Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Cơ Sở
LỚP 6
Các câu hỏi ôn tập đơn vị kiến thức cơ bản địa lý lớp 12
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="ButNghien" data-source="post: 117258" data-attributes="member: 18"><p><strong>Câu 60:Nêu đặc điểm của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.</strong></p><p> </p><p> </p><p>Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có giới hạn từ núi Bạch Mã trở vào Nam.</p><p> </p><p>Miền này có cấu trúc địa chất – địa hình phức tạp, gồm các khối núi cổ, các sơn nguyên bóc mòn và các cao nguyên badan, đồng bằng châu thổ sông lớn ở Nam Bộ và đồng bằng nhỏ hẹp ven biển Nam Trung Bộ.</p><p> </p><p>Sự tương phản về địa hình, khí hậu, thủy văn giữa hai sườn Đông – Tây của Trường Sơn Nam biểu hiện rõ nét. Bờ biển khúc khuỷu, có nhiều vịnh biển sâu được che chắn bởi các đảo ven bờ.</p><p> </p><p>Đặc điểm cơ bản của miền là có khí hậu cận xích đạo gió mùa, được thể hiện ở nền nhiệt cao, biên độ nhiệt độ năm nhỏ và sự phân chia hai mùa mưa, khô rõ rệt.</p><p> </p><p>Khì hậu cận xích đạo gió mùa thuận lợi cho sự phát triển rừng cây họ Dầu và các loài thú lớn như voi, hổ, bò rừng, trâu rừng.</p><p> </p><p>Ven biển, rừng ngập mặn phát triển, trong rừng có loài trăn, rắn, cá sấu, đầm lầy, các loài chim tiêu biểu của vùng ven biển nhiệt đới, xích đạo ẩm, dưới nước nhiều cá, tôm.</p><p> </p><p>Vùng thềm lục địa tập trung các mỏ dầu khí có trữ lượng lớn: Tây Nguyên có nhiều bôxít.</p><p> </p><p>Xói mòn, rửa trôi đất ở vùng đồi núi, ngập lụt trên diện rộng ở đồng bằng Nam Bộ và hạ lưu các sông lớn trong mùa mưa, thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô là những khó khăn lớn nhất trong sử dụng đất đai của miền.</p><p> </p><p> </p><p><strong>Câu 61: Hãy nêu tình hình suy giảm tài nguyên rừng và các biện pháp bảo vệ rừng</strong>.</p><p> </p><p>Tình hình suy giảm tài nguyên rừng và hiện trạng rừng.</p><p> </p><p>Mặc dù tổng diện tích rừng đang dần tăng lên, nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái vì chất lượng rừng chưa thể phục hồi.</p><p> </p><p>Năm 1943, loại rừng giàu của cả nuoc71 có gần 10 triệu ( chiếm 70% diện tích rừng).</p><p> </p><p>Đến nay , tuy đã có gần 40% diện tích đất có rừng che phủ, nhưng phần lớn là rừng non mới phục hồi và rừng trồng chưa khai thác được. Vì thế, 70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng mới phục hồi.</p><p> </p><p><strong>Các biện pháp bảo vệ</strong>:</p><p> </p><p>Ngoài ý nghĩa kinh tế, rừng còn giữ vai trò cân bằng sinh thái môi trường, để đảm bảo vai trò của rừng đối với việc bảo vệ môi trường, theo quy hoạch thì chúng ta phải nâng độ che phủ của cả nước hiện tại từ gần 40% lên đến 45% - 50%, vùng núi dốc phải đạt độ che phủ khoảng 70% - 80%.</p><p> </p><p>Sự quản lý của Nhà nước về quy hoạch, bảo vệ và phát triển rừng được thể hiện qua những quy định về nguyên tắc quản lý, sử dụng và phát triển đối với ba loại rừng, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất.</p><p> </p><p>Đối với rừng phòng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc.</p><p> </p><p>Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng về sinh vật của các vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.</p><p> </p><p>Đối với rừng sản xuất: Đảm bào duy trì phát triển diện tích và chất lượng rừng, duy trì và phát triển hoàn cảnh rừng, độ phì và chất lượng đất rừng.</p><p> </p><p>Triển khai Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Nhà nước đã tiến hành giao quyền sử dụng đất và bảo vệ rừng cho người dân.</p><p> </p><p>Nhiệm vụ trước mắt là thực hiện chiến lược trồng 5 triệu ha rừng nhằm đáp ứng nhu cầu phủ xanh d0ược 43% diện tích và phục hồi lại sự cân bằng môi trường sinh thái ở Việt Nam.</p><p> </p><p><strong>Câu 62: Nêu biểu hiện của sự suy giảm đa dạng sinh học và các biện pháp đã được thực hiện để bảo vệ đa dạng sinh học của nước ta.</strong></p><p> </p><p>Sự suy giảm tính năng đa dạng sinh học:</p><p> </p><p>Sinh vật tự nhiên ở nước ta có tính đa dạng cao ( thể hiện ở số lượng thành phần loài, các kiểu hệ sinh thái và nguồn gen quý hiếm) nhưng đang bị suy giảm.</p><p> </p><p>Tác động của con người làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên, đồng thời còn làm nghèo tinh năng đa dạng của sinh vật.</p><p> </p><p> </p><p>Nguồn tài nguyên sinh vật dưới nước, đặc biệt là nguồn hải sản của nước ta cũng bị giảm sút rõ rệt. Đó là hậu quả của sự khai thác tài nguyên quá mức và tình trạng ô nhiễm môi trường nước, nhất là vùng cửa sông, ven biển.</p><p> </p><p>Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học.</p><p> </p><p>Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.</p><p> </p><p>Năm 1986 cả nước mới có 87 khu với 7 vườn quốc gia.</p><p> </p><p>Đến năm 2007, đã có 30 vườn quốc gia, 65 khu dự trữ thiên nhiên, bào tồn loài – sinh cảnh, trong đó 6 khu được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển của thế giới.</p><p> </p><p>Ban hành sách đỏ Việt Nam: Để bảo vệ nguồn gen động vật, thực vật quý hiếm khỏi nguy cơ tuyệt chủng, đã có 360 loài thực vật và 350 loài động vật thuộc loài quý hiếm được đưa vào danh sách đỏ Việt Nam.</p><p> </p><p>Quy định khai thác: Để đảm bảo sử dụng lâu dài các nguồn lợi sinh vật của đất nước, Nhà nước đã ban hành các quy định trong khai thác như, cấm khai thác gỗ quý, khai thác gỗ trong rừng non, cấm gây cháy rừng, cấm săn bắn động vật trái phép, cấm dùng chất nổ đánh bắt cá và các dụng cụ đánh bắt cá con, cá bột, chất gây độc hại cho môi trường nước.</p><p> </p><p><strong>Câu 63: Trình bày hiện trạng sử dụng tài nguyên đất ở nước ta.</strong></p><p> </p><p> </p><p>Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất.</p><p> </p><p>Theo số liệu thống kê năm 2005, nước ta có khoảng 12, 7 triệu ha đất có rừng và 9,4, triệu ha đất sử dụng trong nông nghiệp ( chiếm hơn 28,4% tổng diện tích đất tự nhiên), trung bình trên đầu người là hơn 0,1 ha.</p><p> </p><p>Trong số 5,35 triệu ha đất chưa sử dụng, đồng bằng chỉ có khoảng 350 nghìn ha, còn lại 5 triệu ha là đất đồi núi bị thoái hóa nặng. Do vậy.</p><p> </p><p>Khả năng mở rộng đất nông nghiệp ở đồng bằng không nhiều.</p><p> </p><p>Việc khai hoang đất đồi núi làm nông nghiệp cần phải hết sức thận trọng.</p><p> </p><p>Những năm gần đây, do chủ trương toàn dân đẩy mạnh bảo vệ rừng và trồng rừng, diện tích đất hoang, đồi núi trọc giảm mạnh.</p><p> </p><p>Tuy nhiên, diện tích đất đai bị suy thoái vẫn còn rất lớn. Hiện cả nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe dọa hoang mạc hóa ( chiếm 28% diện tích đất đai).</p><p> </p><p><strong>Câu 64: Nêu các biện pháp bảo vệ đất ở vùng đồi núi và các việc cần làm để tránh thoái hóa đất ở đồng bằng.</strong></p><p> </p><p>Đối với vùng đồi núi:</p><p> </p><p>Để hạn chế xói mòn trên đất dốc phải áp dụng tổng thể các biện pháp thủy lợi, canh tác như, làm ruộng bậc thang, đào hố vẩy cá, trồng cây theo băng.</p><p> </p><p>Cải tạo đất hoang, đồi núi trọc bằng các biện pháp nông – lâm kết hợp.</p><p> </p><p>Bảo vệ đất và đất rừng, tổ chức định canh, định cư cho dân miền núi.</p><p> </p><p>Đất nông nghiệp vốn đã ít, nên ta cần có biện pháp quản lý chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích đất nông nghiệp. Đồng thời với thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, ta cần kết hợp.</p><p> </p><p>Chống ô nhiễm đất do chất độc hóa học, thuốc trừ sâu, nước thải công nghiệp chứa chất độc hại, chất bẩn chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh hại cây trồng.</p><p> </p><p><strong>Câu 65: Nêu biện pháp sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước</strong>.</p><p> </p><p>Hiện nay, hai vấn đề quan trọng nhất trong việc sử dụng tài nguyên nước là.</p><p> </p><p>Tình trạng ngập lụt và vào mùa mưa, thiếu nước vào mùa khô.</p><p> </p><p>Ô nhiễm môi trường nước.</p></blockquote><p></p>
[QUOTE="ButNghien, post: 117258, member: 18"] [B]Câu 60:Nêu đặc điểm của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.[/B] Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có giới hạn từ núi Bạch Mã trở vào Nam. Miền này có cấu trúc địa chất – địa hình phức tạp, gồm các khối núi cổ, các sơn nguyên bóc mòn và các cao nguyên badan, đồng bằng châu thổ sông lớn ở Nam Bộ và đồng bằng nhỏ hẹp ven biển Nam Trung Bộ. Sự tương phản về địa hình, khí hậu, thủy văn giữa hai sườn Đông – Tây của Trường Sơn Nam biểu hiện rõ nét. Bờ biển khúc khuỷu, có nhiều vịnh biển sâu được che chắn bởi các đảo ven bờ. Đặc điểm cơ bản của miền là có khí hậu cận xích đạo gió mùa, được thể hiện ở nền nhiệt cao, biên độ nhiệt độ năm nhỏ và sự phân chia hai mùa mưa, khô rõ rệt. Khì hậu cận xích đạo gió mùa thuận lợi cho sự phát triển rừng cây họ Dầu và các loài thú lớn như voi, hổ, bò rừng, trâu rừng. Ven biển, rừng ngập mặn phát triển, trong rừng có loài trăn, rắn, cá sấu, đầm lầy, các loài chim tiêu biểu của vùng ven biển nhiệt đới, xích đạo ẩm, dưới nước nhiều cá, tôm. Vùng thềm lục địa tập trung các mỏ dầu khí có trữ lượng lớn: Tây Nguyên có nhiều bôxít. Xói mòn, rửa trôi đất ở vùng đồi núi, ngập lụt trên diện rộng ở đồng bằng Nam Bộ và hạ lưu các sông lớn trong mùa mưa, thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô là những khó khăn lớn nhất trong sử dụng đất đai của miền. [B]Câu 61: Hãy nêu tình hình suy giảm tài nguyên rừng và các biện pháp bảo vệ rừng[/B]. Tình hình suy giảm tài nguyên rừng và hiện trạng rừng. Mặc dù tổng diện tích rừng đang dần tăng lên, nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái vì chất lượng rừng chưa thể phục hồi. Năm 1943, loại rừng giàu của cả nuoc71 có gần 10 triệu ( chiếm 70% diện tích rừng). Đến nay , tuy đã có gần 40% diện tích đất có rừng che phủ, nhưng phần lớn là rừng non mới phục hồi và rừng trồng chưa khai thác được. Vì thế, 70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng mới phục hồi. [B]Các biện pháp bảo vệ[/B]: Ngoài ý nghĩa kinh tế, rừng còn giữ vai trò cân bằng sinh thái môi trường, để đảm bảo vai trò của rừng đối với việc bảo vệ môi trường, theo quy hoạch thì chúng ta phải nâng độ che phủ của cả nước hiện tại từ gần 40% lên đến 45% - 50%, vùng núi dốc phải đạt độ che phủ khoảng 70% - 80%. Sự quản lý của Nhà nước về quy hoạch, bảo vệ và phát triển rừng được thể hiện qua những quy định về nguyên tắc quản lý, sử dụng và phát triển đối với ba loại rừng, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất. Đối với rừng phòng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc. Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng về sinh vật của các vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên. Đối với rừng sản xuất: Đảm bào duy trì phát triển diện tích và chất lượng rừng, duy trì và phát triển hoàn cảnh rừng, độ phì và chất lượng đất rừng. Triển khai Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Nhà nước đã tiến hành giao quyền sử dụng đất và bảo vệ rừng cho người dân. Nhiệm vụ trước mắt là thực hiện chiến lược trồng 5 triệu ha rừng nhằm đáp ứng nhu cầu phủ xanh d0ược 43% diện tích và phục hồi lại sự cân bằng môi trường sinh thái ở Việt Nam. [B]Câu 62: Nêu biểu hiện của sự suy giảm đa dạng sinh học và các biện pháp đã được thực hiện để bảo vệ đa dạng sinh học của nước ta.[/B] Sự suy giảm tính năng đa dạng sinh học: Sinh vật tự nhiên ở nước ta có tính đa dạng cao ( thể hiện ở số lượng thành phần loài, các kiểu hệ sinh thái và nguồn gen quý hiếm) nhưng đang bị suy giảm. Tác động của con người làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên, đồng thời còn làm nghèo tinh năng đa dạng của sinh vật. Nguồn tài nguyên sinh vật dưới nước, đặc biệt là nguồn hải sản của nước ta cũng bị giảm sút rõ rệt. Đó là hậu quả của sự khai thác tài nguyên quá mức và tình trạng ô nhiễm môi trường nước, nhất là vùng cửa sông, ven biển. Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học. Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên. Năm 1986 cả nước mới có 87 khu với 7 vườn quốc gia. Đến năm 2007, đã có 30 vườn quốc gia, 65 khu dự trữ thiên nhiên, bào tồn loài – sinh cảnh, trong đó 6 khu được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển của thế giới. Ban hành sách đỏ Việt Nam: Để bảo vệ nguồn gen động vật, thực vật quý hiếm khỏi nguy cơ tuyệt chủng, đã có 360 loài thực vật và 350 loài động vật thuộc loài quý hiếm được đưa vào danh sách đỏ Việt Nam. Quy định khai thác: Để đảm bảo sử dụng lâu dài các nguồn lợi sinh vật của đất nước, Nhà nước đã ban hành các quy định trong khai thác như, cấm khai thác gỗ quý, khai thác gỗ trong rừng non, cấm gây cháy rừng, cấm săn bắn động vật trái phép, cấm dùng chất nổ đánh bắt cá và các dụng cụ đánh bắt cá con, cá bột, chất gây độc hại cho môi trường nước. [B]Câu 63: Trình bày hiện trạng sử dụng tài nguyên đất ở nước ta.[/B] Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất. Theo số liệu thống kê năm 2005, nước ta có khoảng 12, 7 triệu ha đất có rừng và 9,4, triệu ha đất sử dụng trong nông nghiệp ( chiếm hơn 28,4% tổng diện tích đất tự nhiên), trung bình trên đầu người là hơn 0,1 ha. Trong số 5,35 triệu ha đất chưa sử dụng, đồng bằng chỉ có khoảng 350 nghìn ha, còn lại 5 triệu ha là đất đồi núi bị thoái hóa nặng. Do vậy. Khả năng mở rộng đất nông nghiệp ở đồng bằng không nhiều. Việc khai hoang đất đồi núi làm nông nghiệp cần phải hết sức thận trọng. Những năm gần đây, do chủ trương toàn dân đẩy mạnh bảo vệ rừng và trồng rừng, diện tích đất hoang, đồi núi trọc giảm mạnh. Tuy nhiên, diện tích đất đai bị suy thoái vẫn còn rất lớn. Hiện cả nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe dọa hoang mạc hóa ( chiếm 28% diện tích đất đai). [B]Câu 64: Nêu các biện pháp bảo vệ đất ở vùng đồi núi và các việc cần làm để tránh thoái hóa đất ở đồng bằng.[/B] Đối với vùng đồi núi: Để hạn chế xói mòn trên đất dốc phải áp dụng tổng thể các biện pháp thủy lợi, canh tác như, làm ruộng bậc thang, đào hố vẩy cá, trồng cây theo băng. Cải tạo đất hoang, đồi núi trọc bằng các biện pháp nông – lâm kết hợp. Bảo vệ đất và đất rừng, tổ chức định canh, định cư cho dân miền núi. Đất nông nghiệp vốn đã ít, nên ta cần có biện pháp quản lý chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích đất nông nghiệp. Đồng thời với thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, ta cần kết hợp. Chống ô nhiễm đất do chất độc hóa học, thuốc trừ sâu, nước thải công nghiệp chứa chất độc hại, chất bẩn chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh hại cây trồng. [B]Câu 65: Nêu biện pháp sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước[/B]. Hiện nay, hai vấn đề quan trọng nhất trong việc sử dụng tài nguyên nước là. Tình trạng ngập lụt và vào mùa mưa, thiếu nước vào mùa khô. Ô nhiễm môi trường nước. [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Cơ Sở
LỚP 6
Các câu hỏi ôn tập đơn vị kiến thức cơ bản địa lý lớp 12
Top