Trang chủ
Bài viết mới
Diễn đàn
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
VIDEO
Mùa Tết
Văn Học Trẻ
Văn Học News
Media
New media
New comments
Search media
Đại Học
Đại cương
Chuyên ngành
Triết học
Kinh tế
KHXH & NV
Công nghệ thông tin
Khoa học kĩ thuật
Luận văn, tiểu luận
Phổ Thông
Lớp 12
Ngữ văn 12
Lớp 11
Ngữ văn 11
Lớp 10
Ngữ văn 10
LỚP 9
Ngữ văn 9
Lớp 8
Ngữ văn 8
Lớp 7
Ngữ văn 7
Lớp 6
Ngữ văn 6
Tiểu học
Thành viên
Thành viên trực tuyến
Bài mới trên hồ sơ
Tìm trong hồ sơ cá nhân
Credits
Transactions
Xu: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Chỉ tìm trong tiêu đề
Bởi:
Hoạt động mới nhất
Đăng ký
Menu
Đăng nhập
Đăng ký
Install the app
Cài đặt
Chào mừng Bạn tham gia Diễn Đàn VNKienThuc.com -
Định hướng Forum
Kiến Thức
- HÃY TẠO CHỦ ĐỀ KIẾN THỨC HỮU ÍCH VÀ CÙNG NHAU THẢO LUẬN Kết nối:
VNK X
-
VNK groups
| Nhà Tài Trợ:
BhnongFood X
-
Bhnong groups
-
Đặt mua Bánh Bhnong
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Cơ Sở
LỚP 6
Các câu hỏi ôn tập đơn vị kiến thức cơ bản địa lý lớp 12
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="ButNghien" data-source="post: 117249" data-attributes="member: 18"><p><strong>Câu 21: Nêu các đặc điểm chính của địa hình vùng núi Tây Bắc.</strong></p><p> </p><p>Vùng núi Tây Bắc nằm giữa sông Hồng và sông Cả, cao nhất nước ta với ba dải địa hình chạy cùng hướng tây bắc – đông nam.</p><p> </p><p>Phía đông là dãy núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn giới hạn từ biên giới Việt Trung tới khuỷu sông Đà, có đỉnh Panxipăng ( 3143m).</p><p> </p><p>Phía Tây là địa hình núi trung bình của dãy núi chạy dọc biên giới Việt – Lào từ Khoan La San đến sông Cả.</p><p> </p><p>Ở giữa thấp hơn là các dãy núi, các nguyên sơ và cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu tiếp nối những đồi núi đá vôi ở Ninh Bình – Thanh Hóa.</p><p> </p><p>Xen giữa các dãy núi là các thung lũng sông cùng hướng, sông Đà, sông Mã, sông Chu.</p><p> </p><p><strong>Câu 22: Nêu các đặc điểm chính của địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc.</strong></p><p> </p><p>Vùng Trường Sơn Bắc ( thuộc Bắc Trung Bộ) giới hạn từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã, gồm các dãy núi song song và so le nhau theo hướng tây bắc – đông nam.</p><p> </p><p>Trường Sơn Bắc thấp hẹp và ngang, được nâng lên ở hai đầu.</p><p> </p><p>Phía bắc là vùng núi Tây Nghệ An.</p><p> </p><p>Phía nam là vùng núi Tây Thừa Thiên - Huế.</p><p> </p><p>Ở giữa thấp trũng là vùng đá vôi Quảng Bình và vùng đồi thấp Quảng Trị.</p><p> </p><p>Mạch núi cuối cùng ( dãy Bạch Mã) đâm ngang ra biển là ranh giới với vùng núi Trường Sơn Nam.</p><p> </p><p><strong>Câu 23: Nêu các đặc điểm chính của địa hình vùng núi Trường Sơn Nam.</strong></p><p> </p><p>Vùng núi Trường Sơn Nam gồm các khối núi và cao nguyên.</p><p> </p><p>Khối núi Kon Tum và khối núi Cực nam Trung Bộ được nâng cao, đồ sộ.</p><p> </p><p>Địa hình núi với những đỉnh cao trên 2000m nghiêng về phía đông, sườn dốc chênh vênh bên dải đồng bằng hẹp ven biển.</p><p> </p><p>Tương phản với địa hình núi ở phía đông là:</p><p> </p><p>Các bề mặt cao nguyên badan Plây Ku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Di Linh tương đối bằng phẳng, có các bậc độ cao khoảng 500 – 800 – 1000m.</p><p> </p><p>Các bán bình nguyên xen đồi.</p><p> </p><p>Ở phía tây, tạo nên sự bất đối xứng rõ rệt giữa hai sườn Đông – Tây của vùng Trường Sơn Nam.</p><p> </p><p><strong>Câu 24: Nêu đặc điểm chung của địa hình bán bình nguyên và đồi trung du.</strong></p><p> </p><p>Nằm chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng nước ta là các bề mặt bán bình nguyên hoặc đồi núi trung du.</p><p> </p><p>Bán bình nguyên thể hiện rõ nhất ở Đông Nam Bộ với bậc thềm phù sa cổ ở độ cao khoảng 100m và bề mặc phủ badan ở độ cao khoảng 200m.</p><p> </p><p>Địa hình đồi trung du phần nhiều là các thềm phù sa cổ bị chia cắt do tác động của dòng chảy. Dải đồi trung du có địa hình.</p><p> </p><p>Rộng nhất nằm ở rìa phía bắc và phía tây đồng bằng sông Hồng.</p><p> </p><p>Thu hẹp ở rìa đồng bằng ven biển miền Trung.</p><p> </p><p><strong>Câu 25: Nêu các thế mạnh và các mặt hạn chế của thiên nhiên khu vực đồi núi đối với phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta.</strong></p><p> </p><p><strong>a> </strong><strong>Các thế mạnh.</strong></p><p>Khoáng sản: Khu vực đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản.</p><p> </p><p>Có nguồn gốc nội sinh như đồng, chì, sắt, pyrite, niken, crôm, vàng, vonfram.</p><p> </p><p>Các khoán sản có nguồn gốc ngoại sinh như boxit, apatit, đá vôi, than đá, vật liệu xây dựng.</p><p> </p><p>Đó là nguồn nguyên liệu, nhiên liệu cho ngành công nghiệp.</p><p> </p><p>Rừng và đất trồng: Tạo cơ sở phát triển nền lâm – nông nghiệp nhiệt đới.</p><p> </p><p>Rừng giàu có về thành phần loài động, thực vật, trong đó nhiều loài quý hiếm tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt đới.</p><p> </p><p>Miền núi nước ta còn có các cao nguyên và đồi trung du thích hợp để trồng các cây công nghiệp, cây ăn quả và cây lương thực.</p><p> </p><p>Nguồn thủy năng: Các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thủy điện lớn.</p><p> </p><p>Tiềm năng du lịch: Có điều kiện để phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng nhất là du lịch sinh thái.</p><p> </p><p><strong>b> </strong><strong>Các mặt hạn chế:</strong></p><p>Ở nhiều vùng núi, địa hình bị chia cắt mạnh, lắm sông suối, hẻm vực, sườn dốc, gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.</p><p> </p><p>Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi còn là nơi dễ xảy ra các thiên tai như lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất.</p><p> </p><p>Tại các đứt gãy sâu còn có nguy cơ phát sinh động đất.</p><p> </p><p>Các thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương muối, rét hại thường gây tác hại lớn cho việc sản xuất và đời sống dân cư.</p><p> </p><p><strong>Câu 26: Nêu đặc điểm của khu vực đồng bằng nước ta.</strong></p><p> </p><p>Đồng bằng nước ta chiếm khoảng 1/ 4 diện tích lãnh thổ, được chia thành hai loại, đồng bằng châu thổ và đồng bằng ven biển.</p><p> </p><p>Đồng bằng châu thổ sông: Gồm các đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Hai đồng bằng này đều được tạo thành và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng.</p><p> </p><p>Đồng bằng ven biển: Dải đồng bằng ven biển miền Trung có tổng diện tích khoảng 15.000 km². Biển đóng vai trò chủ yếu trong sự hình thành dải đồng bằng này, nên đất ở đây thường nghèo, nhiều cát, ít phù sa sông.</p></blockquote><p></p>
[QUOTE="ButNghien, post: 117249, member: 18"] [B]Câu 21: Nêu các đặc điểm chính của địa hình vùng núi Tây Bắc.[/B] Vùng núi Tây Bắc nằm giữa sông Hồng và sông Cả, cao nhất nước ta với ba dải địa hình chạy cùng hướng tây bắc – đông nam. Phía đông là dãy núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn giới hạn từ biên giới Việt Trung tới khuỷu sông Đà, có đỉnh Panxipăng ( 3143m). Phía Tây là địa hình núi trung bình của dãy núi chạy dọc biên giới Việt – Lào từ Khoan La San đến sông Cả. Ở giữa thấp hơn là các dãy núi, các nguyên sơ và cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu tiếp nối những đồi núi đá vôi ở Ninh Bình – Thanh Hóa. Xen giữa các dãy núi là các thung lũng sông cùng hướng, sông Đà, sông Mã, sông Chu. [B]Câu 22: Nêu các đặc điểm chính của địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc.[/B] Vùng Trường Sơn Bắc ( thuộc Bắc Trung Bộ) giới hạn từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã, gồm các dãy núi song song và so le nhau theo hướng tây bắc – đông nam. Trường Sơn Bắc thấp hẹp và ngang, được nâng lên ở hai đầu. Phía bắc là vùng núi Tây Nghệ An. Phía nam là vùng núi Tây Thừa Thiên - Huế. Ở giữa thấp trũng là vùng đá vôi Quảng Bình và vùng đồi thấp Quảng Trị. Mạch núi cuối cùng ( dãy Bạch Mã) đâm ngang ra biển là ranh giới với vùng núi Trường Sơn Nam. [B]Câu 23: Nêu các đặc điểm chính của địa hình vùng núi Trường Sơn Nam.[/B] Vùng núi Trường Sơn Nam gồm các khối núi và cao nguyên. Khối núi Kon Tum và khối núi Cực nam Trung Bộ được nâng cao, đồ sộ. Địa hình núi với những đỉnh cao trên 2000m nghiêng về phía đông, sườn dốc chênh vênh bên dải đồng bằng hẹp ven biển. Tương phản với địa hình núi ở phía đông là: Các bề mặt cao nguyên badan Plây Ku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Di Linh tương đối bằng phẳng, có các bậc độ cao khoảng 500 – 800 – 1000m. Các bán bình nguyên xen đồi. Ở phía tây, tạo nên sự bất đối xứng rõ rệt giữa hai sườn Đông – Tây của vùng Trường Sơn Nam. [B]Câu 24: Nêu đặc điểm chung của địa hình bán bình nguyên và đồi trung du.[/B] Nằm chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng nước ta là các bề mặt bán bình nguyên hoặc đồi núi trung du. Bán bình nguyên thể hiện rõ nhất ở Đông Nam Bộ với bậc thềm phù sa cổ ở độ cao khoảng 100m và bề mặc phủ badan ở độ cao khoảng 200m. Địa hình đồi trung du phần nhiều là các thềm phù sa cổ bị chia cắt do tác động của dòng chảy. Dải đồi trung du có địa hình. Rộng nhất nằm ở rìa phía bắc và phía tây đồng bằng sông Hồng. Thu hẹp ở rìa đồng bằng ven biển miền Trung. [B]Câu 25: Nêu các thế mạnh và các mặt hạn chế của thiên nhiên khu vực đồi núi đối với phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta.[/B] [B]a> [/B][B]Các thế mạnh.[/B] Khoáng sản: Khu vực đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản. Có nguồn gốc nội sinh như đồng, chì, sắt, pyrite, niken, crôm, vàng, vonfram. Các khoán sản có nguồn gốc ngoại sinh như boxit, apatit, đá vôi, than đá, vật liệu xây dựng. Đó là nguồn nguyên liệu, nhiên liệu cho ngành công nghiệp. Rừng và đất trồng: Tạo cơ sở phát triển nền lâm – nông nghiệp nhiệt đới. Rừng giàu có về thành phần loài động, thực vật, trong đó nhiều loài quý hiếm tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt đới. Miền núi nước ta còn có các cao nguyên và đồi trung du thích hợp để trồng các cây công nghiệp, cây ăn quả và cây lương thực. Nguồn thủy năng: Các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thủy điện lớn. Tiềm năng du lịch: Có điều kiện để phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng nhất là du lịch sinh thái. [B]b> [/B][B]Các mặt hạn chế:[/B] Ở nhiều vùng núi, địa hình bị chia cắt mạnh, lắm sông suối, hẻm vực, sườn dốc, gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng. Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi còn là nơi dễ xảy ra các thiên tai như lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất. Tại các đứt gãy sâu còn có nguy cơ phát sinh động đất. Các thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương muối, rét hại thường gây tác hại lớn cho việc sản xuất và đời sống dân cư. [B]Câu 26: Nêu đặc điểm của khu vực đồng bằng nước ta.[/B] Đồng bằng nước ta chiếm khoảng 1/ 4 diện tích lãnh thổ, được chia thành hai loại, đồng bằng châu thổ và đồng bằng ven biển. Đồng bằng châu thổ sông: Gồm các đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Hai đồng bằng này đều được tạo thành và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng. Đồng bằng ven biển: Dải đồng bằng ven biển miền Trung có tổng diện tích khoảng 15.000 km². Biển đóng vai trò chủ yếu trong sự hình thành dải đồng bằng này, nên đất ở đây thường nghèo, nhiều cát, ít phù sa sông. [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Gửi trả lời
KIẾN THỨC PHỔ THÔNG
Trung Học Cơ Sở
LỚP 6
Các câu hỏi ôn tập đơn vị kiến thức cơ bản địa lý lớp 12
Top