83: Quá trình đặc điểm đô thị hóa ở nước ta.[/B] a> Quá trình đô thị hóa ở nước ta diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hóa thấp. Từ thế kỷ thứ III trước Công Nguyên, thành Cổ Loa, kinh đô của Nhà nước Âu Lạc, được coi là đô thị đầu tiên ở nước ta. Vào thời phong kiến, một số đô thị ở Việt Nam được hình thành ở những nơi có vị trí thuận lợi, với các chức năng chính là hành chính, thương mại, quân sự. Thế kỷ XI, xuất hiện thành Thăng Long, sau đó là các đô thị: Phú Xuân, Hội An, Đà Nẵng, Phố Hiến ở thế kỷ XVI – VXIII. Thời Pháp thuộc, công nghiệp chưa phát triển, hệ thống đô thị không có cơ sở để mở rộng, các tỉnh, huyện thường được chia với quy mô nhỏ, chức năng chủ yếu là hành chính, quân sự. Đến những năm 30 của thế kỷ XX mới có một số đô thị lớn được hình thành như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định. Từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1954, quá trình đô thị hóa diễn ra chậm, các đô thị không có thay đổi nhiều. Từ năm 1954 đến 1975, đô thị phát triển theo hai xu hướng khác nhau: Ở miền Nam, chính quyền Sài Gòn đã dùng “ đô thị hóa” như một biện pháp để dồn nhân dân phục vụ cho chiến tranh. Ở miền Bắc, đô thị hóa gắn liền với quá trình công nghiệp hóa trên cơ sở mạng lưới đô thị đã có. Từ năm 1965 đến năm 1972, các đô thị bị chiến tranh phá hoại, quá trình đô thị hóa chững lại. Từ năm 1975 đến nay, quá trình đô thị hóa có chuyển biến khá tích cực. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng của các đô thị ( hệ thống giao thông, điện, nước, các công trình phúc lợi xã hội) vẫn còn ở mức độ thấp so với các nước trong khu vực và thế giới. b>Tỉ lệ dân thành thị tăng: Tỉ lệ dân thành thị của nước ta còn thấp so với các nước trong khu vực. Năm 2005, số dân thành thị mới chiếm 26,9% dân số cả nước. b> Phân bố đô thị không đồng đều giữa các vùng. Vùng có nhiều đô thị nhất ( Trung du miền núi Bắc Bộ), gấp 2,3 lần vùng có đô thị ít nhất ( Duyên hải Nam Trung Bộ). Tuy nhiên, dân số bình quân của một đô thị ở Trung du miền núi Bắc Bộ còn thấp ( 12,8 nghìn dân/1 đô thị) chỉ bằng 1/10 so với vùng có dân số đô thị cao nhất là Đông Nam Bộ ( 116 nghìn/ 1 đô thị). Số thành phố lớn còn quá ít so với mạng lưới đô thị. [B]Câu 84: Phân tích ảnh hưởng quá trình đô thị hóa ở nước ta đối với phát triển kinh tế - xã hội.[/B] Đô thị hóa có tác động mạnh tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta. Các đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, các vùng trong nước. Năm 2005, khu vực đô thị đóng góp 70,4% GDP cả nước, 84% GDP công nghiệp - xây dựng, 87% GDP dịch vụ và 80% ngân sách cả nước. Các thành phố, thị xã là các thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa lớn và đa dạng, là nơi sử dụng đông đảo lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có sức hút đối với đầu tư trong và ngoài nước, tạo động lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Các đô thị có khả năng tạo ra nhiều việc làm và thu nhật cho người lao động. Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa cũng gây những hậu quả như, vấn đề ô nhiễm môi trường, an ninh trật tự xã hội cần phải có kế hoạch khắc phục. [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Cơ Sở
LỚP 6
Các câu hỏi ôn tập đơn vị kiến thức cơ bản địa lý lớp 12
Top